Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵn...

Tài liệu Thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

.PDF
71
106
60

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MAI HƯƠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Luật học “Thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lập với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này Đà Nẵng, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Trần Mai Hương ‘ LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và luận văn thạc sĩ Luật học của mình, trước hết tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các khoa, phòng và quý Thầy, Cô trong Học viện Khoa học xã hội, đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ Luật học. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Đỗ Thị Kim Định đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng gửi lời cảm ơn của mình đến cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè. Tác giả luận văn Trần Mai Hương MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÔN GIÁO .................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về tôn giáo ............. 8 1.2. Hình thức, nội dung thực hiện pháp luật về tôn giáo ............................... 15 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về tôn giáo ................ 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÔN GIÁO TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........... 25 2.1. Những yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về tôn giáo tại Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 25 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo tại Quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng.................................................................................................... 29 2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo tại Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng ................................................................................ 43 CHƯƠNG 3: QUAN DIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIÊN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................ 49 3.1. Quan điểm thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn Quận Ngũ hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng ................................................................................ 49 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ....................................................... 51 KẾT LUẬN .................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng 3 UBMTTQVN Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam 4 UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viêc tổ chức thực hiện pháp luật đi vào cuộc sống thực tiễn, tổ chức các quy đinh của Nhà nước về tôn giáo có ý nghĩa quan trọng. Ở nước ta trong công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế, yếu kém: Việc triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa tốt; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm, tình trạng thiếu hiểu biết pháp luật, coi thường pháp luật, vi phạm pháp luật... là một trong những nguyên nhân dẫn đến những khuyết điểm, yếu kém trong thời gian qua. Do đó, việc đề cao pháp luật, tôn trọng tính tối cao của pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm túc là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, vấn đề thực hiện pháp luật về tôn giáo trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đã đạt nhưng thành tựu nhất định, các hoạt động tôn giáo của các cơ sở tôn giáo trên địa bàn quận diễn ra ổn định, thuần túy tôn giáo, gắn với sự phát triển chung của thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện pháp luật về tôn giáo trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn cũng còn những tồn tại, hạn chế nhất định cụ thể như: Trình độ đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và cán bộ được giao theo dõi quản lý hoạt động tôn giáo nói riêng còn hạn chế, thiếu tính hệ thống, thiếu 1 chuyên môn nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm trong công tác tôn giáo; công tác đào tạo cán bộ quản lý Nhà nước về tôn giáo cũng chưa được chú trọng đúng mức; chưa có sự thống nhất trong cách xử lý một số vụ việc cụ thể liên quan đến tôn giáo; việc ngăn chặn, đấu tranh với các tôn giáo không hợp pháp và những hoạt động vi phạm pháp luật còn bị động, tại nhiều thời điểm chưa khôn khéo, kịp thời; vẫn còn tình trạng hoạt động tôn giáo trái pháp luật; không thực hiện đúng pháp luật về tôn giáo, một số cơ sở tôn giáo hoạt động tôn giáo không đúng theo chương trình đăng ký, tổ chức các hoạt động tôn giáo trái phép trên địa bàn quận; một vài cơ sở tôn giáo xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự không xin phép, hoặc không làm đúng nội dung xin phép; một vài cơ sở tôn giáo còn vi phạm quy định của pháp luật trong việc sử dụng, chuyển nhượng đất đai tôn giáo; vẫn còn tình trạng truyền đạo trái phép trên địa bàn quận,… Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ ngành Luật Hiến pháp và hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, cụ thể như: - Nguyễn Viết Tuấn (2005), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. -Nguyễn Quốc Hùng (2007), Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. 2 - Phạm Thị Ngọc Tân (2009), Pháp luật về quyền tư do tín ngưỡng, tôn giáo tại Việt Nam – thực trạng và một số kiến nghị, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. - Vũ Thị Ngọc Liên (2011), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. - Nguyễn Quốc Vũ (2013), Pháp luật về tôt chức, cơ sỏ tôn giáo từ thự tiễn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. - Trần Xuân Nghĩa (2017), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và điểm mới về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang, (số 5), tr. 16 -20. - Nguyễn Ngọc Anh Tuấn (2016), Thực hiện pháp luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo từ thực tiễn thành phố Đà nẵng, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện pháp luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo và giải pháp hoàn thiện từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. Có thể khẳng định rằng các công trình trên đã tập trung nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề tôn giáo như vấn đề quản lý Nhà nước về tôn giáo; thực hiện pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,… Tuy nhiên, các công trình này chưa đi sâu phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Trên tinh thần đó, với mục đích kế thừa, phát triển những kết quả nghiên cứu đã có; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tôn giáo ở quận Ngũ Hành Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật 3 về tôn giáo ở nước ta nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng trong những năm tiếp theo. Có thể nói, việc lựa chọn đề tài của luận văn là phù hợp và bảo đảm không có sự trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật về tôn giáo nói chung và tại quận Ngũ Hành Sơn nói riêng, đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về tôn giáo trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò, hình thức, nội dung của thực hiện pháp luật về tôn giáo; những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về tôn giáo. - Đánh giá thực trạng về hoạt động thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng; phân tích, làm sáng tỏ những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn lựa chọn tập trung nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về tôn giáo; thực trạng thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn; 4 quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng các phương pháp luaanj duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra xã hội học, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích – dự báo, cụ thể: Chương 1: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh để đưa ra các khái niệm, đặc điểm cũng như vai trò của thực hiện pháp luật về tôn giáo. Đồng thời khái quát các hình thức và nội dung thực hiện pháp luật về tôn giáo, những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về tôn giáo. Chương 2: Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp hệ thống và phương pháp điều tra xã hội học để khái quát những yếu tác động đến thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà 5 Nẵng, đánh giá về thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân cần khắc phục. Chương 3: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích - dự báo, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp thống kê, nhằm làm rõ các quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật vê tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của thực hiện pháp luật về tôn giáo; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về tôn giáo nói chung và tại quận Ngũ Hành Sơn nói riêng, thực trạng thực hiện pháp luật về tôn giáo ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, trong đó chỉ ra được những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, từ đó nêu rõ những quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật vê tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần củng cố hệ thống lý luận về thực hiện pháp luật về tôn giáo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm luận cứ khoa học cho việc ứng dụng trong thực tiễn nhằm góp phần nâng cao 6 hiệu quả thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, tài liệu phục vụ cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chức năng, các cá nhân, tổ chức ở quận Ngũ Hành Sơn và các địa phương khác sử dụng làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong thực hiện pháp luật về tôn giáo. Đặc biệt, trong bối cảnh tình hình thực hiện pháp luật vê tôn giáo đang tồn tại những bất cập, hạn chế thì một số kiến nghị được nêu trong luận văn sẽ có ý nghĩa nhất định trong việc bảo đảm thực hiện pháp luật về tôn giáo. 7. Kết cấu của luận văn - Chương 1: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về tôn giáo. - Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về tôn giáo tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÔN GIÁO 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về tôn giáo 1.1.1. Khái niệm tôn giáo, thực hiện pháp luật về tôn giáo 1.1.1.1. Khái niệm tôn giáo Tôn giáo” là một thuật ngữ không thuần Việt, được du nhập từ nước ngoài vào từ cuối thế kỷ XIX. Xét về nội dung, thuật ngữ Tôn giáo khó có thể hàm chứa được tất cả nội dung đầy đủ của nó từ cổ đến kim, từ Đông sang Tây. Thuật ngữ “Tôn giáo” vốn có nguồn gốc từ phương Tây và bản thân nó cũng có một quá trình biến đổi nội dung và khi khái niệm này trở thành phổ quát trên toàn thế giới thì lại vấp phải những khái niệm truyền thống không tương ứng của những cư dân thuộc các nền văn minh khác, vì vậy trên thực tế đã xuất hiện rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về tôn giáo của nhiều dân tộc và nhiều tác giả trên thế giới. Thuật ngữ “religion” được dịch thành “Tôn giáo” đầu tiên xuất hiện ở Nhật Bản vào đầu thế kỷ XVIII và sau đó du nhập vào Trung Hoa. Tuy nhiên, ở Trung Hoa, vào thế kỷ XIII, thuật ngữ Tông giáo lại bao hàm một ý nghĩa khác, nó nhằm chỉ đạo Phật (Giáo: đó là lời thuyết giảng của Đức Phật, Tông: lời của các đệ tử Đức Phật). Thuật ngữ Tôn giáo được du nhập vào Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX, nhưng do kỵ húy của vua Thiệu Trị nên được gọi là “Tôn giáo”. 8 Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: “Con người sáng tạo ra tôn giáo, chứ tôn giáo không sáng tạo ra con người” [20, tr.569]. Ph. Ăngghen cũng viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người, của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” [27, tr.437]. Hiện nay, ở phương Tây, nhiều nhà khoa học về tôn giáo coi trọng luận điểm của C. Mác cho rằng, tôn giáo vừa là sự phản ánh, vừa là sự phản kháng thế giới hiện thực. Tôn giáo mang tính xã hội. Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 đã nêu khái niệm về tôn giáo như sau: “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức” (khoản 5, Điều 2). Trong luận văn của mình, tác giả sử dụng khái niệm được đưa ra tại Luật tín ngưỡng, tôn giáo làm công cụ cho việc nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về tôn giáo từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 1.1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về tôn giáo Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể. Trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động tiếp nối sau khi văn bản pháp luật được ban hành nhằm làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống và trở thành quy tắc xử sự của các chủ thể pháp luật. Hiện nay đang có những định nghĩa khác nhau về thực hiện pháp luật. 9 Theo tài liệu học tập và nghiên cứu môn Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Nhà nước và Pháp luật thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, thực hiện pháp luật được hiểu là “quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [23, tr.270]. Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội thì: “Thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [9, tr.369]. Khái quát lại có thể hiểu, thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về tôn giáo Thực hiện pháp luật về tôn giáo có những đặc điểm chung của vấn đề thực hiện pháp luật nói chung, ngoài ra nó còn có những đặc điểm mang tính chất đặc thù. Những đặc điểm đặc thù của thực hiện pháp luật về tôn giáo được quy định bởi vị trí, vai trò của nó trong đời sống xã hội. Thứ nhất, thực hiện pháp luật về tôn giáo là nghĩa vụ của tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân; mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật về tôn giáo. Thứ hai, thực hiện pháp luật về tôn giáo là hoạt động có mục đích làm cho những quy phạm pháp luật về tôn giáo đi vào cuộc sống. Các quy phạm 10 pháp luật về tôn giáo là những quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ về tôn giáo phát triển theo định hướng nhất định. Các quy phạm pháp luật về tôn giáo là những quy tắc xử sự của các tổ chức phi nhà nước, cá nhân, của các nhà chức trách có thẩm quyền, là những quy định về nội dung chương trình, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động, về bộ máy quản lý Nhà nước, là những quy định về địa vị pháp lý của các chủ thể khác trong lĩnh vực tôn giáo. Thứ ba, Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc xuyên suốt của thực hiện pháp luật về tôn giáo. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội. Vì lẽ đó nên việc tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và hoạt động của các cơ sở tôn giáo, cá nhân phải tuân theo những quy định của pháp luật. Mọi công dân xử sự với nhau theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, phải tôn trọng pháp luật một cách triệt để, phải xử sự đúng theo yêu cầu của pháp luật nói chung và pháp luật về tôn giáo nói riêng. Nguyên tắc này còn đòi hỏi mọi công dân có trách nhiệm tham gia vào quản lý các công việc của Nhà nước bằng các hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý về tôn giáo, cũng như các cơ sở tôn giáo khác. Thứ tư, thực hiện pháp luật về tôn giáo được tiến hành thông qua nhiều hình thức khác nhau như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật về tôn giáo. Thứ năm, thực hiện pháp luật về tôn giáo là hoạt động tích cực để bảo đảm thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín 11 ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật” (Điêu 24, Hiến pháp năm 2013). Vì vậy, thực hiện pháp luật về tôn giáo sẽ đảm bảo quyền tư do tín ngưỡng, tôn giáo. 1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về tôn giáo 1.1.3.1. Thực hiện pháp luật về tôn giáo góp phần tích cực đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn, thúc đẩy hoạt động tôn giáo, các quan hệ xã hội về tôn giáo phát triển đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước Xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là hai dạng hoạt động khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xây dựng pháp luật là quá trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm ban hành pháp luật và không ngừng hoàn thiện pháp luật. Quản lý xã hội bằng pháp luật đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng và ban hành pháp luật. Để quản lý lĩnh vực tôn giáo, Nhà nước phải xây dựng, ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo làm căn cứ pháp lý, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động của lĩnh vực này. Thực hiện pháp luật về tôn giáo là tích cực đưa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống, góp phần thúc đẩy hoạt động tôn giáo, các quan hệ xã hội về tôn giáo phát triển đúng với quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta. 1.1.3.2. Thực hiện pháp luật về tôn giáo góp phần ngăn ngừa và hạn chế các vi phạm pháp luật, giải quyết kịp thời những vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực tôn giáo 12 Khi ý thức pháp luật của các chủ thể được nâng cao và việc thực hiện trở thành tự giác thì sẽ góp phần ngăn ngừa và hạn chế các vi phạm pháp luật. Pháp luật là cơ sở để củng cố và tăng cường pháp chế, không thể có cơ sở vững chắc để củng cố nền pháp chế nếu không chú ý đến những biện pháp bảo đảm cho các cơ quan có trách nhiệm xây dựng pháp luật có đủ khả năng và điều kiện để hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tổ chức và thực hiện pháp luật là một mặt quan trọng của nền pháp chế. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là muốn củng cố và tăng cường pháp chế thì phải bảo đảm cho các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền tổ chức và thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả. Pháp luật về tôn giáo là một bộ phận của pháp luật nói chung nên nó cũng đòi hỏi các chủ thể cần có nhận thức một cách đúng đắn, đầy đủ tư tưởng, nội dung và ý nghĩa, chủ động đề ra biện pháp và tự giác trong thực hiện. Có như vậy sẽ hạn chế và ngăn ngừa các vi phạm pháp luật về tôn giáo. Thực hiện pháp luật về tôn giáo một cách nghiêm chỉnh và triệt để của các chủ thể là góp phần ngăn ngừa và hạn chế những vi phạm pháp luật về tôn giáo. Thực hiện pháp luật về tôn giáo còn góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, qua thực hiện pháp luật về tôn giáo sẽ phát hiện được những sai sót để điều chỉnh hoặc xử lý kịp thời Pháp luật về tôn giáo là một bộ phận của pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật về tôn giáo góp phần làm cho hoạt động tôn giáo có nền nếp, thống nhất và phát triển vững chắc, thực hiện được mục tiêu bảo đảm các quyền và nghĩa vụ về tôn giáo, bảo đảm quyền tự do về tín ngưỡng, tôn giáo. 1.1.3.3. Thông qua thực hiện pháp luật về tôn giáo góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng thói quen, ý thức của công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật 13 Tôn giáo có vị trí, ý nghĩa rất quan trọng. Vai trò của pháp luật bắt nguồn từ giá trị xã hội của pháp luật, từ sự hiểu biết và thực hiện nghiêm túc tốt của các chủ thể pháp luật. Nếu pháp luật là công cụ rất quan trọng để Nhà nước quản lý đất nước, quản lý xã hội, là phương tiện để công dân thực thi nghĩa vụ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì giáo dục pháp luật giúp cho Nhà nước (các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức) và công dân biết sử dụng phương tiện đó. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo là một khâu trong quy trình tổ chức thực hiện pháp luật về tôn giáo, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đưa pháp luật về tôn giáo vào cuộc sống. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật được thể hiện thông qua phương tiện thông tin đại chúng, giảng dạy pháp luật ở các nhà trường, thông qua các hoạt động xét xử, hoà giải... Thực hiện pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo có mối quan hệ biện chứng với nhau. Pháp luật về tôn giáo được thực hiện có hiệu quả thì cần phải có cách thức tổ chức thực hiện hữu hiệu để đưa pháp luật ấy vào cuộc sống. Ngược lại, tổ chức thực hiện pháp luật về tôn giáo nghiêm túc, đầy đủ là một trong những hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hữu hiệu. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và dân chủ hoá đời sống xã hội, thì việc phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo không chỉ dừng lại ở mức cung cấp, phổ biến các thông tin pháp luật cho mọi đối tượng, “giáo dục pháp luật còn phải đáp ứng các nhu cầu hiểu biết đa dạng của từng người dân” [2, tr.136]. Nhu cầu hiểu biết pháp luật một cách cụ thể và thiết thực để bảo vệ lợi ích hợp pháp và giao dịch xã hội đang là đòi hỏi cấp thiết của từng cá nhân, gia đình và tập thể. 14 Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về tôn giáo là một biện pháp lớn bao gồm nhiều mặt hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh trong thực tiễn. Cần tăng cường công tác giải thích pháp luật về tôn giáo để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy định pháp luật làm cơ sở cho việc phổ biến và giáo dục pháp luật đạt kết quả. Đẩy mạnh công tác phổ biến và giáo dục pháp luật về tôn giáo nhằm làm cho nhân dân hiểu biết pháp luật từ đó nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, xây dựng thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. 1.2. Hình thức, nội dung thực hiện pháp luật về tôn giáo 1.2.1. Hình thức thực hiện pháp luật về tôn giáo Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, được tiến hành bằng một thao tác nhất đính nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính thụ động, tức là không tiến hành vượt xử sự bị pháp luật cấm. Có bốn hình thức thực hiện pháp luật: Thứ nhất, tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự kiểm chế của chủ thể để không vi phạm các quy định cấm đoán của pháp luật. Thứ hai, Thỉ hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện pháp luật được. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan