Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh s...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn bùi thanh tiến xã cao minh, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

.PDF
59
29
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------- HÀ THỊ MAI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH TIẾN, XÃ CAO MINH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên – 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------- HÀ THỊ MAI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH TIẾN, XÃ CAO MINH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY POHE Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên – 2020 i LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Thái Nguyên đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với thực tế mà đó là yếu là tố quyết định đến công việc sau này. Bước đầu đi vào thực tế thực tập tại trại lợn nái anh Bùi Thanh Tiến, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, giảng viên trực tiếp hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Thị Thúy Mỵ, chủ trại lợn anh Bùi Thanh Tiến và cán bộ kỹ thuật và các anh chị công nhân viên… đã dành thời gian, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ để em có thể hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp lần này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2020 Sinh viên Hà Thị Mai ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 22 Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 23 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Tiến qua 3 năm 2019 – 5 tháng đầu năm 2020 ........................................................................................ 35 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 36 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 37 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái .............. 39 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 40 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc - xin, kháng thể phòng bệnh lợn nái sinh sản và lợn con tại trại.................................................................................................. 40 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 41 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 42 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên lợn con ..................... 44 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ThS Thạc sĩ Cs Cộng sự STT Số thứ tự TT Thể trọng Nxb Nhà xuất bản LMLM Lở mồm long móng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5 2.2.Tổng quan tài liệu........................................................................................ 6 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và đàn lợn con ................................................................................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 13 2.2.3. Thực hiện quy trình nuôi duỡng, chăm sóc nái đẻ, nái nuôi con và lợn con theo mẹ ..................................................................................................... 17 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ nuôi con và lợn con ................................................................................................. 24 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 30 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 32 v Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN......33 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 33 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện.............................................................. 33 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33 3.4.4. Công thức tính và xử lý số liệu ............................................................. 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 35 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Tiến Xã Cao Minh- Thành Phố Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm từ 2018 – đầu năm 2020 ............ 35 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại ..... 36 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại .......................... 37 4.2.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ .................. 39 4.2.3. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái tại trại ................................................ 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của nền nông nghiệp, nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp. Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nông dân Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của người nông dân. Những năm gần đây, các Trung tâm giống và các Công ty liên doanh đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất cao để cải thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn kiểu công nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã được áp dụng thành công. Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái để có đàn lợn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Đồng thời cung cấp con giống cho các khu vực lân cận. Để có thể giúp các gia đình cũng như các trang trại có ý muốn nuôi lợn nái quy mô nhỏ đến quy mô lớn hơn những kiến thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn nuôi và một số biện pháp chính quản lý kinh tế sao cho có lợi, em tiến hành chuyên 2 đề: “ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Thanh Tiến xã Cao Minh thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Tiến. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Bùi Thanh Tiến nằm trên địa phận thôn Hiển Lễ, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trại hoạt động từ năm 2003 là trại tư nhân và hiện tại do anh Bùi Thanh Tiến làm chủ trại. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Phúc Yên là một thị xã thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của anh Bùi Thanh Tiến cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55ha, chia thành hai vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa và vùng đồng bằng, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại hình du lịch. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C. Có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2.2678 mm/ năm. Lượng mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung vào mùa mưa, chiếm 70% - 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô thì lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 20% - 30% tổng lượng mưa cả năm. - Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình năm là 83% (tháng 10) và độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. 4 - Chế độ gió mùa: hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s; (Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn thành phố Vĩnh Phúc) 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trang trại bao gồm: - 1 Chủ trại: Là người làm chủ và điều hành công việc chung. - 1 Kỹ thuật trại: Phụ trách các kỹ thuật trên đàn lợn của trại. - 3 Công nhân và 4 sinh viên: Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau như: chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng hậu bị, chuồng cai sữa và chuồng thịt. Mỗi chuồng đều thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại có tổng diện tích 4000m , trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3,5 ha. Trong khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 200 nái sinh sản với các giống sản xuất chính như: Landrace, Yorshire,...được nhập từ nước ngoài về. Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc, tiếp khách của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị và 1 chuồng cai sữa và 3 chuồng thịt. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu... - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và hoàn toàn tự động. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại được đầu tư nhập từ nước ngoài về. Đầu 5 mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng chuồng đẻ và chuồng bầu thì trong chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ giúp ta biết rõ nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc pha chế tinh như: ống đựng tinh, nhiệt kế kính hiển vi, tủ sấy, tủ bảo quản tinh sau khi pha và các dụng cụ khác... - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách vào thăm quan trại trước khi vào chuồng đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, tránh ô nhiễm môi trường và tiếng ồn, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm tự giác trong công việc. - Công nhân có tay nghề, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 6 2.1.2.2. Khó khăn - Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho việc chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn. - Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Đường đi lại hai bên chuồng đẻ và chuồng bầu còn hẹp làm mất nhiều thời gian trong quá trình dọn dẹp vệ sinh. 2.2.Tổng quan tài liệu 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và đàn lợn con 2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn: Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn: Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác, để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra. + Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ: Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa phân dính trên người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy 7 tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. + Chuẩn bị ô úm lợn con: Ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp. Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị sẵn ô úm của lợn con, kích thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị sẵn và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. + Chuẩn bị dụng cụ: Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh... - Trực và đỡ đẻ cho lợn: Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ: Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều. Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2 bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại không 8 yên, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy dịch nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời. Những biểu hiện khi lợn đẻ: Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay. Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống hoặc ngửa lên. Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ. - Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong xoang miệng và mũi chảy ra ngoài, không chảy ngược vào khí quản gây nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não không bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn cơ, lợn mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng ngực 60 lần/phút để tạo sự thông phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15 - 20 phút kết hợp với việc lau. Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân. Lợn con đẻ được sau 3 - 4 giờ ta tiến hành cắt dây rốn 9 bớt còn 2 - 3 cm cách cuống rốn. Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nanh nhằm tránh đau vú mẹ khi bú. Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33ºC, nên cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ. Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát, tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt. Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ sau sinh. Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ thể 2,5 cm. Đuôi sẽ lành trong vòng 4 - 7 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá dài đều không tốt. Bấm số tai: Là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi quản lý đàn lợn vĩnh viễn.  Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ: - Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: Chuồng chật, lợn mẹ ít vận động hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu Ca, P, lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra. Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận hoặc thai chết. Những trường hợp này thường có biểu hiện: Nước ối có màu đỏ, sau 2 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra 1 - 2 con sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời 10 dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ. Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm oxytoxin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytoxin khi cổ tử cung chưa mở. Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn thận khi thao tác. 2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con a. Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, thức ăn gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. 11 + Sau ngày đẻ thứ 1,2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 3 (sáng, trưa và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. b. Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 28 - 30ºC, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau: + Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con 12 + Bổ sung sắt cho lợn con + Tập cho lợn con ăn sớm  Cho bú sữa đầu: Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước. Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.  Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm 13 lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Bùi Thanh Tiến tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 ngày tuổi nên chúng em bổ sung sắt một lần. Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa chảy phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.  Tập cho lợn con ăn sớm: Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị. Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%). Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ. 2.2.2. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi 2.2.2.1. Phòng bệnh Như ta đã biết “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh ”, nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh được tổng hợp được đưa lên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan