Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn tòa án nhân dân thị xã ninh hòa, tỉ...

Tài liệu Thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn tòa án nhân dân thị xã ninh hòa, tỉnh khánh hòa

.DOC
91
6
117

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN OAI THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN OAI THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA Ngành: Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG ĐẮK LẮK, 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết quả được trình bày trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực với sự kế thừa học hỏi, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện. Luận văn này được thực hiện một cách độc lập dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương. Đắk Lắk, ngày….tháng….năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Tiến Oai LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong Học viện khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Đắk Lắk, ngày….tháng….năm 2020 Học viên thực hiện Nguyễn Tiến Oai MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................................... 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn...................................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................. 6 Chương 1....................................................................................................................... 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN................................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện............................................................................................................. 7 1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức, thủ tục thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện.................................................................................................. 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện................................................................................................................. 39 Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 45 Chương 2..................................................................................................................... 47 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA..................................................... 47 2.1. Các yếu tố đặc thù tại địa phương có ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa...................................... 47 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa............................................................................................................... 54 2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa................................................................................................ 61 Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 68 Chương 3..................................................................................................................... 69 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA............................................................................................................................ 69 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa...................................................................... 69 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa............................................................................. 72 Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 79 KẾT LUẬN................................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 81 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TAND Toà án nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa CQNN Cơ quan nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự BLTTDS 2015 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 BLDS Bộ luật dân sự BLDS 2015 Bộ luật dân sự năm 2015 LTTHC Luật tố tụng hành chính LTTHC 2015 Luật tố tụng hành chính năm 2015 HĐXX Hội đồng xét xử THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Uỷ ban nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Kết quả thụ lý và kết quả hòa giải các vụ án của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa thời gian 05 năm (2015 – 2019). Bảng 2.2 Biểu đồ thể hiện về số lượng án thụ lý và kết quả hòa giải vụ án của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa thời gian 05 năm (2015 – 2019). Bảng 2.3 Kết quả hoạt động hòa giải thí điểm của Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án thị xã Ninh Hòa thụ lý và hòa giải các vụ án của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa thời gian từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/10/2019. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Khi tranh chấp xảy ra, các bên thường cố gắng tự thương lượng, dàn xếp với nhau hoặc tìm đến người thứ ba để hỗ trợ cho các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột, chấm dứt các tranh chấp, bất hòa. Trường hợp các bên tranh chấp không tự thương lượng, hòa giải được với nhau về việc giải quyết tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết, thì tranh chấp sẽ được Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta luôn phải chống chọi với thiên tai khắc nghiệt và giặc ngoại xâm nên ý thức rất sâu sắc về sức mạnh đoàn kết cộng đồng. Người Việt Nam sống có tình có lý, và chính tính cộng đồng đã hình thành đạo lý sống thiên về tình hơn và “quan hệ” là yếu tố quan trọng có tính quyết định để tồn tại được trong một cộng đồng. Bên cạnh đó, xuất phát từ bản chất của quan hệ dân sự được thiết lập trên cơ sở tự do, tự nguyện thương lượng thỏa thuận giữa các chủ thể, nên khi có mâu thuẫn, tranh chấp, xích mích xảy ra, mặc dù có nhiều phương thức giải quyết khác nhau nhưng hòa giải vẫn được xem là phương án tối ưu được lựa chọn. Ngày nay, dưới tác động của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống kinh tế - xã hội của người Việt Nam có những biến đổi sâu sắc, nhưng tinh thần đoàn kết cũng như lối sống trọng tình đã tồn tại ngàn đời nay vẫn được bảo tồn, phát huy và đây chính là căn nguyên, là mảnh đất cho hòa giải ngày càng phát huy ý nghĩa xã hội, nhân văn sâu sắc. Từ thực tiễn hoạt động hòa giải tại Tòa án, hòa giải ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, trong việc bảo đảm trật tự an toàn tại cộng đồng dân cư. Hòa giải được pháp luật quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật Tố tụng dân sự. Các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam xác định hòa giải vừa là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tố tụng dân sự, vừa là thủ tục tố tụng mà Tòa 1 án, các đương sự có trách nhiệm tiến hành khi giải quyết vụ việc dân sự. Thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều nước trên thế giới. Bởi theo nguyên tắc “việc dân sự cốt ở đôi bên”, thì pháp luật luôn có xu hướng tạo điều kiện để các bên đương sự tự thương lượng, thỏa thuận giải quyết tranh chấp của mình. Hòa giải tranh chấp tại Tòa án là một trong những chế định nhằm thực hiện nguyên tắc này. Ở Việt Nam, trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án, các bên vẫn có quyền quyết định và tự định đoạt việc giải quyết tranh chấp không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Nhưng khi quan hệ xã hội ngày càng phúc tạp thì đòi hỏi việc thực hiện pháp luật về hòa giải rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên đương sự. Thực tế cho thấy, việc bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải là hoàn toàn cần thiết. Trong những năm gần đây, cùng với những thay đổi về kinh tế - xã hội, quan hệ giữa con người với con người trong đó có quan hệ dân sự cũng bị tác động mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê của Toà án các cấp, trong cả nước hàng năm số lượng các vụ án từ ngày 01/10/2018 đến ngày 30/9/2019, các Tòa án trên cả nước đã thụ lý 625.979 vụ việc. Số lượng vụ việc quá lớn như vậy đòi hỏi Nhà nước cần tác động bằng những chính sách pháp luật tương ứng nhằm khuyến khích hoặc ràng buộc các bên đương sự giải quyết tranh chấp qua con đường hòa giải để giải quyết tốt các tranh chấp và góp phần đảm bảo trật tự xã hội. Vì vậy, thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án là một vấn đề cơ bản cần được quan tâm, nghiên cứu chuyên sâu hơn và đưa ra nhiều biện pháp giải quyết hiệu quả, nhằm thúc đẩy để đảm bảo hơn nữa việc giải quyết xung đột, chấm dứt các tranh chấp, bất hòa và tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các bên đương sự. Vì vậy, nay tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa” có ý nghĩa lí luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2 Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài, trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình như: Đề tài cấp Bộ năm 2010 do GS.TS Võ Khánh Vinh làm chủ nhiệm Quyền con người ở Việt Nam từ nhận thức lý luận đến hành động thực tiễn. Với cách tiếp cận tổng hợp, hệ thống, đa ngành, liên ngành, quyền con người, thực hiện, bảo đảm và bảo vệ quyền con người đã được nhận thức và tổ chức thực hiện như một trong những giá trị tổng hợp phổ biến trong sự tồn tại, phát triển của từng quốc gia, từng đất nước và của toàn nhân loại nói chung. Việc tìm hiểu tổng thể những vấn đề nói trên sẽ cung cấp những luận cứ mang tính lý luận và thực tiễn những vấn đề của hợp tác quốc tế và khu vực trong việc ghi nhận và bảo đảm quyền con người. Đồng thời, đề tài cũng giúp cho chúng ta thấy được mối quan hệ rất bền chặt giữa quyền con người và bảo đảm pháp lý về quyền con người trong quá trình vận động, phát triển của các yếu tố đó. Chuyên khảo “Giáo dục quyền con người, những vấn đề lý luận và thực tiễn” của GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên (Viện khoa học xã hội Việt Nam, năm 2010); Sách chuyên khảo “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người” (Nxb Khoa học Xã hội, 2011) do GS.TS Võ Khánh vinh chủ biên. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở nước ta. Cuốn sách giúp 9 chúng ta nhận thức về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người; các yếu tố tác động đến cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người nói chung; của Liên hợp quốc và một số khu vực trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mặc dù mức độ hoàn thiện và hiệu quả của cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người có sự khác nhau giữa các khu vực và giữa các quốc gia, nhưng có một xu hướng chung là các cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người ngày càng được quan tâm xây dựng, hoàn thiện để bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả của chúng trong quá trình thực hiện quyền con người. Quyền con người ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp bảo đảm phát triển, của tác giả TS. Phạm Ngọc Anh - Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh bài viết được đăng tải trên tạp chí bảo hiểm xã hội số 8/2007. Tác giả 3 chủ yếu tập trung nghiên cứu quyền con người, tầm quan trọng bảo đảm quyền con người trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xá hội... và cơ chế bảo đảm phát triển cơ bản quyền con người. Bảo đảm quyền con người trong tố tụng dân sự - Phân tích từ các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự, bài viết của tác giả Hà Thị Thúy giảng viên khoa Luật tại trường Đại học Vinh gửi đăng Bài Hội thảo năm 2017. Tác giả chủ chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền con người và bảo đảm quyền con người theo Bộ luật Tố tụng dân sự và luật pháp,các hiệp định, pháp luật quốc tế, những nguyên tắc chung của pháp luật và những nguồn luật quốc tế khác. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, tác giả Nguyễn Công Bình, Đại học luật Hà Nội, năm 2006. Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam nhằm bảo đảm quyền của đương sự trên phương diện lý luận và thực tiễn và quyền của đương sự theo quy định của BLTTDS. Hòa giải vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, tác giả Lê Thị Bích, Đại học luật Hà Nội, năm 2013. Luận văn thạc sĩ tác giả chủ yếu làm rõ những quy định pháp luật dân sự áp dụng khi hòa giải vụ việc dân sự. Qua thực tế các đề tài đã nghiên cứu cho thấy, các công trình nghiên cứu đã đề cập, đưa ra khái niệm và phân tích trên cơ sở lý luận có rất nhiều cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên chỉ có một số ít công trình đi sâu nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý luận về hòa giải nói chung, chứ chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về thực hiện pháp luật về hòa giải, cũng như ở TAND thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa nói riêng. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hướng tới mục tiêu xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa nói riêng, tại một số địa bàn có điều kiện tương đồng nói chung. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện. - Phân tích các yếu tố đặc thù có ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua, trên cơ sở đó xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. - Đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa nói riêng, tại một số địa bàn có điều kiện tương đồng nói chung. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học liên quan đến thực hiện pháp luật về hoà giải tại toà án nhân dân cấp huyện. - Các quy định pháp luật về hoà giải tại toà án nhân dân cấp huyện. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về hoà giải tại TAND thị xã Ninh Hoà, tỉnh - Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về hoà giải tại toà án nhân dân cấp huyện ở một số địa phương khác tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hoạt động thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019 (05 năm). - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, so sánh, thống kê và tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần hệ thống và làm sáng tỏ thêm những khía cạnh lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về hoà giải tại toà án nhân dân cấp huyện. Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với hoạt động áp dụng pháp luật tại TAND thị xã Ninh Hoà, tỉnh Khánh Hoà nói riêng, các toà án nhân dân cấp huyện nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có giá trị tham khảo trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo lĩnh vực khoa học pháp lý. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cơ cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện Xã hội loài người là tổng thể các mối quan hệ giữa con người và con người. Những mối quan hệ đó được hình thành và phát triển theo xu hướng đa dạng, đa chiều và phức tạp, tạo thành những mắt xích trong mạng lưới xã hội liên kết các cá nhân lại với nhau. Khi cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội, nhằm đạt được những lợi ích của riêng mình đã làm xuất hiện những mâu thuẫn, tranh chấp. Để duy trì ổn định, trật tự xã hội, củng cố các mối quan hệ trong xã hội thì phải tìm các biện pháp hòa giải các tranh chấp đó. Một trong những biện pháp giải quyết các tranh chấp đó là hòa giải. Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp. Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về hòa giải. Theo từ điển Black’s Law Dictionary định nghĩa hòa giải (conciliation) là “sự can thiệp, sự làm trung gian hòa giải, hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ” [58, tr. 152]. Từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là “hành vi thỏa hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một ít” [59, tr. 410]. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý Bộ tư pháp, thì hòa giải là “việc thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của mình một cách ổn thỏa”. Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về hòa giải nhưng những khái niệm đó đều cho thấy hòa giải có ba yếu tố: thứ nhất, phải có tranh chấp giữa hai bên; thứ hai, có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết tranh chấp thông qua việc 7 nhượng bộ của mỗi bên; thứ ba, trong quá trình hòa giải phải có sự tham gia của bên thứ ba trung lập cho ý kiến tư vấn đồng thời công nhận thủ tục hòa giải thành giữa các bên trong tranh chấp. Nếu không có sự tham gia của bên thứ ba thì quá trình này không được gọi là hòa giải mà là thương lượng giữa các bên. Theo quy định của BLTTDS năm 2015, thì hòa giải vừa là nguyên tắc cơ bản của việc giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự, vừa là chế định quan trọng của pháp luật tố tụng dân sự, là phương thức giải quyết vụ án bằng chính sự thỏa thuận, thương lượng của đương sự mà mang lại hiệu quả thi hành án cao và góp phần giảm kinh phí giải quyết tranh chấp cho cả nhà nước và các đương sự nếu việc hòa giải thành công. Trong việc giải quyết vụ án dân sự, Tòa án đóng vai trò là trung gian hòa giải, giúp đỡ các bên đương sự thỏa thuận giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, “hòa giải là sự tự nguyện thỏa thuận và thương lượng giữa các đương sự về việc giải quyết vụ án với sự giúp đỡ của Tòa án nhân dân nhằm hướng sự thỏa thuận và thương lượng giữa các đương sự đúng pháp luật và chính sách…” Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hòa giải là một thủ tục đặc trưng và mang tính bắt buộc đối với Tòa án trước khi mở phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án mà pháp luật quy định phải hòa giải”. Khi tiến hành hòa giải, Tòa án thực hiện theo một trình tự và thủ tục nhất định. Bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia có thể được tổ chức khác nhau nhưng về cơ bản chúng có ba bộ phận hợp thành, gồm: hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống cơ quan tư pháp có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để thực hiện chức năng của nhà nước. Mỗi hệ thống này có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn xác định để tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước dưới dạng quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trên phương diện tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập với quyền lập pháp, quyền hành pháp. Trong hệ thống cơ quan tư pháp, Tòa án có vị trí trung tâm thực hiện chức năng xét xử bảo vệ các giá trị mà xã hội ghi nhận. Ở nước ta, bộ máy nhà nước được tổ chức theo kiểu nhà nước XHCN, nhiệm vụ của 8 nhà nước XHCN là thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Qua đó cho thấy ở Việt Nam quyền tư pháp luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và hành pháp trong tổng thể của quyền lực nhà nước. Trong khi hoạt động chủ yếu của cơ quan lập pháp là ban hành hiến pháp, pháp luật; của cơ quan hành pháp là tổ chức thực hiện pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong giới hạn mà pháp luật quy định. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiện tượng xâm phạm hiến pháp và pháp luật luôn là một nguy cơ trong đời sống xã hội. Để bảo vệ pháp luật, khôi phục trật tự pháp luật bị xâm phạm là một đòi hỏi khách quan của xã hội, từ đó hình thành nên hoạt động bảo vệ pháp luật là nội dung cơ bản của quyền tư pháp. Hoạt động của Tòa án là lĩnh vực thể hiện tập trung của quyền tư pháp. TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. TAND cấp huyện là một bộ phận của TAND. Tòa án được thành lập để nhân danh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện chức năng xét xử. Tổ chức TAND gồm có: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt TAND cấp tỉnh), TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (gọi tắt TAND cấp huyện), Tòa án quân sự. Như vậy, TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện. Đây là cấp Tòa án thực hiện xét xử thấp nhất tại địa phương đối với các vụ án được pháp luật quy định. Pháp luật về hòa giải tại toà án nhân dân cấp huyện là tổng hợp các QPPL do các CQNN có thẩm quyền ban hành theo trình tự, hình thức luật định, nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh về việc hòa giải tại TAND cấp huyện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, góp phần nâng cao hiệu quả các vụ án tại TAND cấp huyện. 9 Thự hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống. Như vậy, theo tác giả có thể hiểu: Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND cấp huyện là một phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập mà cụ thể là TAND cấp huyện, giúp các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện 1.1.2.1. Đặc điểm về bản chất Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND cấp huyện về bản chất là sự thỏa thuận của các đương sự. Mặc dù thực hiện pháp luật về hòa giải là một hoạt động do Tòa án tiến hành nhưng về bản chất hòa giải vẫn là sự thỏa thuận của các đương sự. Chỉ có các đương sự mới có quyền hòa giải với nhau về tất cả những vấn đề đang cần giải quyết trong vụ án, bởi đương sự là những người có quyền lợi đang bị xâm hại hoặc tranh chấp. Khi tham gia vào quá trình hòa giải, các đương sự có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết những bất đồng về quyền lợi của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện ý chí, thỏa thuận. Mọi sự tác động từ bên ngoài trái với ý muốn của các đương sự đề bị coi là trái pháp luật và không được công nhận. Mặc dù các đương sự có quyền tự thỏa thuận nhưng thỏa thuận của các đương sự phải trong khuôn khổ pháp luật nên thỏa thuận của các đương sự phải được Tòa án công nhận khi không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội. TAND cấp huyện cần phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong việc hòa giải những vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo các trường hợp khác mà pháp luật quy định để vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chịu sự điều chỉnh của quy chế, quy định 10 riêng về quy tắc ứng xử, về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nội bộ hệ thống Tòa án. 1.1.2.2. Đặc điểm về chủ thể Tòa án nhân dân cấp huyện là chủ thể trung gian tiến hành hòa giải, có vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau. Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND cấp huyện về bản chất là sự thỏa thuận của các đương sự nhưng Tòa án là chủ thể không thể thiếu trong quá trình hòa giải đó. TAND cấp huyện phân công Thẩm phán tham gia vào quá trình hòa giải với vai trò là người tổ chức, xác định thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung hòa giải, giải thích pháp luật và nội dung tranh chấp để các đương sự thỏa thuận với nhau. Thẩm phán không can thiệp vào nội dung thỏa thuận của các bên đương sự. Khi hòa giải, Thẩm phán chủ động giải thích pháp luật liên quan đến quan hệ tranh chấp, động viên, khuyên giải, giúp đỡ họ tháo gỡ những vấn đề vướng mắc trong tâm tư tình cảm của mình. Và kết quả thỏa thuận của các đương sự là do các đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình và Tòa án không hề tham gia vào hoạt động thỏa thuận đó. 1.1.2.3. Đặc điểm về đối tượng Tòa án nhân dân cấp huyện hòa giải tất cả các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, tranh chấp về kinh doanh, thương mại, tranh chấp về lao động theo thẩm quyền luật định, trừ những vụ việc pháp luật quy định không được hòa giải hoặc hòa giải không được. Kết quả của hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự. Các đương sự trong vụ án dân sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp trên tinh thần tự nguyện, trung thực, không bị bất kỳ một sự cưỡng ép hay can thiệp nào khác. Chỉ đương sự mới có quyền quyết định về việc giải quyết quyền và lợi ích của họ trong quá trình hòa giải. Khi các đương sự thảo thuận được với nhau về vấn đề giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó, thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. 11 1.1.2.4. Cơ sở pháp lý Tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định của pháp luật. Việc quy định thủ tục hòa giải vụ án nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng, bảo đảm sự bình đẳng của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Điều 10 BLTTDS 2015 quy định, tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật này. Điều 35 BLTTDS 2015 quy định, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo thủ tục sơ thẩm. Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015 quy định trách nhiệm hòa giải của tòa án: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này”. 1.1.2.5. Hình thức thực hiện pháp luật Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND cấp huyện cũng bao gồm các hình thức thực hiện pháp luật truyền thống: Tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Các hình thức thực hiện pháp luật này có tính đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, Các chủ thể thông thường phải đồng thời tiến hành thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này xuất phát từ tính thống nhất của các quy phạm pháp luật: giữa các quy định pháp luật luôn có sự liên hệ, gắn bó, ràng buộc lẫn nhau nên không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp luật khác. Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND cấp huyện chủ yếu ở hình thức sử dụng pháp luật (đối với chủ thể là các đương sự) và áp dụng pháp luật (đối với cán bộ, công chức trong TAND cấp huyện). 1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện 1.1.3.1. Vai trò đối với Tòa án 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan