ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ VIỆT HOÀNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ
NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ VIỆT HOÀNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ
NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K46 – QLĐĐ – N04
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Trương Thành Nam
Thái Nguyên năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện và được sự giảng dạy nhiệt tình của
các thầy, các cô trong trường tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
chung và các thầy, các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng. Em đã
đúc kết được những kiến thức trang bị cơ bản về chuyên môn để có thể thực
hiện luận văn với đề tài:
"Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2017".
Để luận văn này đạt được kết quả tốt. Trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới thầy giáo THS.Trương Thành Nam đã hướng dẫn em để em
hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Quản lý tài
nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em các
kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn ngành học trong thời gian em học tập
và rèn luyện tại trường.
Đồng thời em xin cảm ơn ban lãnh đạo UBNN xã Nghinh Tường, ban
lãnh đạo Công ty cổ phần Trắc địa Địa chính và xây dựng Thăng Long đã hỗ
trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
làm việc và nghiên cứu đề tài.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. em rất mong
nhận được sự những ý kiến đóng góp của các thầy cô để em bổ sung những
thiếu xót và nâng cao kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,
tháng
năm 2018
Sinh viên
Lê Việt Hoàng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Nghinh Tường năm 2017 ..... 31
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số lượng hồ sơ cấp đổi chính chủ tại 04 xóm tại xã
Nghinh Tường năm 2017 ................................................................................ 38
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai
cấp đổi GCNQSDĐ của 04 xóm tại xã Nghinh Tường năm 2017 ................. 38
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 40
Bảng 4.5. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ ..................................................................................................... 42
Bảng 4.6. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ . 43
3
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 16
Biểu đồ 1 Biểu đồ thể hiện cơ cấu số hồ sơ đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã nghinh tường năm 2017 ...................... 44
Biêu đồ 2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu số thửa đất đăng ký cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã nghinh tường năm 2017 ............. 45
Biểu đồ 3 Biểu đồ cơ cấu diện tích đất đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã nghinh tường năm 2017 ...................... 46
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NĐ - CP
Nghị định Chính phủ
UBND
Uỷ ban nhân dân
QH
Quốc Hội
QĐ - BTNMT
Quyết Định Bộ Tài nguyên Môi trường
TT - BTNMT
Thông Tư Bộ Tái nguyên Môi Trường
TNMT
Tài Nguyên Môi trường
NTM
Nông thôn mới
5
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu thực hiện...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Một số khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ... 4
2.1.1. Đăng kí đất đai. ....................................................................................... 4
2.1.2. Quyền sử dụng đất .................................................................................. 5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................. 6
2.1.4. Mục đích của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................. 7
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất ..................... 7
2.2. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................. 8
2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai xin cấp GCNQSDĐ ............................................. 10
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................ 12
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................... 12
2.4.2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..................... 13
2.4.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................... 16
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....... 17
2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......... 18
2.4.6. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................... 19
2.5. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................ 20
2.5.1. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thế giới ......... 20
2.5.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam........ 21
6
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện .................................................................. 23
3.1.1. Đối tượng thực hiện .............................................................................. 23
3.1.2. Phạm vi thực hiện.................................................................................. 23
3.2. Địa điểm thực tập và nghiên cứu ............................................................. 23
3.2.1. Địa điểm thực tập .................................................................................. 23
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23
3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Nghinh Tường 23
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Nghinh Tường ................................. 23
3.2.3. Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Nghinh Tường năm 2017
......................................................................................................................... 23
3.2.4. Những mặt thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
cho công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Nghinh Tường ....................................... 23
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
3.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 24
3.4.3. Phương pháp phân tích, đánh giá và trình bày kết quả ......................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 25
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nghinh Tường. 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................... 27
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Nghinh Tường................... 30
4.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất của địa phương ................................ 30
4.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương..................................... 30
vii
4.3. Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại một số thôn trên địa bàn xã
Nghinh Tường năm 2017 ................................................................................ 33
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 33
4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ 04 xóm thuộc xã
Nghinh Tường năm 2017 ............................................................................... 37
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã
Nghinh Tường ................................................................................................. 47
4.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 47
4.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 47
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Nghinh
Tường .............................................................................................................. 48
4.5.1. Giải pháp chung .................................................................................... 48
4.5.2. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Nghinh
Tường .............................................................................................................. 49
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC......................................................................................................... 2
1
2
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc. mỗi
giai đoạn thì tình hình kinh tế, chính trị đất nước lại có nhiều điểm khác nhau.
Vì vậy công tác quản lý đất đai cũng theo đó mà có những biến đổi không
ngừng qua các thời kỳ.
Qua mỗi thời kỳ dù mức độ khác nhau nhưng ta đều thấy rõ sự quan tâm
của Nhà nước đối với công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác đăng ký
đất đai cấp GCNQSDĐ. do đất đai là nguồn tài nguyên có hạn vô cùng quý
giá. Nó có vị trí địa lý cố định và không thể di rời và có thời gian sử dụng
vĩnh viễn. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng.
Công tác đăng ký đất đai có vị trí cực kỳ quan trọng trong công tác quản
lý đất đai của nhà nước. nó xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất
đai giữa nhà nước và người sử dụng đất. đảm bảo thống nhất quản lý, đảm
bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Giúp người sử dụng đất yên
tâm sử dụng và cũng là pháp lý cho việc thu tiền sử dụng đất, tăng ngân sách
nhà nước phục vụ cho các công tác phát triển đất nước đi lên.
Hiện nay, công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính
được thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý như luật đất đai 2013, Nghị định
43/2014/NĐ-CP, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT,… . Trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đồng thời thúc đẩy quá trình công
nhiệp hóa, hiện đại hóa đã đưa đất nước phát triển nhanh chóng. Các cơ sở
hạn tầng được xây dựng ồ ạt, kéo theo đó là nhu cầu về sử dụng đất tăng cao
cho các hoạt động nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển, dẫn đến
việc quỹ đất ngày càng hạn hẹp. việc đó đã làm cho giá trị quyền sử dụng đất
tăng lên nhanh chóng. Vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai là phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây
mất trật tự xã hội.
Xuất phát từ thực tế nhu cầu về cấp GCNQSDĐ và được sự nhất trí của
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S: Trương
Thành Nam. Em được giới thiệu thực tập tại Công ty cổ phần Trắc địa Địa
chính và Xây dựng Thăng Long, với mong muốn áp dụng các kiến thức đã
học tại nhà trường vào thực tiễn công tác đăng ký, kê khai cấp đổi
GCNQSDĐ và học hỏi kinh nghiệm, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2017".
1.2. Mục tiêu thực hiện
- Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại 04 xóm tại xã Nghinh
Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên:
+ Xóm Bản Cái
+ Xóm Nà Lẹng
+ Xóm Nà Giàm
+ Xóm Nà Châu
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác
cấp đổi GCNQSDĐ.
- Qua đó đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh công tác
đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn xã Nginh Tường, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho em có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, củng cố kiến thức
đã được học và nghiên cứu trên nhà trường và có kinh nghiệm hoạt động
trong công tác cấp GCNQSDĐ.
- Giúp cho bản thân em có những kiến thức hiểu biết cần thiết về tình
hình quản lí đất đai trên địa bàn xã.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế nhằm
phục vụ cho công tác sau này.
- Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới
Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ nói chung
và cấp đổi GCNQSDĐ nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ sẽ
thấy được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra
những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của
tường địa phương nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói
riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
2.1.1. Đăng kí đất đai.
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. [6]
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: [8]
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều
kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích nhà nước,
cộng đồng, công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian
tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí có mụch đích sử dụng tốt
nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý lợi ích chung qua việc dung công
cụ đăng ký đất đai để quản lý đất đai. Lợi ích công dân có thể thấy được là
Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ công dân khi có các tranh chấp, khuyến
khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh
chấp.
Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, thực chất là sở hữu
Nhà nước, Nhà nước chia cho dân sử dụng bề mặt, không đươc khai thách
trong lòng đất và trên không, nếu muốn khai thác trong lòng đất hoặc trên
không thì phải có sự cho phép của Nhà nước. bảo vệ quyền sở hữu toàn dân
nghĩa là bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp và giám sát nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật để đảm bảo lợi ích chung toàn xã hội. vì vậy đăng ký đất
đai có vai trò thiết lập hệ thống thông tin về đất đai, đây là công cụ giúp Nhà
nước quản lý.
Đăng ký đất đai là điều kiện để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ
nguồn tài nguyên đất. Biết được mục đích sử dụng và từ đó điều chỉnh hợp lý
các thông tin hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính cung cấp các thông tin gồm tên
chủ sử dụng, diện tích, vị trí, hình thể, góc cạnh, hạng đất, thời hạn sử dụng,
mục đích sử dụng, những rằng buộc về quyền sử dụng hay những thay đổi
trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý của những thay đổi đó.
2.1.2. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại rất nhiều lợi ích cho chủ sở hữu đất, và việc sở
hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo sự phát triển ổn định hoà bình,
công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như
toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này
Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà
nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý
đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. Ngày 26/11/2003 Quốc
Hội ban hành Luật đất đai 2003 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 nhằm hoàn
hiện hơn, chặt chẽ hơn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và mới nhất
là Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có
hiệu lực từ ngày 01/07/2014 được đưa ra để cụ thể hóa quyền của Nhà
nước đối với đất đai, bổ sung các nội dung chính, quy định rõ ràng và chi tiết
các đối tượng được nhà nước giao, cho thê đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt
quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã
hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích đời sống - kinh tế ), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia
quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một
quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.4. Mục đích của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết
đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ
để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản
lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đ ảm bảo cho
quỹ đất được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN
là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện phá p, các hoạt động về quản
lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản g ắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, được cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản yên tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao,
hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” [8] trong các trường hợp như: thửa đất được giao,
cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được
giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa
đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay
đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc
đăng ký và cấp GCN bởi vì:
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng
đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong
việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một
sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người
sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và
cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước
xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi
xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất
đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.2. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
công tác cấp GCN là điều bắt buộc để quản lý chặt chẽ đất đai:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử
dụng đất khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính
phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn
các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Xem thêm -