Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh quảng bình...

Tài liệu Thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh quảng bình

.PDF
98
223
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN TRỌNG HÙNG THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hà Nội, 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN TRỌNG HÙNG THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thu Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phan Trọng Hùng i LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; - Thầy giáo hướng dẫn - TS. Nguyễn Xuân Thu; - Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình; - Những người thân trong gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Quảng Bình, ngày tháng 10 năm 2017 Tác giả: Phan Trọng Hùng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VÀ PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG .............................................................................................. 7 1.1. Khái niệm ưu đãi người có công và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công 7 1.1.1. Người có công.............................................................................................................. 7 1.1.2. Ưu đãi người có công................................................................................................... 8 1.1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công ..................................... 9 1.1.4. Kinh nghiệm quốc tế về vấn đề ưu đãi người có công .............................................. 11 1.2. Pháp luật ưu đãi người có công .................................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm pháp luật ưu đãi người có công ................................................................ 14 1.2.2. Vai trò của pháp luật ưu đãi người có công ............................................................... 15 1.3. Nội dung pháp luật ưu đãi người có công ..................................................................... 19 1.4. Khái niệm thi hành pháp luật ưu đãi người có công ..................................................... 21 Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................................. 24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ...................... 25 2.1. Thực trạng pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam .............................................. 25 2.1.1. Về đối tượng hưởng ưu đãi ........................................................................................ 25 2.1.2. Về điều kiện và mức hưởng ưu đãi ............................................................................ 28 2.1.3. Về thủ tục hưởng ưu đãi ............................................................................................ 47 2.1.4. Về nguồn tài chính thực hiện ưu đãi .......................................................................... 49 2.2. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có công ở tỉnh Quảng Bình ......... 50 2.2.1. Vài nét về tỉnh Quảng Bình ....................................................................................... 50 2.2.2. Kết quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 51 Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................................. 60 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .. 61 3.1. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật ưu đãi người có công ............................................................................................ 61 iii 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .................................................................. 72 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam ........................................... 72 3.2.2. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ................................................................................................................ 79 Kết luận Chƣơng 3 ............................................................................................................. 82 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 90 iv MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã có biết bao thế hệ người Việt Nam hy sinh tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tài sản để cho đất nước được tự do, độc lập. Trên cơ sở kế thừa và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây” từ xưa của dân tộc, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm ưu đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống chính sách ưu đãi. Chế độ ưu đãi người có công có ý nghĩa kinh tế, chính trị-xã hội và tính nhân văn sâu sắc, đồng thời đây cũng là nền tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua đã có nhiều bước tiến bộ, thực hiện một cách rộng rãi trên địa bàn cả nước nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối đa nhất có thể cho các đối tượng người có công, đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội hiện nay. Quảng Bình là một tỉnh nghèo nằm ở khu vực miền Trung của Việt Nam. Theo số liệu thống kê, dân số Quảng Bình hiện có 872.925 người, phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem... sống tập trung ở các huyện miền núi. Toàn tỉnh hiện có gần 150 nghìn đối tượng người có công với cách mạng (chiếm hơn 17% dân số). Trong thời kỳ kháng chiến, tỉnh Quảng Bình là quê hương của phong trào “Hai giỏi”, địa bàn tỉnh Quảng Bình được xem là cái nôi của phong trào cách mạng, nơi đã cống hiến biết bao anh hùng dân tộc cho đất nước. Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc đây cũng là mảnh đất đã đóng góp to lớn về sức người, sức của. Chính vì thế, việc tổ chức thực 1 hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh nhận được sự ủng hộ, đồng tình rất lớn của nhân dân và các cấp chính quyền. Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu cho thấy, quá trình thực hiện chế độ ưu đãi người có công vẫn còn những tồn tại nhất định như: việc thực hiện chế độ ưu đãi một lần đối với người có công; giám định, xác minh các loại bệnh để công nhận là thương binh; chế độ chính sách cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học… còn khá phức tạp. Trong khi số lượng người đề nghị giải quyết chế độ chính sách lớn thì đội ngũ cán bộ chuyên môn còn mỏng, trình độ còn hạn chế, thậm chí còn có biểu hiện gây phiền hà cho người dân trong quá trình thực hiện; việc giải quyết chế độ chính sách còn chậm; một số chính sách, chế độ đối với một bộ phận người có công còn bất cập, chưa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của người thụ hưởng cũng như sự biến đổi nhanh chóng của nền kinh tế và những vấn đề nảy sinh trong xã hội, không thể hiện được tính ưu đãi; giá trị ưu đãi thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu cải thiện đời sống của đối tượng người có công... Từ thực tế quá trình tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi người có công còn nhiều vấn đề bất cập như trên, để chính sách tiếp tục tác động vào cuộc sống một cách thiết thực, thực sự trở thành biện pháp hữu ích nhằm giúp đỡ, bù đắp những thiệt thòi đối với người có công, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội. Việc nghiên cứu, phân tích tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp, phương hướng nhằm đẩy mạnh cũng như hoàn thiện chế độ ưu đãi người có công là đòi hỏi khách quan và cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn ở trên, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm Luận văn thạc sỹ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, có khá nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực ưu đãi người có công. Cụ thể, có thể kể tới đó là: 2 1.“Hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Tuyết Mai, luận văn thạc sĩ Luật học, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009. Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về ưu đãi xã hội. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như những hạn chế của pháp luật ưu đãi xã hội; từ đó nêu lên những kiến nghị có thể được áp dụng để hoàn thiện hơn pháp luật về ưu đãi xã hội. 2. “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay” của Phạm Hải Hưng, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, 2007. Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có công, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật đối với người có công ở nước ta hiện nay. 3. “Chế độ, chính sách đối với người có công ở Việt Nam” của Đặng Quốc Gia, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. Khóa luận đã phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ, chính sách đối với người có công ở Việt Nam và những quan hệ trong lĩnh vực ưu đãi xã hội mà một bên là Nhà nước, một bên là người có công. Những công trình nghiên cứu nêu trên mang tính chất phổ quát về pháp luật ưu đãi người có công. Chưa có công trình nào nghiên cứu về thực tiễn thi hành pháp luật về ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, với đề tài nêu trên, đây có thể được coi là công trình mới, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thi hành pháp luật về ưu đãi người có công trên địa bàn Quảng Bình. Tuy nhiên, để nghiên cứu, thực hiện đề tài này cần phải kế thừa, vận dụng những kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu nêu trên để từ đó đưa ra những phương hướng và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa những quy định của pháp luật trong lĩnh vực này. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật ưu đãi người có công cũng như thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Trong nội dung của đề tài, tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện, kết quả đạt được và hạn chế của pháp luật ưu đãi người có công qua thực tế thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, thông qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn pháp luật ưu đãi người có công, góp phần nâng cao đời sống cho các đối tượng chính sách. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Phân tích khái niệm ưu đãi người có công; - Nghiên cứu, phân tích khái niệm, nội dung và vai trò pháp luật ưu đãi người có công; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam; - Nghiên cứu đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; - Phân tích những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật ưu đãi người có công; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về ưu đãi người có công và thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2016. 4 Ưu đãi người có công là chính sách xã hội có phạm vi rất rộng, được nghiên cứu ở nhiều phương diện như chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý… phù hợp với ngành và chuyên ngành đào tạo. Trong đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu ở góc độ pháp lý, cụ thể hơn là đề tài tập trung vào các nội dung về: đối tượng hưởng ưu đãi; điều kiện, thủ tục ưu đãi và mức hưởng ưu đãi; chính sách chăm sóc người có công; cơ chế bảo đảm việc thực hiện quyền của người có công; thực trạng thi hành pháp luật ưu đãi người có công và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi người có công và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được triển khai trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn gồm: phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, lịch sử. 6. Tính mới và những đóng góp của Đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài có những điểm mới so với các đề tài khác là: lựa chọn một địa bàn cụ thể (tỉnh Quảng Bình) mang tính chất trọng tâm về các đối tượng người có công để từ đó phát triển cơ sở lý luận về chế độ ưu đãi người có công; nghiên cứu chính sách chăm sóc người có công, cơ chế bảo đảm việc hưởng quyền cho người có công; cụ thể hóa các giải pháp hoàn thiện chế độ ưu đãi người có công phù hợp điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh và trong phạm vi cả nước. Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học cũng như thực tiễn là: - Về lý luận: Đề tài tổng hợp, phát triển cơ sở lý luận về chế độ ưu đãi người có công, qua đó xác định luận cứ khoa học về chế độ ưu đãi người có công ở Việt Nam; nghiên cứu chính sách chăm sóc, cơ chế bảo đảm việc hưởng quyền cho người có công, thực trạng và giải pháp hoàn thiện chế độ ưu đãi người có công ở Việt Nam. 5 - Về thực tiễn: Luận văn đã làm rõ được thực trạng triển khai chính sách, chế độ ưu đãi người có công tại tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi người có công giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người quản lý có thể bổ sung, hoàn thiện kế hoạch, chính sách, chế độ ưu đãi người có công theo hướng đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị - xã hội hiện nay và trên cơ sở hướng tới mục tiêu quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối đa có thể cho các đối tượng người có công. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Đề tài - Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu, học tập, bảo vệ pháp luật. Đặc biệt là đối với các cơ sở đào tạo luật. - Việc nghiên cứu đề tài góp phần vào việc hoàn thiện chính sách pháp luật ưu đãi người có công; thực hiện được đồng bộ các giải pháp trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có công; góp phần đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của những người có công, giữ vững trật tự trị an và thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. 8. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Khái quát chung về ưu đãi người có công và pháp luật ưu đãi người có công. Chương 2. Thực trạng pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam và thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chương 3. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 6 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VÀ PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG 1.1. Khái niệm ƣu đãi ngƣời có công và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công 1.1.1. Người có công Với đặc điểm của lịch sử dân tộc và truyền thống “uống nước nhớ nguồn” nên trong chính sách của Nhà nước ta qua các thời kỳ luôn có những ghi nhận và ưu đãi với một lớp người có những cống hiến, hy sinh hoặc có những thành tích, đóng góp đặc biệt xuất sắc cho đất nước. Những ưu tiên, ưu đãi đó đã được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và đã được thực hiện từ lâu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm người có công. Do đó, khái niệm này trước đây thường được hiểu theo nghĩa hẹp mà theo đó, người có công chỉ là người có công với cách mạng. Đó là những người có đóng góp trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, căn cứ vào các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có công mà nhà nước đã quy định thì có thể hiểu người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là những người có thành tích hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến 7 chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn hóa, nghệ thuật, thể thao... Theo cách hiểu này thì người có công với nước là một khái niệm rộng đồng thời là một phạm trù lịch sử, bao gồm không chỉ là người có công với cách mạng mà còn có cả các đối tượng khác như anh hùng lao động, nghệ sĩ nhân dân, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc nhân dân... Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL – UBTVQH11 ngày 29/6/2005 (được sửa đổi, bổ sung bằng Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012) thì người có công cũng được hiểu theo nghĩa rộng này, bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; - Liệt sỹ; - Bà mẹ Việt Nam anh hùng; - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; - Người có công giúp đỡ cách mạng. 1.1.2. Ưu đãi người có công Ở Việt Nam chính sách ưu đãi đối với người có công là một bộ phận quan trọng của chính sách an sinh xã hội. Chính sách an sinh xã hội là sự bảo vệ của Nhà nước, xã hội đối với các thành viên của mình thông qua những 8 chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho họ có cuộc sống ổn định, phát triển lành mạnh. Hệ thống chính sách an sinh xã hội của nước ta chủ yếu điều chỉnh ba nhóm quan hệ là bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội (ưu đãi người có công). Trong đó, chính sách bảo hiểm xã hội nhằm mục đích bảo vệ cho người lao động ở mọi thành phần kinh tế khi họ gặp phải những rủi ro không may trong quá trình lao động làm cho khả năng lao động của họ bị giảm sút hay trong trường hợp người lao động già yếu không có khả năng lao động. Chính sách cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước đối với các thành viên của xã hội khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, hiểm nghèo… nhằm giúp họ tồn tại, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng. Còn chính sách ưu đãi xã hội như đã phân tích ở trên chính là chính sách ưu đãi người có công. Tuy nhiên, khác với các chính sách còn lại trong hệ thống an sinh xã hội không chỉ là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước, càng không phải là cơ chế xin - cho mà nó là nghĩa vụ, là trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng đối với người có công, thể hiện sự biết ơn sâu sắc đến đối tượng đặc biệt này. Trong giáo trình “Luật an sinh xã hội” của trường Đại học Luật Hà Nội cho rằng: “ưu đãi xã hội được hiểu là sự đãi ngộ của Nhà nước, của cộng đồng và toàn xã hội về đời sống vật chất cũng như tinh thần đối với những người có công và gia đình họ” [17, tr. 267]. Vì thế, chính sách ưu đãi người có công có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ hống chính sách an sinh xã hội. Đó không chỉ là vấn đề truyền thống, đạo lý mà còn là vấn đề chính trị, giáo dục, là vấn đề kinh tế, xã hội có ý nghĩa lâu dài của đất nước. 1.1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công a) Đối với nền kinh tế, xã hội Cùng với quá trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, Đảng, Nhà nước ngày càng quan tâm cụ thể, đầy đủ hơn về tầm quan trọng, mục tiêu và nội 9 dung của việc giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là ưu đãi người có công để bảo đảm toàn diện và tốt hơn quyền con người, khẳng định mục tiêu chính sách xã hội là nhằm xây dựng và phát triển con người, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con người, góp phần lành mạnh hóa xã hội và phát triển bền vững đất nước. Với ý nghĩa đó, trong những năm qua, nhất là trong thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước ta không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về lĩnh vực ưu đãi người có công, nguồn lực đầu tư được tăng cường và đa dạng hóa, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách ưu đãi người có công, chăm lo cho con người, tạo động lực xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công không chỉ mang tính nhân văn sâu sắc mà còn có ý nghĩa trên phương diện chính trị, kinh tế, xã hội. Nó là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ những giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn mà cha ông ta đã ra sức gìn giữ. Đồng thời thể hiện được trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện “đền ơn đáp nghĩa” đối với người có công với cách mạng. Pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng trong việc quản lý xã hội trong lĩnh vực người có công, thực hiện chính sách pháp luật về ưu đãi người có công nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội. Chính sách ưu đãi người có công là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển cũng như tình hình kinh tế - xã hội ở 10 mỗi thời kỳ, Nhà nước với vai trò và chức năng của mình, sử dụng các biện pháp khác nhau để xây dựng, triển khai đưa các chính sách ưu đãi đối với người có công vào cuộc sống một cách hiệu quả. b) Đối với người có công Chính sách ưu đãi xã hội nói chung và quyền con người nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công là một trong những bảo đảm quan trọng về quyền con người ở nước ta. Bởi, quyền con người luôn gắn bó mật thiết với các quyền cơ bản của dân tộc, với quyền công dân; phụ thuộc vào các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, dân tộc. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công có vai trò quan trọng, nó không chỉ giúp ổn định đời sống của các đối tượng đặc biệt này mà còn giúp họ hòa nhập với cộng đồng, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế - xã hội và phát triển đất nước. Chính sách ưu đãi người có công không chỉ thể hiện trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà còn thể hiện sự biết ơn đối với những cống hiến của người có công, góp phần giáo dục thế hệ đi sau nhận thức được trách nhiệm của mình, tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần dũng cảm xả thân vì đất nước và những thành quả mà thế hệ cha anh đã ra sức xây dựng, bảo vệ, vun đắp nên. Với vai trò và ý nghĩa nêu trên, chính sách ưu đãi đối với người có công không chỉ có ý nghĩa về kinh tế - chính trị, xã hội mà còn mang tính nhân văn sâu sắc đối với người có công, là nền tảng để thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, góp phần tạo ra môi trường lành mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi một công dân. 1.1.4. Kinh nghiệm quốc tế về ưu đãi người có công Ở các nước trên thế giới, dù chế độ chính trị có khác nhau nhưng dù ở bất cứ quốc gia nào cũng có một bộ phận dân cư là những người có công với Tổ quốc của họ. Chính vì vậy, ở các nước đều có những chính sách đối với người có công đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ đất nước. Tuy 11 nhiên, tùy theo từng điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau của mỗi quốc gia mà có các chính sách khác nhau, đồng thời các nước có các cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện các chính sách đó (như Bộ Chiến Tranh, Bộ Xã hội, Bộ phúc lợi xã hội, Bộ Lao động...). Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Úc... thực hiện pháp luật ưu đãi đối với quân nhân khi còn đang tại ngũ thông qua chế độ vừa là nghĩa vụ vừa bắt buộc và áp dụng chế độ tiền lương cho quân nhân, cho sỹ quan khi tại ngũ; nếu bị thương thì tùy theo mức độ thương tật để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Nếu bị tử trận thì được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng thân nhân. Nếu lập thành tích xuất sắc trong chiến đấu thì được tôn vinh và thưởng “Mề đay”, đi đôi với nó là khoản tiền thưởng lớn. Chế độ ưu đãi này không chỉ áp dụng cho quân nhân của chính quốc mà còn tùy điều kiện áp dụng cho cả quân nhân các nước thuộc địa hay lính đánh thuê. Quân nhân khi hết tuổi phục vụ trong quân ngũ được hưởng chế độ hưu bổng tùy thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc trong quân ngũ. Những quân nhân tham gia chiến trận được tính thêm hệ số hưởng phụ cấp. Một số nước còn có chế độ ưu tiên trong việc cung cấp nhà ở hoặc trong hoạt động phúc lợi công cộng khác. Những quân nhân mất khả năng lao động thì được hưởng chế độ phụ cấp suốt đời. Pháp luật bảo trợ của Liên Xô cũ có nhiều hình thức như: bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm bệnh tật, bảo hiểm về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nuôi dưỡng người tàn phế... Trong đó có các quy định đối với thương binh trong chiến tranh vệ quốc thì trợ cấp được nâng lên 10% so với những quân nhân bị tai nạn lao động trong khi thực hiện nhiệm vụ quân sự có cùng hạng thương tật. Các thương binh ở nhóm 1, nhóm 2 sống cùng gia đình được giảm 50% tiền nhà ở, tiền lò sưởi, chất đốt, tiền điện, nước. Tất cả các thương binh được miễn phí khi đi lại trên các phương tiện giao thông trong thành phố (trừ taxi). Gia đình liệt sĩ được hưởng trợ cấp đặt biệt. 12 Ở Trung Quốc trong luật bảo hiểm xã hội có quy định chế độ ưu đãi đối với anh hùng có công trong chiến tranh và trong xây dựng đất nước. Họ được nhận trợ cấp ưu đãi cao hơn mức với những người bình thường khi nghỉ hưu khoảng 15%. Luật bảo trợ tàn tật của Trung Quốc cũng ghi nhận Nhà nước và xã hội thực hiện bảo đảm ưu đãi và trợ cấp đối với thương binh, nhân viên bị tàn tật vì lợi ích của Nhà nước và của nhân dân. Ở I rắc, sau chiến tranh vùng Vịnh, các quân nhân tham gia chiến tranh, khi giải ngũ được cấp một căn hộ và một khoản tiền 60.000 USD. Những người lính chết trận được ghi công và thân nhân của họ được trợ cấp suốt đời. Tóm lại, ở các nước mặc dù đối tượng người có công có khác nhau và mức độ thực hiện khác nhau và tùy theo hoàn cảnh của mỗi nước nhưng đều thấy rõ có những đặc điểm chung sau: - Thực hiện nhiệm vụ ưu đãi những người có công là nhiệm vụ chính trị, phục vụ các mục tiêu chính trị của các giai cấp cầm quyền. - Việc tổ chức thực hiện ưu đãi người có công là do nhà nước đảm nhiệm là chính. - Người có công được đảm bảo về các mặt như trợ cấp vật chất, chăm sóc sức khỏe, đảm bảo việc làm sao cho mức sống vật chất và tinh thần của các đối tượng hưởng không được thấp hơn mức sống trung bình của công đồng. - Việc ban hành và thực hiện pháp luật ưu đãi người có công được quy định chặt chẽ và được điều chỉnh tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Từ những kinh nghiệm về ưu đãi người có công ở các nước trên thế giới có thể rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam đó là: Một là, cần phải tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng. Các cấp cơ quan, chính quyền cần tập trung lãnh đạo, đẩy mạnh công 13 tác tuyên truyền, giáo dục làm cho mọi cán bộ, người dân nhận thức sâu sắc về mục đích, ý nghĩa, giá trị to lớn, ý nghĩa nhân văn của việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Hai là, cần bám sát thực tiễn tình hình của đất nước để chủ động nghiên cứu, đề xuất với Đảng, Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật ưu đãi người có công. Hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách ưu đãi người có công cần được bổ sung, hoàn thiện cùng với tiến trình cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, phù hợp với chủ trương cải cách chính sách xã hội của Nhà nước. Trong đó, chú trọng nghiên cứu, đề xuất ưu tiên, bổ sung những quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ để thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. Ba là, đẩy mạnh sâu rộng phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Các cấp chính quyền cần triển khai đồng bộ các giải pháp để đưa phong trào "Đền ơn đáp nghĩa" phát triển sâu rộng hơn nữa trong toàn thể nhân dân. Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước, nhân dân và những người được hưởng chính sách ưu đãi cùng phấn đấu”, toàn dân chăm sóc người có công với nước, làm cho mỗi thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công thực sự “yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần và có dịp tham gia hoạt động ích lợi cho xã hội” như Bác Hồ đã căn dặn. Thực hiện tốt chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng trong thời gian tới là việc làm thiết thực thể hiện sâu sắc đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Hiếu nghĩa, bác ái” của dân tộc Việt Nam. Làm tốt điều đó sẽ góp phần tôn vinh và tri ân công ơn to lớn đối với các anh hùng liệt sĩ, thương binh, những người có công với nước đã hy sinh xương máu, cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.2. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công 1.2.1. Khái niệm pháp luật ưu đãi người có công Để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, Nhà nước đặt ra pháp luật quy định những quy tắc xử sự chung nhất cho các mối quan hệ xã hội và đảm bảo việc 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan