ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHẠM THỊ PHƯƠNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN
THANH LỊCH - XÃ BA TRẠI - BA VÌ - HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------
PHẠM THỊ PHƯƠNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN
THANH LỊCH - BA TRẠI - BA VÌ - HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Lớp:
K46 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Hùng
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn
thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Hùng đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y,
đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Khoa học cơ sở thú y đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông Nguyễn Thanh Lịch, chủ trang
trại, cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót. Kính mong được sự góp ý của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của em
ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 10 tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Phạm Thị Phương
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua các năm (2015-5/2018).............. 25
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 27
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 28
Bảng 4.4. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................ 29
Bảng 4.5. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ tại trại ........................... 30
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ............................................... 31
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn con ....................... 32
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 34
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái ................................ 39
Bảng 4.10. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con ............................. 41
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
Cs.
: Cộng sự
g
: gam
Kg
: Kilogam
ml
: Mililit
Nxb
: Nhà xuất bản
PED
: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
VAC
: Vườn - Ao - Chuồng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất và tình hình sản xuất của trại .......................................... 4
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 5
2.2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước .......................................................... 5
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 19
2.3. Giới thiệu về giống lợn nái nuôi tại trang trại .......................................... 21
2.3.1. Nguồn gốc và đặc điểm ngoại hình ....................................................... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23
v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 23
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 23
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 23
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 23
3.5.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 25
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 25
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản
......................................................................................................................... 26
4.2.1. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi .............................................................. 26
4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa ...................................... 28
4.2.3. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) ............................................. 29
4.2.4. Quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ .................................................... 31
4.2.5. Quy trình xuất bán lợn con.................................................................... 33
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh .......................................................... 33
4.3.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái .............................................. 33
4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái ....................................... 34
4.3.3. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con ...................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu nông
nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu
được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn là ngành
rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình
nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC.
Tuy nhiên, để phát triển chăn nuôi lợn, nhất là trong mô hình chăn công
nghiệp quy mô lớn, hiện đại, cần phải có kiến thức và hiểu biết sâu sắc về đặc
điểm sinh học, sinh trưởng, phát dục của lợn trên cơ sở đó để xây dựng quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng thích hợp đối với từng loại lợn.
Trong thời gian học tập tại trường, sinh viên đã được trang bị những
kiến thức lý thuyết về các môn học, trong đó có môn chăn nuôi lợn. Để hệ
thống hóa các kiến thức đã học và ứng dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn sản xuất, đồng thời qua thực tiễn sản xuất để kiểm nghiệm, bổ sung cho
những kiến đã học và nâng cao tay nghề, rèn luyện phong cách làm việc, tính
độc lập, sáng tạo trong công việc và khả năng tổ chức sản xuất, sinh viên cần
trải qua giai đoạn thực tập tại cơ sở sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng,
phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch,
Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm vững và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái
sinh sản.
- Nắm vững và thực hiện đúng quy trình vệ sinh phòng bệnh và điều trị
một số bệnh của lợn nái sinh sản thường gặp trong chăn nuôi của cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã
Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh
và điều trị bệnh ở lợn nái.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm chăn
nuôi lợn nái.
- Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi lợn nái tại cơ sở.
- Biết cách tổ chức chăn nuôi lợn nái sinh sản.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong 7 xã miền
núi của huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa; phía
Đông giáp với xã Tản Lĩnh; phía Tây giáp xã Thuần Mỹ; phía Bắc giáp xã
Cẩm Lĩnh và phía Nam giáp với xã Khánh Thượng.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm trong địa bàn huyện Ba Vì, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khí hậu miền Bắc là khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Sự phối
hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, được chia ra làm 02
mùa rõ rệt, đó là mùa nóng và mùa lạnh (còn gọi là mùa Đông và mùa Hè).
Mùa Đông khí hậu lạnh, hanh khô có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa Hè
khí hậu nóng, mưa nhiều. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp
(tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là mùa xuân và mùa thu. Sực khác biệt
về khí hậu giữa 2 mùa có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển
của vật nuôi và phẩm chất của nông sản.
Lượng mưa trung bình trong năm là 2.500 mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào mùa Hè (tháng 7, tháng 8).
Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4
đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều, vào tháng 10 khí hậu khô
ráo. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11
đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn
kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thời
4
tiết trời mát mẻ và trong thời gian này có thể xuất hiện 2 đến 3 đợt không
khí lạnh yếu tràn về.
Độ ẩm không khí trung bình năm: 86,1%. Mùa Hè và Xuân có độ ẩm
không khí cao hơn, đặc biệt vào mùa Xuân (tháng 2, 3) có thời gian độ ẩm
không khí đạt mức 90 – 100%, gây ra những bất lợi đối với vật nuôi. Mùa
Đông, độ ẩm không khí thường thấp, đặc biệt là ở vùng thấp thường khô hanh
vào tháng 12, tháng 1.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 16 cán bộ và công nhân, bao gồm:
- 01 chủ trại chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh.
- 01 cán bộ quản lý chịu trách nhiệm điều phối công việc và quản lý
hành chính, nhân lực
- 02 kỹ sư chăn nuôi và thú y chịu trách nhiệm về kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn.
- 02 tổ trưởng, gồm 01 chuồng bầu và 01 chuồng đẻ, chịu trác nhiệm
quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại các chuồng.
- 06 công nhân trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại các chuồng lợn.
- 01 đầu bếp, chịu trách nhiệm nấu cơm, cấp dưỡng cho đội ngũ cán bộ,
công nhân và sinh viên làm việc tại trại.
Ngoài ra, trong thời gian chúng tôi thực tập, có 08 sinh viên thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở. Các sinh viên này trực tiếp tham gia vào các quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn của trại.
Với đội ngũ cán bộ, công nhân trên, trại đang thực hiện nuôi dưỡng trên
1.200 lợn nái.
2.1.4. Cơ sở vật chất và tình hình sản xuất của trại
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch có diện tích đất rộng bao gồm đất trồng
cây 1 ha; ao hồ, bể chứa nước 2ha; đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải 4
5
ha; đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, nhà
tắm, sát trùng, kho vôi, kho cám, kho thuốc, các công trình phục vụ cho
công nhân và các hoạt động khác của trại 4 ha. Trại được xây dựng cách xa
với đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống. Bao quanh trại chủ
yếu là đồi cây và cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát
nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo
bóng râm mát cho mùa hè.
Trại được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư
lên tới 18 tỷ đồng; hướng sản xuất của Trại là chuyên nuôi lợn sinh sản cho
công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái
Lan), cung cấp giống lợn con 4 máu ngoại (cái Landrace – Yorkshire x đực
Pietrain – Duroc). Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ và 1 khu chuồng bầu, 3
chuồng cách ly.
Phương thức chăn nuôi lợn của trại thực hiện theo phương thức chăn nuôi
công nghiệp, hiện đại; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho lợn được thực
hiện chủ động và tích cực; công tác vệ sinh chăn nuôi luôn được trại đặc biệt quan
tâm...
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
a) Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
6
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [10] cho
rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi
khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ
với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng
tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so
với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60-80 kg. Tuỳ
theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục
lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi
động dục lần đầu muộn hơn từ 7-8 tháng tuổi.
+ Chế độ dinh dưỡng:
Theo John Nichl (1992) [4] chỉ rõ, chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất
lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc
và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh
dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với
khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ
xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do
béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm
7
cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự
thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:
Theo Dwane R.Zimernan Edepurkhiser (1992) [2] mùa vụ và thời kỳ
chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị
thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của
nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng
nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn
những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu).
Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong
năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động
ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
b) Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs. (2003) [10] cho rằng, không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục lần đầu
rồi mới cho phối giống.
c) Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [6] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
8
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 –
110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [8], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng
3-4 ngày (lợn nội) hoặc 4-5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) và được chia làm ba giai
đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25-30 h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
9
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs. (1993) [8], trứng rụng tồn tại trong tử cung
2-3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội
hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai
và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép
hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
a) Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn
con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các
giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm
lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
10
con. Người ta có thể hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do
lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 0,4gam protein/1kg khối lượng cơ thể (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [13].
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là
tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con
chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo
ra 1kg mỡ.
b) Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được
nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con, các
cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn
con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa
thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn
tiêu hóa. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
11
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16
ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình
thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu
hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được
giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích
tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ
tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi
thức ăn vào dạ dày).
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2005) [3], lợn con dưới 1 tháng tuổi
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có
khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt
men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này
mới có khả năng tiêu hóa protein. Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có
từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa
thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách
rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch
vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều
hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở
cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con. Thực nghiệm còn
xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh
ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật
12
đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có khả năng
kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn
gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
c) Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Theo
Từ Quang Hiển và cs. (2001) [14], ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát
triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản
lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về
chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả
năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn
con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm,
nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy, nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để
khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau
cai sữa. Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân
bằng. Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi. Ở điều kiện nhiệt
độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa nhiệt ở lợn con bằng
phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đông đầu mùa xuân, khí
13
hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm cho nhiệt
lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát sinh
bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
d) Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong gia
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như
chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú
sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ
động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu
của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13], trong sữa đầu của lợn
mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein
trong sữa chiếm 18 - 19%; Globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó
có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả
năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng Globulin bằng con đường
ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử Globulin giảm đi rất nhanh
theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt
trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm
mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột
của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng
Globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng
kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con hẹp dần, sự hấp thu Globulin kém hơn, hàm lượng Globulin trong
- Xem thêm -