Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản t...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty tnhh phương hà huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

.PDF
71
163
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- HOÀNG VĂN CƢỜNG CHUYÊN ĐỀ: THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Chính quy Chăn nuôi Thú y K45 - CNTY - N01 Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- HOÀNG VĂN CƢỜNG CHUYÊN ĐỀ: THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Chăn nuôi Thú y K45 - CNTY - N01 Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 TS. Phan Thị Hồng Phúc Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y,cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, cô giáo hướng dẫn TS. Phan Thị Hồng Phúc đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơnchân thành tới chú Phạm Đức Hùng – chủ trại và tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị công nhân viên tại trại công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ vũ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016 Sinh viên Hoàng Văn Cƣờng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà qua 3 năm 2014 – 2016 (đơn vị: con) .................................................. 35 Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 37 Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................. 41 Bảng 4.4 Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ................................ 45 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 46 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ............................................... 47 Bảng 4.7. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 49 Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ................................................................................................. 50 Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại........................ 54 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ....................... 55 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản TT : Số thứ tự TT : Thể trọng iv MỤC LỤC Trang Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.3. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2 Điều kiện khí hậu ..................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở....................................... 11 2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 21 2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 25 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30 Phần 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....32 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32 v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32 Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 35 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây (2014 – 2016) ............ 35 4.2. Thực hiện quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày....................................... 36 4.3. Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại ..................... 38 4.3.1. Kết quả về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa, nái đẻ, lợn con .......... 41 4.3.2. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại ......... 42 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà ..... 46 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ......................................................... 47 4.6 Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà ...................................................................... 48 4.6.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 48 4.6.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 49 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà ...................................................................................... 51 4.7.1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà ....................................................................................................... 51 4.7.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà ....................................................................................................... 55 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước… Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Công ty TNHH Phương Hà, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”. 2 1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở - Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.2. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở - Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái sinh sảntại trại 1.2.3. Yêu cầu - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi công ty TNHH Phương Hà đóng trên địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: - Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao quanh năm nước đỏ phù sa. - Phía Tây giáp huyệnYên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ Tây sang Đông đổ ra sông Thao - Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ của dòng sông Thao Huyện có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và 30 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chương Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương, Hiền Đa, Hương Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ, Phương Xá, Sai Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy Liễu, Tiên Lương, Tình Cương, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc, Xương Thịnh, Yên Dưỡng, Yên Tập. Dân số huyện Cẩm Khê gần 13 vạn người; tổng diện tích tự nhiên là 234.55 km² 2.1.2 Điều kiện khí hậu Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C, lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn, 4 khoảng 85 - 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật nuôi đa dạng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 32 người trong đó: + 1 giám đốc + 2 kỹ sư chính của công ty + 1 kế toán + 2 bảo vệ + 24 công nhân + 2 cấp dưỡng 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dựng từ năm 2009 song cơ sở vật chất rất được chú trọng. - Hệ thống chuồng trại: Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trung tâm có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ chứa được 120 con/chuồng, 1 chuồng bầu có 1056 ô chuồng,4 chuồng cách li với 40con/ô và 1 chuồng đực với 20 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Đối với dãy chuồng lợn nái chờ phối, lợn nái chửa được thiết kế các ô chuồng có sàn. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại và lò sưởi. Tổng diện tích cho trang trại là 5ha trong đó 2,5 ha là để chăn nuôi,1ha dùng để nuôi cá còn lại để xây dựng công 5 trình xung quanh trại:Nhà điều hành(phòng làm việc, phòng ở cho công nhân) và các công trình phụ trợ khác, trại chăn nuôi được sở khoa học công nghệ, sở tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý chất thải. Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng EM. Sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa. Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110KV của trại đầu tư, phục vụ cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng. - Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác: Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ thuật đượctrang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin. Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, trại xây dựng 2 bể chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt. Trong khu vực sản xuất, trại có xây dựng một phòng làm nơi khai thác, pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống. Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại. - Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi: Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của Công ty chăn nuôi CP, trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ, nhân giống đàn lợn ông bà giống, để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần số 6 lợn trong khu vực, với mục đích tăng tỷ lệ thịt nạc, phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng trong địa bàn cũng như các tỉnh lân cận. Lợn mà trại cung cấp ra thị trường đó là: Lợn con nuôi làm giống. 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng của lợn. + Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. + Giá thành như điện, nước, tu sửa thiết bị tăng cao. +Đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 2.2.1.1 Phòng bệnh Như ta đã biế t „„Phòng b ệnh hơn chữa b ệnh‟‟‚ nên khâu phòng b ệnh được đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể han ̣ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yế u tố môi trường , mầ m b ệnh, vât ch ủ. Do vây , việc ̣ ̣ phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kế t hơp ̣ nhiề u biên ̣ pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tố t: 7 Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Vi khuẩ n E.coli gây bệnh ở l ợn là vi khuẩ n tồ n t ại trong môi trường , đường tiêu hoá của vât chủ . Khi môi trường quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng ̣ trại kém, nước uố ng thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ b i ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì v ậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môt ý nghiã to lớn trong phòng b ệnh. Trong chăn nuôi ̣ việc đảm bảo đúng quy trinh kỹ thu ̀ ật là điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dưỡng tố t sẽ t ạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngư ợc lại. Ô chuồ ng l ợn nái phải đư ợc vê ̣sinh tiêu đ ộc trước khi vào đẻ. Nhiêt đô ̣trong chuồ ng phải đảm bảo 27 – 300C đối với lợn sơ sinh và 28 ̣ – 300C với lợn cai sữa . Chuồ ng phải luôn khô ráo , không thấ m ướt . Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầ u xuân . Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lai ̣hiêu ̣ quả cao trong chăn nuôi. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để 8 khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[9] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch 9 2.2.1.2.Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [ 9] nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dung thuôc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [ 9] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý:Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt ( thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). 10 + Dùng hóa dược:phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau.Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý… 11 2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở 2.2.2.1.Bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung. * Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo Nguyễn Xuân Binh (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [14], ̀ bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. 12 - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm. - Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Theo Nguyễn Hoài Nam và cs (2016) [16], thời gian đẻ càng dài thì cổ tử cung của lợn nái mở càng lâu, cơ hội xâm nhập của vi khuẩn từ các bộ phận khác của hệ sinh dục và tiết niệu vào tử cung càng lớn. Hơn nữa, lợn có thời gian đẻlâu thường là do đẻ khó và phải được can thiệp bằng tay nên làm tăng nguy cơ xây sát đường sinh dục và do đó nguy cơ mắc viêm tử cung cũng tăng lên. Theo Lê Văn Năm và cs (1999) [17], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như : do thức ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ quan sinh du ̣c bi ̣phá hủy hoă ̣c kế t tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá trinh thu teo sinh lý của da ̣ con ̀ (trong điề u kiê ̣n ca i sữa binh thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng kich thước ban ̀ ́ đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tử cung gây bênh . Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời g ian đô ̣ng đực (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật. Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý : khẩ u phầ n thiế u hay thừa protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm tử cung. Lơ ̣n nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó , viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung * Triệu chứng: 13 Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 -5 ngày cá biệt tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Theo Phạm Ngọc Thạch và cs, (2013) [23] bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: + Thể cấp tính: con vật sốt 41 -420C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ. + Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai. * Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan