Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn thành phố đà nẵng...

Tài liệu Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn thành phố đà nẵng

.PDF
74
29
96

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM TUÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, năm 2018 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM TUÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành : CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số : 834 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG Hà Nội, năm 2018 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự tích hợp cao độ của hệ thống siêu kết nối số, vật lý, ảo và thực. Công nghệ thông tin có khả năng làm thay đổi nền sản xuất thế giới, mở ra cơ hội cho từng cá nhân, tổ chức và dân tộc. Trong thập kỷ qua, quá trình bùng nổ ứng dụng CNTT trong mọi mặt của đời sống xã hội trên toàn thế giới đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động tổ chức, quản lý nhà nước ở mọi quốc gia và hình thành nên các xu hướng rõ rệt. Xây dựng chính phủ điện tử, xây dựng thành phố, đô thị thông minh là xu hướng mà Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng phải hướng đến. Vì thế việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động quản lý nhà nước giúp hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn. Triển khai Chính phủ điện tử là xu hướng tất yếu, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của Chính phủ, đẩy lùi nạn tham nhũng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động và là con đường để tạo lập phồn vinh cho dân tộc Đà Nẵng là một trong những địa phương đi đầu về xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, ngày 22/7/2014, UBND thành phố Đà Nẵng đã tổ chức khánh thành đưa vào sử dụng Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố gồm: hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; hệ thống các ứng dụng; các chính sách về lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông Đà Nẵng. Việc đưa vào sử dụng Hệ thống thông tin chính quyền điện tử đã hỗ trợ đắc lực cho việc vận hành toàn bộ bộ máy Chính quyền của Thành phố Đà Nẵng một cách đồng bộ, nâng cao hiệu quả. Đây chính là công cụ để gắn kết người dân và tổ chức, doanh nghiệp với hệ thống chính quyền thành phố; tạo môi trường thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp giao tiếp với chính quyền, hưởng lợi từ các dịch vụ công do chính quyền cung cấp và cũng để người dân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình. Bên cạnh đó, Hệ thống còn thúc đẩy cải cách hành chính nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; giúp lãnh đạo các cấp nắm bắt, xử lý thông tin nhanh và chính xác; hỗ trợ tích cực 3 công tác quản lý và điều hành công việc, giảm thiểu thời gian, tiết kiệm chi phí, minh bạch hóa quy trình và thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước… Bên cạnh những kết quả đã đạt được nhưng cũng có một số hạn chế như một số cơ quan, người đứng đầu chưa trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử hoặc công tác chỉ đạo thiếu quyết liệt, chưa gương mẫu. Bên cạnh đó, cán bộ, công chức một số nơi vẫn có thói quen làm việc dựa trên giấy, ngại dùng công nghệ do sợ mất quyền kiểm soát, mất vai trò và khi công khai, minh bạch sẽ bị giám sát. Bộ phận kỹ thuật có tâm lý cục bộ, không liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, muốn tự làm hết từ mua máy tính đến phần mềm... Để thấy được những hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nói riêng, ở đề tài này học viên chỉ ra việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, cụ thể là xây dựng chính quyền điện tử, chính phủ điện tử hướng đến thành phố thông minh đó là lý do học viên chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các công trình trong nước - Đề tài 2: “Xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam” của sinh viên Trường Đại học Ngoại Thương Đề tài đã xây dựng mô hình giao dịch trong quản lý nhà nước, mô hình tập trung vào 4 đối tượng khách hàng chính: Người dân, các tổ chức doanh nghiệp và tổ chức xã hội, các công chức - viên chức chính phủ và các cơ quan chính phủ. Đề tài mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu chứ chưa thể xây dựng được một hệ thống hoàn chỉnh. - Tập bài giảng: “ H ọc phần Chính phủ điện tử” của Khoa Thương mại điện tử - Trường Đại học Thương mại Hà Nội Tập bài giảng đã đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận về CPĐT (Các vấn đề lý luận chung về CPĐT, Ứng dụng CPĐT trong lĩnh vực quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, mua sắm chính phủ, vấn đề dân chủ và một số vấn đề khác của 4 CPĐT, chiến lược triển khai CPĐT). Các công trình ngoài nước Các công trình ở các nước trên thế giới. Sau đây là một số công trình trong số đó: - UNPAN, Global e-Government Readiness Report (2010), Leveraging e- Government at a Time of Financial and Economic Crisis. UNPAN. - Kuno Schedler, Lukas Summermatter, Bernhard Schmidt (2004), Managing the Electronic Government: From Vision to Practice, Information Age Publishing. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ những cơ sở nghiên cứu lý luận về chính quyền điện tử, và một số bài báo, công trình khoa học ở một số nước tiên tiến trên thế giới, cũng như một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam. Cũng như việc triển khai CPĐT ở một số địa phương, từ đó có cái nhìn tổng quát và đánh giá được thực trạng mà CQĐT thành phố Đà Nẵng đang triển khai. Nhằm giúp cải thiện và tìm ra những giải pháp hoàn thiện xây dựng chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. Tiến tới một chính phủ/ chính quyền điện tử minh bạch, hoàn thiện, giúp cho người dân, doanh nghiệp được tiếp cận được nhiều thông tin, hướng đến Đề án phát triển hệ tri thức Việt số hóa của chính phủ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách ở Việt Nam, vấn đề xây dựng, thực hiện chính sách. Các vấn đề cơ bản để phát triển chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. Cụ thể là phát triển chính phủ điện tử ở các cấp độ từ Trung ương đến địa phương. Hai là, tổng quan tình hình phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CQĐT của thành phố Đà Nẵng dựa trên các cấp độ và giai đoạn phát triển CQĐT ở địa phương. Ba là, phân tích xu hướng phát triển CPĐT trên thế giới và ở Việt Nam. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng CQĐT từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5 Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và đánh giá chính sách. Vấn đề xây dựng một chính phủ điện tử hiệu quả, minh bạch và công khai 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: nghiên cứu được tiến hành khảo sát tại các Sở, ban, ngành trong thành phố Đà Nẵng. - Về mặt thời gian: tổng hợp, phân tích các số liệu từ năm 2015 đến 2017. 4.3. Khách thể nghiên cứu - Các Sở, ban, ngành đóng vai trò chính trong việc nghiên cứu và xây dựng phát triển chính phủ điện tử và chính quyền điện tử ở thành phố. Từ những quy trình làm việc để làm nền cho việc đưa các nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ tổng quát để hoàn thiện chính quyền điện tử ở thành phố. - Thể chế chính sách với các cơ sở pháp lý được cụ thể hóa đảm bảo sự công bằng cho tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình phát triển CPĐT và CQĐT ở địa phương. - Người dân và doanh nghiệp điện tử là những yếu tố tác động đến quá trình hoàn thiện chính sách xây dựng CQĐT ở địa phương. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu trong việc thực hiện chính sách công. Đó là về chu trình của một chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được vận hành trong thực tiễn giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: sử dụng dựa trên việc thu thập các văn bản liên quan đến chủ trương và chính sách phát triển về CPĐT ở Việt Nam. Các văn bản do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành trong quá trình xây dựng hình thành nên khung kiến trúc CQĐT thành phố Đà Nẵng. Đây là những văn bản làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình phát triển xây dựng CQĐT ở thành phố Đà Nẵng, từ 6 đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng CQĐT từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. - Phương pháp chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu. Đội ngũ chuyên gia tham vấn là lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng, phòng Công nghệ thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng. Đội ngũ chuyên gia lựa chọn phỏng vấn dựa trên tiêu chí đã tham gia vào Tổ triển khai đề án xây dựng CQĐT thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015. Các nội dung phỏng vấn liên quan đến các số liệu về cơ sở hạ tầng CNTT, ứng dụng và nhân lực CNTT đã đạt được trong quá trình xây dựng khung kiến trúc CQĐT thành phố Đà Nẵng; việc triển khai thực hiện Nghị Quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử của thành phố Đà Nẵng. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: nghiên cứu, phân tích các số liệu từ các văn bản về chính sách xây dựng chính quyền điện tử của Trung ương và của thành phố Đà Nẵng. Tổng hợp và phân tích từng nội dung trong thông tin một các có hệ thống đầy đủ, chuyên sâu về đối tượng là chính sách xây dựng chính quyền điện tử ở Đà Nẵng 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận, luận văn góp phần hoàn thiện hơn v ề v i ệ c t h ự c h i ệ n chính sách công và chính sách ứng dụng CNTT trong nhà nước hiện nay. Đồng thời luận văn tiếp tục xác định và làm rõ những vấn đề cốt lõi trong chính sách ứng dụng CNTT từ đó xây dựng những cơ sở đánh giá và hoàn thiện chính sách phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại thành phố Đà Nẵng, tìm ra nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế, luận văn đã đưa ra những đề xuất, khuyến nghị các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn nữa chính sách xây dựng và phát triển chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. 7 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần lý luận, đánh giá, phương hướng, giải pháp và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến thành phố thông minh Chương 2: Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin đối với Đà Nẵng trong việc triển khai Chính quyền điện tử, hướng đến thành phố thông minh Chương 3: Các phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện xây dựng chính quyền điện tử đối với Đà Nẵng 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, HƯỚNG ĐẾN THÀNH PHỐ THÔNG MINH 1.1. Các căn cứ, mục tiêu của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 1.1.1. Một số chính sách 1.1.1.1. Các văn bản của Trung ương Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của Trung ương. Cụ thể, các căn cứ như sau: - Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; - Luật Công nghệ Thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; - Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014; - Nghị định số 136/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; - Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; - Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; - Quyết định số 260-QĐ/TW ngày 01/10/2014 của Ban chấp hành Trung ương về việc ban hành chương trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2015 – 2020; - Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; - Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/11/2009 về Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; - Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 13/06/2011 về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; 9 - Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; - Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/06/2012 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; - Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; - Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế tiếp tục giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức triển khai chiến lược, kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin quốc gia; - Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015; - Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT; các Chương trình phát triển công nghiệp CNTT theo các Quyết định số 50/2009/QĐ-TTg, 51/2007/QĐTTg, 56/2007/QĐ-TTg, 75/2007/QĐ-TTg; - Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020; - Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; - Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; - Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22/01/2013 của Bộ Thông tin và truyền 10 thông quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với Trung tâm dữ liệu; - Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/04/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. 