TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÂM QUANG HUY
THỰC NGHIỆM NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus)
THƯƠNG PHẨM TẠI CỒN KHƯƠNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÂM QUANG HUY
THỰC NGHIỆM NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus)
THƯƠNG PHẨM TẠI CỒN KHƯƠNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. LAM MỸ LAN
ThS. NGUYỄN THANH HIỆU
2011
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản,
Phòng Quản Lý và Đào Tạo Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện để tôi
được học tập và nghiên cứu nâng cao trình độ trong những năm qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến cô Lam Mỹ Lan và thầy Nguyễn
Thanh Hiệu đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hướng nghiên cứu, bổ sung
kiến thức và tài liệu cho tôi, cho tôi những lời khuyên quý báu trong suốt thời
gian học tập cũng như thời gian tiến hành thí nghiệm để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp. Cảm ơn bạn Đỗ Quốc Khánh sinh viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản
liên thông khóa 35, bạn Nguyễn Khương Duy sinh viên lớp Bệnh Học Thủy
Sản khóa 33 và các anh, chị, em công nhân trong trại cá đã tận tình giúp đỡ
cho tôi, đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn đến chú Lê Thanh Tiệp đã hỗ trợ tôi về
kinh phí trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn tập thể quý thầy, cô trong Khoa Thủy Sản và tập thể lớp Nuôi Trồng
Thủy Sản liên thông khóa 35 đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thời gian làm đề tài.
Xin gửi lời chúc sức khỏe đến toàn thể quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
i
TÓM TẮT
Cá Rô đồng (Anabas testudineus) là loài cá nước ngọt được nuôi phổ biến ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Để tìm ra mật độ nuôi thích hợp cho sự tăng
trưởng và phát triển của cá Rô đồng thực nghiệm nuôi cá trong ao đất với 2
mật độ khác nhau (60 con/m2 và 70 con/m2) và sử dụng thức ăn công nghiệp
được thực hiện tại Cồn Khương, Thành phố Cần Thơ. Đề tài được tiến hành từ
tháng 10/2010 đến tháng 6/2011.
Qua thời gian thực nghiệm nuôi cá Rô đồng các yếu tố môi trường như nhiệt
độ nước (28,8 – 31,6 0C), độ trong (21 – 34,5 cm), pH (6,5 – 8), oxy hòa tan
(3,5 – 5 mg/l) và ammonium (0,5 – 2 mg/L) không ảnh hưởng bất lợi cho sự
sinh trưởng và phát triển của cá Rô đồng trong ao nuôi. Sau thời gian 105
ngày nuôi, khối lượng trung bình của cá nuôi ở ao thứ I (70 con/m2) đạt 224 ±
23,1 g/con lớn hơn cá nuôi ở ao thứ II (60 con/m2) đạt 196,23 ± 22,33 g/con,
chiều dài trung bình của cá nuôi ở ao thứ I là 21,08 ± 0,75 cm/con lớn hơn
chiều dài trung bình của cá nuôi ở ao thứ II là 20,47 ± 0,89 cm/con, tăng trọng
ngày của cá nuôi ở ao thứ I đạt 2,09 ± 0,95 g/ngày cao hơn cá nuôi ở ao thứ II
đạt 1,82 ± 0,90 g/ngày và tăng trưởng đặc thù của cá nuôi ao thứ I đạt 3,78 ±
3,08 %/ngày cao hơn so với cá nuôi ở ao thứ II đạt 3,55 ± 1,85 %/ngày. Năng
suất nuôi ở ao thứ II (83,3 tấn/ha) cao hơn năng suất của ao thứ I (71,7 tấn/ha)
nên lợi nhuận mang lại ở ao thứ II (379.380.000 đồng/ha) với tỉ suất lợi nhuận
21% cao hơn lợi nhuận mang lại từ ao thứ I ( -231.760.000 đồng/ha) với tỉ
suất lợi nhuận -15%.
Nuôi cá Rô đồng với mật độ thả là 60 con/m2 cho năng suất, tỉ lệ sống và lợi
nhuận cao góp phần tăng thu nhập cho nông hộ.
ii
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ............................................................................................ i
Tóm tắt................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................ iii
Danh sách bảng .................................................................................... v
Danh sách hình..................................................................................... v
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU................................................................ 1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh học. ......................................................................... 3
2.1.1 Phân loại...................................................................................... 3
2.1.2 Phân bố........................................................................................ 3
2.1.3 Hình thái cấu tạo.......................................................................... 3
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng .................................................................. 4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng .................................................................. 5
2.1.6 Đặc điểm sinh sản........................................................................ 5
2.1.7 Một số nghiên cứu về ương nuôi cá Rô đồng ............................... 5
CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 7
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................... 7
3.2 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 7
3.3 Bố trí thực nghiệm.......................................................................... 7
3.3.1 Thức ăn và phương pháp cho ăn............................................. 8
3.3.2 Trao đổi nước......................................................................... 8
3.3.3 Quản lý sức khỏe cá nuôi ....................................................... 9
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp phân tích mẫu ...................... 9
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 10
iii
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................ 11
4.1 Các yếu tố môi trường .................................................................... 11
4.1.1 Nhiệt độ....................................................................................... 11
4.1.2 Độ trong ...................................................................................... 11
4.1.3 pH ............................................................................................... 12
4.1.4 Hàm lượng oxy hòa tan................................................................ 12
4.1.5 Ammonium ................................................................................. 13
4.2 Tăng trưởng của cá Rô đồng nuôi trong ao ..................................... 14
4.3 Tỉ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn nuôi cá Rô đồng ở 2
ao nuôi ................................................................................................. 17
4.4 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá Rô đồng............................... 18
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................ 21
5.1 Kết luận.......................................................................................... 21
5.2 Đề xuất........................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 22
PHỤ LỤC............................................................................................ 24
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Thức ăn và lượng thức ăn sử dụng trong mô hình nuôi
Bảng 4.1 Khối lượng trung bình cá Rô đồng (g/con) qua các ngày thu mẫu
Bảng 4.2 Chiều dài trung bình cá Rô đồng (cm/con) qua các ngày thu mẫu
Bảng 4.3 Tăng trưởng tuyệt đối ngày cá Rô đồng (g/ngày) qua các ngày thu
mẫu
Bảng 4.4 Tăng trưởng đặc thù cá Rô đồng (%/ngày) qua các ngày thu mẫu
Bảng 4.5 Tỉ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn nuôi cá Rô đồng ở 2
ao nuôi
Bảng 4.6 Hạch toán hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi (1000m2)
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá Rô đồng
Hình 3.1 Bơm cạn ao thứ II (3000 m2)
Hình 3.2 Thức ăn Tomboy (Til 600)
Hình 3.3 Cho cá Rô đồng ăn thức ăn công nghiệp
Hình 4.1 Biến động độ trong trong 2 ao nuôi cá
Hình 4.2 Biến động nồng độ pH trong 2 ao nuôi cá
Hình 4.3 Biến động hàm lượng oxygen trong 2 ao nuôi cá
Hình 4.4 Biến động hàm lượng ammonium trong 2 ao nuôi
Hình 4.5 Các khoản chi cho 2 ao nuôi
v
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Hàng thuỷ sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam. Kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này năm 1996 đạt 670 triệu USD, đến năm 1997 đã tăng
lên 776 triệu USD. Đặc biệt năm 2000 xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã có
bước nhảy vọt, vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD, đạt mức 1,479 tỷ USD và năm
2002 đạt mức 2,023 tỷ USD chiếm hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam. Theo tổng cục thống kê, thuỷ sản là mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu lớn thứ ba sau dầu thô và dệt may. Theo dự kiến trong thời gian tới, sẽ
có sự thay đổi các mặt hàng xuất khẩu chính yếu của Việt Nam, nhưng thuỷ
sản vẫn là một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn của đất nước
(http://tailieu.vn).
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan Việt Nam, năm 2008 xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam đạt 1.236 nghìn tấn, trị giá 4,509 tỷ USD, tăng 33,7% về khối
lượng và 19,8% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, năm 2009 lại
được dự báo là một năm đầy khó khăn và thách thức cho ngành thủy sản của
nước nhà. Kể từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế lan rộng trên toàn cầu thì
ngành thủy sản của Việt Nam đã ít nhiều bị ảnh hưởng. Khó khăn nhất là khi
việc Nhà nước đưa ra chính sách siết chặt tín dụng, lãi suất ngân hàng khiến
nhiều người nuôi cá lâm vào tình trạng lỗ vốn và phải bỏ ao, hậu quả là giảm
khá lớn diện tích nuôi trồng thủy sản nên năm 2009, con cá tra, ba sa khó có
cơ hội phát triển mạnh như năm 2008 (http://chongbanphagia.vn).
Bộ Nông nghiệp và PTNT dự báo, giá trị xuất khẩu (XK) thủy sản của Việt
Nam đến hết quý IV năm 2010 nhiều khả năng sẽ đạt mức 4,74 tỷ USD, trong
đó riêng kim ngạch xuất khẩu cá Tra sẽ chiếm ưu thế đạt khoảng 1,38 tỷ USD.
Nếu đạt mức này, giá trị xuất khẩu thủy sản năm nay sẽ vượt so với năm 2009
là 370 triệu USD (http://www.nongnghiep.vinhlong.gov.vn).
Theo số liệu thống kê sơ bộ, sản lượng thủy sản tính đến tháng 1 năm 2011
ước tính đạt 356,4 nghìn tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm ngoái, cụ thể sản
lượng cá, tôm tăng lần lượt là 1,1% và 4,7% so với cùng năm ngoái.
Trong đó tháng 1 năm 2011, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt khoảng 161,5
nghìn tấn, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó cá đạt 121 nghìn tấn,
tôm đạt 21,5 nghìn tấn (http://www.ttnn.com.vn).
Nghề nuôi cá Đồng Bằng Sông Cửu Long phát triển mạnh về diện tích sản
lượng và năng suất. Ngoài những đối tượng nuôi truyền thống như cá tra, basa
1
thì cá rô đồng (Anabas testudineus) là đối tượng thủy sản quan trọng đã và
đang nuôi phổ biến ở các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (Dương Nhựt
Long, 2003).
Không dừng lại ở đó trong thời gian gần đây, dư luận xã hội mà đặc biệt là
những người làm trong ngành nuôi trồng thủy sản đang hết sức quan tâm đến
sự kiện tại Miền Tây Nam Bộ xuất hiện một loại cá Rô đồng mà người dân
thường gọi là cá Rô đầu vuông đang được nuôi nhiều ở Hậu Giang. Để tìm
hiểu rõ thông số kỹ thuật và lợi nhuận thu được từ đối tượng cá Rô đồng nên
đề tài “Thực nghiệm nuôi cá Rô đồng thương phẩm trong ao đất tại Cồn
Khương, thành phố Cần Thơ ” được thực hiện.
Mục tiêu của đề tài
Thực nghiệm nuôi cá Rô đồng thương phẩm nhằm cung cấp thông tin, các dẫn
liệu về tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả lợi nhuận của mô
hình làm cơ sở phát triển mô hình nuôi thủy sản thâm canh vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
Nội dung nghiên cứu
Khảo sát một số chỉ tiêu môi trường nước ao nuôi cá Rô đồng.
Khảo sát sự tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất của cá Rô đồng nuôi thương
phẩm trong ao đất.
Phân tích hiệu quả lợi nhuận của mô hình nuôi.
2
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học
2.1.1 Phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá Rô đồng được
phân loại như sau:
Ngành: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Anabantoidei
Họ: Anabantidea
Giống: Anabas
Loài: Anabas testudineus (Bloch, 1792)
2.1.2 Phân bố
Cá Rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) là loài cá sống trong môi
trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện trong các thủy vực như ao
đìa, đầm lầy, mương vườn, ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt
Nam. Cá Rô đồng rất phổ biến ở Đồng Bằng Nam Bộ và Bắc Bộ nước ta, cá
sống ở các thủy vực như ao, hồ, kênh, ruộng, mương và cũng có thể sống ở
cửa sông nước lớn, miền núi rất ít gặp (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993; Mai Đình Yên, 1983).
Cá Rô đồng là loài rộng muối nhưng sinh trưởng trưởng và phát triển tốt trong
điều kiện nước ngọt (<5‰). Cá Rô thích sống nơi có mực nước cạn (0,5 - 1,5
m). Ngoài ra chúng còn có thể sống tốt trong ao nuôi thâm canh với mật độ
cao. Cá Rô đồng sống rất khỏe, có thể chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt,
thiếu nước trong một thời gian khá lâu (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.3 Hình thái cấu tạo
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá Rô đồng có bầu
dục, dẹp bên. Đầu cá lớn rộng, mõm ngắn,miệng giữa hơi cận trên, răng nhỏ
nhọn, mỗi bên đầu có hai lỗ mũi, nắp mang cứng, cạnh sau xương nắp mang
có nhiều gai nhỏ tạo thành răng cưa, giúp cá di chuyển tốt trên cạn. Gai vây
cứng chắc, vây được phủ toàn thân. Mặt lưng của đầu và thân có màu xám
3
đen hoặc xám xanh và lợt dần xuống bụng, ở một số cá thể có ửng lên màu
vàng nhạt, cạnh sau xương nắp mang có da màu đen.
Cá Rô đồng có cơ quan hô hấp phụ nằm trên cung mang thứ nhất gọi là hoa
khế, chính cơ quan này giúp cá Rô sống được trong môi trường thiếu oxy. Cụ
thể cá Rô đồng sống rất khỏe, chịu được cả điều kiện không có nước trong
suốt thời gian khá lâu (Mai Đình Yên, 1983).
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá Rô đồng (Dương Nhựt Long, 2003)
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Giai đoạn còn nhỏ (dưới 30 ngày tuổi) thức ăn ưa thích là động vật phù du cỡ
nhỏ, ấu trùng tôm cá. Khi trưởng thành phổ thức ăn của cá rộng hơn như thức
ăn ưa thích của cá là động vật đáy, giun nhiều tơ, ấu trùng, côn trùng, mầm
non thực vật. Cá có khả năng sử dụng thức ăn chế biến và phụ phẩm nông
nghiệp khá tốt (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Cá Rô đồng là loài cá ăn tạp thiên về động vật do cấu tạo ống tiêu hóa ngắn so
với chiều dài của thân cá. Cá có răng chắc, sắc. Cá Rô đồng có thể ăn các loài
tép, tôm, cá, động vật không xương sống, côn trùng, lúa, gạo, hạt cỏ, phân
động vật (Dương Nhựt Long, 2003).
Cá ăn tạp, phàm ăn thiên về động vật như giun, tôm, tép, cá con, trứng ếch,
nòng nọc, giáp xác thấp…Thực vật gồm lá rong bèo, hạt củ vừng, hạt lúa, các
mùn bả hữu cơ (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2002).
4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cá Rô đồng có kích cỡ tương đối nhỏ nên tốc
độ tăng trưởng tương đối chậm, khối lượng trung bình của cá rô đồng là 60 –
120 g/con và điều khá đặc biệt là cá Rô đực có kích thước nhỏ hơn cá Rô cái.
Cá rô lớn nhất phát hiện 432 g/con ở rừng U Minh Thượng, cỡ cá Rô thương
phẩm là 7 – 15 con/kg. Trong các ao nuôi có đầy đủ thức ăn cá đạt khối lượng
60 – 80 g/con.
Cá Rô đồng lớn chậm, năm đầu dài 9 – 10 cm, năm thứ hai 12 – 13 cm, năm
thứ ba 14 – 15 cm, năm thứ tư 16 – 17 cm, cá ở đồng ruộng thường gặp 2 – 3
tuổi, tuổi thọ của cá có thể đạt 5 – 6 năm. Con lớn nhất là 300 – 400 g (Ngô
Trọng Lư – Thái Bá Hồ, 2002).
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Cá Rô đồng thành thục bắt gặp ngoài tự nhiên có khối lượng là 25 g/con. Ở
điều kiện tự nhiên, mùa mưa bắt đầu là cá sinh sản, tập trung tháng 5 – 7. Sau
những cơn mưa đầu mùa cá sẽ tìm những nơi có dòng nước mát, chảy chậm,
đây là yếu tố kích thích quá trình hưng phấn và đẻ trứng của cá Rô đồng. Sức
sinh sản của cá cao, đạt 300.000 – 700.00 trứng/kg cá cái. Trứng cá Rô thành
thục thường có màu trắng ngà hoặc màu trắng hơi vàng, đường kính trứng sau
khi trương nước từ 1,2 – 1,3 mm. Trứng cá Rô thuộc loại trứng nổi (Nguyễn
Văn Kiểm, 2004).
Mùa sinh sản tự nhiên vào tháng 4 – 10, tập trung vào tháng đầu mùa mưa
(tháng 6 – 7). Cá 1 tuổi đã thành thục (trên 30 g/con). Cá đực thân thấp và dài
hơn cá cái. Sức sinh sản cở cá 15 – 17 cm có 9 vạn đến 13 vạn trứng, cở 43 –
73 g/con có 72.000 đến 118.000 trứng. Cá có thể sinh sản 3 – 4 lần/năm, thời
gian tái phát dục là 25 – 30 ngày (Ngô Trọng Lư – Thái Bá Hồ, 2002).
2.1.7 Một số nghiên cứu về ương nuôi cá Rô đồng
Doolgindachabaporn (1994) nuôi cá Rô đồng trong ao 300 m2 với mật độ 6
con/m2 đạt năng suất 31 kg sau 3 tháng nuôi.
Theo Dương Nhựt Long, Nguyễn Thanh Hiệu và Nguyễn Anh Tuấn (2006)
khối lượng của cá nuôi ở nghiệm thức I (30 con/m2) đạt bình quân 49,7 ± 6,1
g/con lớn hơn cá nuôi ở nghiệm thức II (40 con/m2) đạt 46 ± 9,4 g/con. Tăng
trọng ngày của cá nuôi ở nghiệm thức I đạt 0,28 ± 0,1 g/ngày cao hơn cá nuôi
ở nghiệm thức II với 0,25 ± 0,08 g/ngày. Trong quá trình nuôi, cá phát triển
tốt không có biểu hiện thành thục sinh dục sớm. Năng suất cá ở nghiệm thức I
(1049 kg/1000 m2) thấp hơn so với năng suất cá ở nghiệm thức II (1264
kg/1000 m2). Lợi nhuận mang lại từ mô hình với nghiệm thức I (30 con/m2)
5
đạt 4.219.000 đồng/1.000 m2, tỉ suất lợi nhuận 23% cao hơn so với cá nuôi ở
nghiệm thức II (40 con/m2) đạt 3.126.000 đồng/1.000 m2, tỉ suất lợi nhuận là
13%.
Mangklamanee (1986) nuôi cá Rô đồng ở hai kích cỡ ban đầu là 2,5 và 10
g/con trong ao đất và cho ăn cá tạp kết hợp thức ăn viên dùng cho cá trê 1 – 2
lần/tuần. Kết quả chỉ ra rằng cá nhỏ đạt kích cỡ 10 – 12 con/kg sau 5 – 6
tháng nuôi và cá đạt kích cỡ 8 – 10 con/kg sau 3 – 4 tháng nuôi. Như vậy tăng
trưởng bình quân của cá nhỏ là 0,5 g/ngày so với cá lớn là 0,9 g/ngày.
Theo Trần Minh Phú, Trần Lê Cẩm Tú và Trần Thị Thanh Hiền (2006) thì tốc
độ tăng trưởng của cá với thức ăn 32% chất đạm trong 2 tháng đầu tiên cao
nhất so với thức ăn 26% và 23% đạm. Không có sự khác biệt về sinh trưởng
của cá ở các tháng còn lại khi sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau
(32%, 26% và 23%). Khối lượng cá đạt 54 – 56 g/con sau 4,5 tháng nuôi.
Thức ăn viên thích hợp cho từng giai đoạn như sau: 2 tháng đầu nên cho ăn
thức ăn 32% đạm, tháng thứ 3 là 26% đạm và cho ăn thức ăn 23% đạm cho
thời gian còn lại.
Theo Tucker and Boyd (1985) trích dẫn bởi Dương Nhựt Long (2003) nuôi cá
ở mật độ 50 con/m2 là yếu tố chính làm tăng sự cạnh tranh thức ăn trong cùng
một loài, gia tăng hàm lượng ammonium trong ao nuôi, có thể là nguyên nhân
chính ảnh hưởng đến sự suy giảm về sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nuôi
trong hệ thống thâm canh.
6
CHƯƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2010 đến 6/2011
Thực nghiệm được tiến hành tại Cồn Khương, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cá Rô đồng (người dân gọi là cá Rô đầu vuông). Cá
được ương từ cá bột khoảng 1,5 tháng lúc này cá giống có khối lượng trung
bình: 210 – 235 con/kg sau đó đánh bắt và chuyển sang nuôi thương phẩm.
3.3 Bố trí thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành trong 2 ao. Ao thứ I: diện tích 6.000 m2, mật độ
70 con/m2, được thả nuôi từ tháng 10/2010 đến tháng 2/2011. Ao thứ II: diện
tích 3.000 m2, mật độ 60 con/m2, được thả nuôi từ tháng 2/2011 đến tháng
6/2011.
Ao có cống cấp thoát nước riêng thông với kênh nhằm chủ động cấp thoát
nước khi cần thiết. Trước khi thả cá thì ao phải được tát cạn, rãi vôi xung
quanh bờ ao, sau 3 - 5 ngày thì lấy nước vào ao, mực nước ao duy trì 2 – 2,5
m.
Hình 3.1 Bơm cạn ao thứ II (3.000 m2)
7
3.3.1 Thức ăn và phương pháp cho ăn
Thức ăn: sử dụng thức ăn công nghiệp (Bảng 3.1).
Bảng 3.1 Thức ăn và lượng thức ăn sử dụng trong mô hình nuôi
Loại thức ăn
Cỡ thức ăn Đạm thô (%) Thời gian cho ăn
(mm)
UP (R7001)
2,0 – 2,2
35
tháng thứ nhất
UP (R7002)
3,0 – 3,2
35
tháng thứ hai
Tomboy (Til 600)
4,0 – 4,2
25
Tháng thứ ba đến
thu hoạch
Hình 3.2 Thức ăn Tomboy (Til 600)
Tần suất và thời gian cho cá ăn: cá nuôi tháng đầu cho ăn 3 lần/ngày (sáng 8
giờ, trưa 11 giờ và chiều 16 giờ). Từ tháng thứ 2 đến khi thu hoạch cho ăn 2
lần/ngày (sáng 8 giờ và chiều 16 giờ). Lượng thức ăn cho ăn theo nhu cầu của
cá. Cá rô được nuôi trong 105 ngày.
3.3.2 Trao đổi nước
Trong suốt thời gian nuôi cá Rô đồng thương phẩm nước trong ao được thay
mỗi ngày, mỗi lần thay 20% lượng nước ao/ngày.
8
3.3.3 Quản lý sức khỏe cá nuôi
Định kỳ 15 ngày trộn vitamin C (1kg/400 kg thức ăn), men tiêu hóa (1kg/400
kg thức ăn) cho cá ăn. Trước những ngày giao mùa trộn vitamin C, men tiêu
hóa và tỏi (0,5 kg/400 kg thức ăn) giúp cho cá nuôi tăng tính chống chịu.
Hình 3.3 Cho cá Rô đồng ăn thức ăn công nghiệp
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp phân tích mẫu
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ trong, pH, oxy được thu định kỳ 15
ngày/lần và thời gian thu mẫu 7 giờ sáng và 2 giờ chiều. N-NH4+ mẫu được
thu định kỳ 15 ngày/lần và thời gian thu mẫu 7 giờ sáng.
Nhiệt độ được kiểm tra bằng nhiệt kế thủy ngân.
Độ trong được kiểm tra bằng đĩa secchi.
pH được kiểm tra nồng độ bằng test pH – do Đức sản xuất.
Oxy hòa tan được kiểm tra nồng độ bằng test O2 – do Đức sản xuất.
N-NH4+ được kiểm tra nồng độ bằng test N-NH4+ – do Đức sản xuất.
Các chỉ tiêu về tăng trưởng khối lượng, chiều dài được kiểm tra 15 ngày/lần
và mỗi lần cân và đo ngẫu nhiên 30 cá thể/ao.
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG)
DWG (g/ngày) = (Wt – Wo)/T
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR)
SGR (%/ngày) = (LnWt – LnWo)/T x 100
9
Trong đó:
Wt: khối lượng cuối
Wo: khối lượng đầu
T: thời gian giữa 2 đợt thu mẫu
Tỷ lệ sống được xác định vào cuối vụ nuôi.
Tỉ lệ sống (%) = (số cá thu/số cá thả) x 100
Hệ số tiêu tốn thức ăn (HSTTTA)
HSTTTA = tổng lượng thức ăn cho cá (khối lượng ướt)/khối lượng cá gia
tăng (khối lượng ướt)
Khối lượng cá gia tăng (kg) = khối lượng cá thu hoạch – khối lượng cá giống
thả
Năng suất
Năng suất (tấn/ha) = tổng lượng cá sau khi thu hoạch/ha
Hiệu quả kinh tế
Thu thu = sản phẩm cá loại 1 x đơn giá bán cá loại 1 + sản phẩm cá loại 2 x
đơn giá bán cá loại 2
Tổng chi = cải tạo ao, con giống, thức ăn, khấu hao công trình, thuốc, hóa
chất, thuê lao động, công thu hoạch, thuê mướn máy bơm nước thu hoạch, tu
sửa bờ ao, cống cấp thoát nước
Lợi nhuận (đồng/ha) = tổng thu – tổng chi
3.6 Phương pháp xử lý số liệu
Tăng trưởng của cá được tính trung bình và độ lệch chuẩn. Sử dụng phần
mềm Exel để xử lý số liệu.
10
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường
4.1.1 Nhiệt độ
Kết quả khảo sát cho thấy trong 2 ao nuôi nhiệt độ nước có biến động nhưng
không lớn. Nhiệt độ nước trung bình trong 2 ao nuôi dao động từ 28,8 ± 0,8 –
31,6 ± 1,0 0C. Theo Boyd (1998) thì nhiệt độ thích hợp cho hầu hết các loài cá
nhiệt đới dao động từ 25 – 32◦C. Theo Trương Quốc Phú (2006) thì nhiệt độ
thích hợp nhất cho cá vùng nhiệt đới tăng trưởng và phát triển là 28 – 30◦C.
Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho cá Rô đồng tăng trưởng và phát triển
bình thường.
4.1.2 Độ trong
Kết quả khảo sát cho thấy trong 2 ao nuôi độ trong dao động từ 21 – 34,5 cm.
Độ trong của 2 ao nằm trong khoảng thích hợp là do nước cấp lấy vào ao
được lọc sạch nhờ kênh lục bình trước khi cho vào ao nuôi. Theo Boyd (1998)
cho rằng độ trong dưới 20 cm thì không tốt, tốt nhất là từ 35 – 45 cm. Độ
trong của ao nuôi có liên quan với mật độ tảo và hàm lượng các chất hữu cơ
lơ lửng trong nước. Theo Trương Quốc Phú (2006) độ trong thích hợp cho các
ao nuôi cá là từ 20 – 30 cm. Khoảng dao động này không bất lợi cho sự tồn tại
và phát triển của cá Rô đồng trong hệ thống ao nuôi.
36
Ao thứ 1
Ao thứ 2
Độ trong (cm)
34
32
30
28
26
24
22
20
1
2
3
4
5
6
7
8
Đợt thu mẫu
Hình 4.1 Biến động độ trong của 2 ao nuôi cá rô đồng
11
4.1.3 pH
Kết quả khảo sát cho thấy độ pH trong 2 ao nuôi dao động từ 6,5 – 8,0 nằm
trong khoảng thích hợp cho cá Rô đồng phát triển, mặc dù Boyd (1998) cho
rằng pH phù hợp cho sinh trưởng tốt nhất cho cá dao động từ 6 – 9. Theo
Trương Quốc Phú (2006) pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh
hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh
trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng. pH thích hợp cho thủy sinh vật là
6,5 – 9. Theo Nguyễn Đình Trung (2002) thì pH thường biến động rất rộng từ
4,5 – 9,5 thường gặp nhất là trong 6,5 – 9. Theo Nguyễn Văn Kiểm và Phạm
Minh Thành (2009) khả năng thích ứng của cá đối với giá trị độ pH khác nhau
theo loài, pH có giá trị từ 7 – 8 thích hợp với các loài cá nuôi.
8.5
Ao thứ 1
Ao thứ 2
8
pH
7.5
7
6.5
6
1
2
3
4
5
6
7
8
Đợt thu mẫu
Hình 4.2 Biến động pH trong 2 ao nuôi cá
4.1.4 Hàm lượng oxy hòa tan
Kết quả khảo sát cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong 2 ao nuôi dao động từ
3,5 – 5 mg/L. Ao nuôi cá gần nguồn cung cấp nước, do đó nước được thay
mỗi ngày khoảng 20% lượng nước trong ao. Theo Nguyễn Anh Tuấn và Trần
Thị Thanh Hiền (2009) oxy là nhân tố quan trọng để duy trì quá trình hô hấp,
thiếu oxy ảnh hưởng đến quá trình sử dụng thức ăn của cá. Theo Boyd (1998)
thì nồng độ oxy hòa tan trong nước lý tưởng cho tôm, cá là trên 5 ppm. Theo
Nguyễn Đình Trung (2002) thì trong các ao nuôi thủy sản hàm lượng oxy
thường biến động từ 2 – 12 mg/L. Theo Trương Quốc Phú (2006) hàm lượng
12
oxy hòa tan thích hợp cho các loài cá > 3 mg/L. Hàm lượng oxygen trong 2 ao
nuôi thực nghiệm thích hợp cho sự phát triển của cá Rô đồng.
5.5
Ao thứ 1
Ao thứ 2
Oxygen (mg/L)
5
4.5
4
3.5
3
1
2
3
4
5
6
7
8
Đợt thu mẫu
Hình 4.3 Biến động hàm lượng oxygen trong 2 ao nuôi cá
4.1.5 Ammonium (N-NH4+)
Kết quả khảo sát cho thấy hàm lượng ammonium trong 2 ao nuôi dao động từ
0,5 – 2 mg/L. Theo Trương Quốc Phú (2006) NH3 là yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến tỉ lệ sống, sinh trưởng đối với thủy sinh vật. NH3 là khí độc đối
với thủy sinh vật còn ion NH4+ không độc và nồng độ NH3 gây độc đối với cá
là 0,6 – 2 ppm. Nồng độ NH3 được coi là an toàn cho ao nuôi là 0,13 mg/L.
Hàm lượng NH4+ thích hợp cho ao nuôi thủy sản là 0,2 – 2 mg/L. Theo
Nguyễn Đình Trung (2002) hàm lượng NH4+ thích hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của cá là nhỏ hơn 2 mg/L. Sự khác nhau về mật độ nuôi và thức ăn
cung cấp là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa hai ao nuôi. Tuy
nhiên, giá trị này vẫn còn nằm trong giới hạn thích hợp cho cá rô đồng tồn tại
và phát triển tốt.
13
- Xem thêm -