1.1.1.2. Các văn bản của Đà Nẵng - Quyết định số 10598/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của UBND Thành phố Đà Nẵng, Ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 tại thành phố Đà Nẵng; - Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT thành phố Đà Nẵng đến năm 2020; - Quyết định số 9020/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc “Phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020”; - Quyết định số 8553/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc ban hành kế hoạch đào tạo nhân lực an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020; - Quyết định số 6942/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành quy chế tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng; - Quyết định số 7303/QD-UBND ngày 21/10/2013 của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kế hoạch tuyên truyền Chính quyền điện tử qua truyền hình tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2014 -2018; - Quyết định số 8878/QĐ-UBND ngày 06/12/2014 của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2020; - Quyết định số 9862/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 -2020; - Quyết định số 9020/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cửa 11 cơ quan nhà nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 -2020. 1.1.2. Mục tiêu của chính sách ứng dụng CNTT Ngày nay, việc xây dựng Chính quyền điện tử là nền tảng phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Thành phố văn minh, thịnh vượng, tạo tiền đề phát triển kinh tế tri thức, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. Nhiều văn bản liên quan đến ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được ban hành. Công nghệ thông tin được coi là một công cụ mũi nhọn, thúc đẩy phát triển kinh tế và là một phương thức bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử đã chỉ rõ đến hết năm 2016 các bộ, ngành Trung ương có 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4). Trên cơ sở đó, mục tiêu tổng quát của thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng Chính quyền điện tử, hướng đến thành phố thông minh như sau: - Tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, CSDL các sở ngành, các bộ ngành nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết mau chóng các thủ tục hành chính công cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân bất kể trong hay ngoài giờ làm việc với mục tiêu chuyển từ Chính quyền quản lý sang chính quyền phục vụ; - Tăng cường khả năng giám sát, đánh giáđầu tư; đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của CQNN; - Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT có công nghệ hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, có độ bao phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Thành phố; - Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước Thành phố Đà Nẵng nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc; giảm thời gian, chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước và công dân. Hướng tới xây dựng 12 thành công nền hành chính điện tử. Cung cấp thông tin, dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi cho người dân và doanh nghiệp. - Hướng tới thành phố thông minh Mục tiêu cụ thể của chính sách ứng dụng CNTT: - Phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dựng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả. - Ứng dụng rộng rãi CNTT trong cơ quan nhà nước của tỉnh, phục vụ người dân, doanh nghiệp: 100% tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước hoàn toàn dưới dạng điện tử. 100% các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố với các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện, thành phố, 100% các cuộc họp của các sở, ngành với các quận/huyện, thành phố và của cấp huyện với xã được thực hiện trên môi trường mạng. 100% UBND quận/huyện, thành phố được ứng dụng CNTT tại bộ phận "một cửa", “một cửa liên thông”. - Phát triển nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn Thành phố có đủ năng lực, trình độ, kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm ứng dụng CNTT của Thành phố, của ngành. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước, Chính phủ đã quán triệt một số chủ trương và nhiệm vụ lớn như : Ứng dụng CNTT là một trong những nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước khác. Tất cả mọi lĩnh vực đều phải ứng dụng CNTT để phát triển. 1.2. Sự cần thiết ứng dụng CNTT vào triển khai chính quyền điện tử, thành phố thông minh 1.2.1. Xu thế ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh Xu thế trên thế giới Hiện nay trên thế giới khoảng 50% dân số tập trung sống và làm việc ở các thành phố. Theo dự báo đến năm 2030 sẽ có khoảng 60% và đến năm 2050 sẽ có khoảng trên 70% dân số sẽ tập trung ở các thành phố. Thế giới còn khoảng 60% thành phố sẽ phải xây dựng để đáp ứng xu hướng dân số chuyển dịch về thành phố. Các thành phố 13 trong lịch sử là trung tâm kinh tế, văn hóa và xã hội của mỗi quốc gia. Và các thành phố là đi đầu trong hoạt động sáng tạo. Thành phố là nơi có mật độ dân cư, lực lượng lao động, lực lượng sản suất cao nhất. Bên cạnh các khía cạnh tích cực, các thành phố đang tạo ra khoảng 70% lượng khí nhà kính và 60-80% tiêu thụ năng lượng toàn cầu. Quá trình đô thị hóa gia tăng tạo ra nhiều sức ép về ô nhiễm môi trường, thiếu hụt nguồn lực như nước sạch, đất đai, không gian, giao thông, năng lượng… Đó là những vấn đề mang tính toàn cầu. Công nghệ thông tin và truyền thông đã có những bước phát triển vượt bậc về năng lực thu thập dữ liệu, lưu trữ, truyền dẫn, tính toán... với chi phí giảm nhanh, đặc biệt là xu hướng phổ biến của thiết bị di động cá nhân thông minh (smartphone, wearables), điện toán đám mây, Internet vạn vật, xử lý dữ liệu lớn và các mạng xã hội. CNTT càng ngày càng đóng một vai trò quan trọng như là một giải pháp giải quyết các áp lực ngày càng lớn trong quản lý và cung cấp dịch vụ cho thành phố, giảm thiểu tác động xấu của các ngành công nghiệp lên môi trường sống qua các giải pháp giao thông thông minh, quản lý tiêu thụ nước, năng lượng và chất thải thông minh... Khái niệm đô thị thông minh hoặc thành phố thông minh đã ra đời và phát triển. Có thể thấy, việc phát triển một thành phố trở thành thành phố thông minh đã và đang trở thành xu thế phát triển mạnh mẽ của thời đại. Thành phố thông minh là một cuộc cách mạng về quản lý điều hành thông minh theo hình thức, phương thức mới thông minh và hiệu quả hơn. Xu thế tại Việt Nam Tính đến cuối năm 2017, nước ta có khoảng trên 787 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa tăng nhanh từ 23,7% năm 1999 lên khoảng 35,7% năm 2017. Mặc dù tổng diện tích đất tự nhiên của các đô thị hiện chiếm hơn 10% diện tích cả nước, nhưng những đóng góp của khu vực này lại rất lớn, hơn 70% tổng thu ngân sách toàn quốc, trong đó, 5 thành phố trực thuộc Trung ương chiếm 50% GDP cả nước. Theo báo cáo số liệu năm 2017 của Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê đối với 5 thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai (7 tỉnh, thành phố) tuy chỉ chiếm 5,5% diện tích cả nước và 26,7% dân số nhưng đóng góp 52,6% GDP cả nước; so sánh với 56 tỉnh, thành phố còn lại thì: năng suất lao động 14 bình quân gấp 3,3 lần, cường độ hoạt động kinh tế (GDP/diện tích) gấp 19 lần, cường độ thu ngân sách (thu ngân sách/diện tích) gấp 42,7 lần. Mặc dù số lượng đô thị tăng nhanh, nhưng đa số đều đối mặt với thách thức về chất lượng đô thị chưa bảo đảm, hạ tầng kỹ thuật chưa theo kịp đà phát triển của đô thị, xuống cấp nhanh dẫn đến những hậu quả về kẹt xe, thiếu nước sinh hoạt, ngập úng nước thải, nước mưa, rác thải ô nhiễm môi trường...Thiếu các nguồn lực và cơ chế, chính sách ứng phó với xu thế đô thị hóa. Xu hướng xây dựng thành phố/ đô thị thông minh sẽ là xu hướng tất yếu. Trong thời gian qua, ứng dụng CNTT ở các cơ quan nhà nước chủ yếu tập trung xây dựng Chính quyền điện tử các cấp. Ứng dụng ở các lĩnh vực khác thì chủ yếu mạng tính tự phát, cục bộ và chưa có giải pháp đồng bộ để tác động đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý đô thị. Nhận thức được xu thế tất yếu này, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương định hướng cho phát triển chính phủ điện tử, thành phố thông minh như tại Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế” và trong quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước đã nêu rõ. Ở góc độ các địa phương, thành phố Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn của cả nước đã có Quyết định 1797/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Đề án Xây dựng thành phố thông minh hơn tại Đà Nẵng giai đoạn 2014 – 2020. Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng đã ra Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng thành phố thông minh hơn tại Đà Nẵng. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu cho UBND thành phố ban hành Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn tại Đà Nẵng giai đoạn 2016 – 2020 trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn tại Đà Nẵng được phê duyệt tại Quyết định nêu trên. Thành phố Đà Nẵng đã lựa chọn 05 vấn đề để thực hiện thành phố thông minh hơn cho lộ trình 5 năm, đây là các vấn đề được xem là có nhu cầu lớn nhất và có tính khả thi cao. Cụ thể: - Kết nối thành phố: xây dựng hạ tầng mạng kết nối trên toàn thành phố để phục 15 vụ nhu cầu kết nối, chia sẻ thông tin của chính quyền, doanh nghiệp, người dân, du khách và truyền dẫn cho các ứng dụng thành phố thông minh hơn; - Hệ thống giao thông thông minh: ứng dụng CNTT-TT vào công tác quản lý giao thông đô thị của thành phố một cách chủ động và hiệu quả hơn; - Hệ thống cấp nước thông minh: ứng dụng CNTT-TT để nâng cao chất lượng xử lý và phân phối nước sạch cho người dân thành phố; - Hệ thống thoát nước thông minh: ứng dụng CNTT-TT nhằm hỗ trợ theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường nước, chất lượng xử lý nước thải và hoạt động của các hệ thống thoát nước nhằm ngăn ngừa ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt của người dân; - Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thông minh: tăng cường ứng dụng CNTTTT trong kiểm soát VSATTP, cho phép các cơ quan chia sẻ dữ liệu, tự động hóa công tác báo cáo lên các cơ quan quản lý cấp trên, hướng đến việc chia sẻ thông tin cho người dân, khuyến khích sự phản hồi và tham gia giám sát của người dân. - Sau hơn 1 năm Đà Nẵng đã triển khai và đạt được một số kết quả sau: thành phố đã triển khai hạ tầng cáp quang băng rộng phủ rộng toàn thành phố, đây là một tiền đề quan trọng để Đà Nẵng triển khai các thành phố tiếp theo, ngay sau đó Đà Nẵng đã triển khai cung cấp hệ thống truy nhập WIFI công cộng phục vụ nhu cầu kết nối, chia sẻ thông tin của chính quyền, doanh nghiệp, người dân, du khách. Đồng thời Đà Nẵng cũng bắt đầu triển khai hệ thống camera giao thông để xây dựng giao thông minh. Tuy nhiên có một số vấn đề Đà Nẵng cần phải tiếp tục triển khai và có những bổ sung, điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của người dân, cũng như định hướng kiến trúc phát triển chính quyền điện tử, thành phố thông minh trong dài hạn, đó là: Chưa có sự nghiên cứu kiến trúc thành phố thông minh, vì vậy nhiều yếu tố cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển thành phố thông minh trong dài hạn chưa được xác định như: hạ tầng tích hợp, Trung tâm điều hành thành phố thông minh các cấp độ, ứng dụng IoT, dữ liệu lớn… Thực tế còn nhiều ứng dụng thông minh có nhu cầu lớn và tính khả thi cao, như trong các lĩnh vực: giáo dục, y tế, tài nguyên môi trường, xây dựng, đảm bảo an toàn xã hội. Có thể nói xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh đã là một xu 16 hướng tất yếu và việc phát triển một thành phố thông minh cần có sự tham gia đầy đủ các thành phần như chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng; các hoạt động kết nối thành phố đa chiều và đa cấp, linh hoạt đòi hỏi phải có cơ chế liên kết phối hợp từ quản trị, đầu tư đến vận hành và thụ hưởng. 1.2.2. Một số khái niệm và vai trò của CNTT Hệ thống mạng: thành phần then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo hạ tầng phục vụ kết nối các ứng dụng, dịch vụ, nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cầu truyền nhận dữ liệu và khai thác thông tin của các cơ quan nhà nước. Mạng tin học diện rộng của Thành phố(WAN): là mạng dùng riêng được thiết lập trên hạ tầng cáp quang để kết nối các sở, ban, ngành, các UBND quận, huyện, thị xã,các UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan nhà nước) nhằm chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước của Thành phố. Dịch vụ công trực tuyến: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng; mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính. Trong tài liệu này, dịch vụ công trực tuyến giới hạn là các dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước của Thành phố cung cấp. Phần mềm ứng dụng: là phần mềm được phát triển và cài đặt trên một môi trường nhất định, nhằm thực hiện những công việc, tác nghiệp cụ thể. Ứng dụng nghiệp vụ: là ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành, tác nghiệp trong cơ quan nhà nước của Thành phố. Ứng dụng hỗ trợ quản lý và thực hiện một số nghiệp vụ bên trong: là ứng dụng được bổ sung nhằm hỗ trợ, nâng cao khả năng quản lý tài nguyên (con người, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài chính, tài nguyên số…) của cơ quan từ đó, góp phần nâng cao năng suất và hiệu suất hoạt động. Ứng dụng liên cơ quan: là các ứng dụng thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước của Thành phố phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp (ví dụ: phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc (có chức năng chuyển nhận văn bản điện tử), phần mềm 1 cửa liên thông, thư điện tử, giao ban trực tuyến…). Ứng dụng “Một cửa điện tử”: là ứng dụng được xây dựng để tin học hóa các giao 17 dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007. Hệ thống thông tin: là hệ thống được tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu. Cơ sở dữ liệu: là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông tin qua phương tiện điện tử. Trong phạm vi hướng dẫn này, các cơ quan nhà nước khi xây dựng cơ sở dữ liệu phải đảm bảo kết nối, liên thông với các ứng dụng quản lý, điều hành, tác nghiệp và cung cấp dịch vụ công trực tuyến để đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng trong hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Trao đổi dữ liệu: là sự trao đổi thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin. Trang thiết bị người dùng cuối: Bao gồm máy tính, các thiết bị hỗ trợ (máy in, máy quét…), các trang thiết bị phục vụ việc truy cập thông tin, sử dụng dịch vụ của người dân và doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong cơ quan nhà nước: là các cán bộ, công chức, viên chức đã được đào tạo, tập huấn về kỹ năng quản lý, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng cơ quan điện tử. 1.2.3. Giới thiệu về chính quyền điện tử 1.2.3.1. Chính phủ điện tử Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các phương tiện di động, băng rộng, công nghệ… ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN, hướng tới phát triển CPĐT, CQĐT là xu thế tất yếu. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về CQĐT, tuy nhiên có nội dung chính như sau:“Chính quyền điện tử là Chính quyền ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp”. 1.2.3.2. Các dịch vụ mà Chính phủ điện tử cung cấp Có 03 dạng dịch vụ CPĐT như sau: G2C (Government to Citizens): được hiểu như khả năng giao dịch và cung cấp 18 dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân, ví dụ : Tổ chức bầu cử của công dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, tư vấn, khiếu nại, giám sát và thanh toán thuế, hoá đơn của các ngành với người thuê bao, dịch vụ thông tin trực tiếp 24x7, phục vụ công cộng, môi trường giáo dục. G2B (Government to Business ): Dịch vụ và quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, nhà sản xuất như: dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp ( về đóng thuế, tuân thủ luật pháp,…); thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phat triển đô thị, đấu thầu, xây dựng; cung cấp thông tin dạng văn bản, hướng dẫn sử dụng, quy định, thi hành chính sách nhà nước,… cho các doanh nghiệp. Đây là thành phần quan hệ cơ bản trong mô hình nhà nước là chủ thể quản lý vĩ mô nền kinh tế, xã hội thông qua chính sách, cơ chế và luật pháp và doanh nghiệp như là khách thể đại diện cho lực lượng sản xuất trực tiếp của cải vật chất của nền kinh tế. G2G (Government to Government): được hiểu như khả năng phối hợp, chuyển giao và cung cấp các dịch vụ mọtt cách có hiệu quả giữa các cấp, ngành, tổ chức, bộ máy nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà nước, trong đó chính bản thân bộ máy của chính phủ vừa đóng vai trò là chủ thể và khách thể trong mối quan hệ này. Các dịch vụ của CQĐT thông thường bao gồm các nhóm dịch vụ: Chính quyền cung cấp thông tin và dịch vụ cho người dân; Chính quyền cung cấp thông tin và dịch vụ cho doanh nghiệp; Cung cấp thông tin và các dịch vụ liên quan giữa các cơ quan chính quyền với nhau; G2E - Chính quyền cung cấp các thông tin và dịch vụ cho cán bộ, công chức, viên chức. 19 Nguồn: https://aita.gov.vn/Khung-chinh-quyen-dien-tu-Viet-Nam Hình 1.1: Khung kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh [1]. Nguồn : https://aita.gov.vn/Khung-chinh-quyen-dien-tu-Viet-Nam Hình 1.2: Khung kiến trúc Chính quyền điện tử cấp huyện [2]. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan