LỜI CAM
OAM
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ. Tôi cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
GƯỜI CAM
năm 2020
OAM
ỤCA LỤCA
Ở OẦU.......................................................................................................... 1
CAHƯƠ G 1: CAƠ SỞ LÍ LUẬ VỀ THỰCA HIỆ CAHÍ H SÁCAH THI
OUM, KHE THƯỞ G................................................................................. 8
1.1. Nội dung và vai trò thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.................8
1.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng.....................................................................................................18
1.3. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sáchError!
Bookmark
not
defined.
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng..................24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
27
CAHƯƠ G 2: THỰCA TRẠ G THỰCA HIỆ CAHÍ H SÁCAH THI OUM,
KHE THƯỞ G TẠI TRƯỜ G OẠI HỌCA ỘI VỤ HH ỘI..............32
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và việc thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu của phong trào thi đua yêu nước........................................32
2.2. Tình hình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội................................................................................................. 41
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách............................ 48
CAHƯƠ G 3: QUM OIỂ
THỰCA HIỆ
VH GIẢI PHÁP Â G CAMA HIỆU QUẢ
CAHÍ H SÁCAH THI OUM, KHE
THƯỞ G TẠI
TRƯỜ G OẠI HỌCA ỘI VỤ HH ỘI......................................................57
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội..................................................................57
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội..................................................... 60
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội............................................ 75
KẾT LUẬ ....................................................................................................77
THI LIỆU THM
PHỤ LỤCA
KHẢA
DM H
STT
ỤCA TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ghĩa đầy đủ
1
CBQL
Cán bộ quản ly
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
NCKH
Nghiên cứu khoa học
4
KTXH
Kinh tế - xã hội
5
TĐKT
Thi đua khen thưởng
6
VHVN-TDTT
Văn hoa văn nghệ - Thể dục thể thao
Ở OẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác thi đua, khen thưởng là một trong nhưng nội dung quan trọng,
luôn được Đảng và Nhà nước đă ̣c biệt quan tâm. Sinh thời Bác Hồ đã từng
noi: “Thi đua là gieo giống, khen thưởng là thu hoạch”, “Thi đua, khen
thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con
người mới” [38, tr 556-558].
Ngày 06/01/2020, tại Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 34CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đổi mới công tác thi
đua, khen thưởng” và triển khai nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng năm
2020 đã đánh giá: “công tác thi đua, khen thưởng đã co tác dụng động viên,
cổ vũ kịp thời các tổ chức, cá nhân co thành tích tiêu biểu, xuất sắc…” [8, tr
3].
Co thể noi, công tác TĐKT co vị trí, y nghĩa, vai trò quan trọng, đồng
thời là biện pháp để người quản lí thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị
nhằm khuyến khích, động viên viên chức, người lao động thi đua lập thành
tích khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Mục đích của việc thi đua, khen
thưởng là nhằm động viên, giáo dục, nêu gương, phát huy và nhân rộng các
nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến. Thi đua, khen thưởng được xem là động
lực tinh thần nhằm phát huy sức lao động của mỗi tập thể, cá nhân để tạo ra
nhưng giá trị vật chất và tinh thần mới cho xã hội. Khen thưởng đúng người,
đúng việc là động lực để kịp thời động viên và thúc đẩy phong trào thi đua
yêu nước phát triển.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản ly của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong quá trình phát triển, Trường ĐHNVHN gă ̣p
không ít kho khăn trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên nhằm
1
đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Để giải quyết kho
khăn này, Nhà trường luôn quan tâm đến công tác tạo động lực cho đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức và người lao động. Một trong nhưng nội dung cơ
bản của việc tạo động lực cho đội ngũ là thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng.
Phong trào thi đua của Trường ĐHNVHN trong nhưng năm qua đã co
nhiều chuyển biến đáng kể. Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền
về tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như các chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua từng bước
được cải tiến, đạt hiệu quả, hướng thi đua yêu nước vào việc thực hiện mục
tiêu nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của cơ quan, đơn vị.
Bên cạnh nhưng kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng tại Trường ĐHNVHN vẫn còn nhưng tồn tại, hạn chế nhất định.
Việc xây dựng các tiêu chí xét khen thưởng còn chung chung, co lúc khen
chưa đúng người, đúng việc, đúng thành tích; việc khen thưởng chưa tiến
hành kịp thời; đề nghị khen thưởng cho đội ngũ lãnh đạo chiếm tỷ lệ cao,
khen thưởng cho viên chức và người lao động còn ít; khen thưởng và thi đua
chưa thực sự gắn kết.
Nhưng tồn tại trên khiến cho tác dụng nêu gương trong khen thưởng
còn chưa cao, chưa thật sự tạo được động lực cho đội ngũ viên chức và người
lao động trong Nhà trường.
Làm thế nào để thực hiện co hiệu quả chính sách thi đua, khen thưởng
tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một vấn đề cần phải được quan tâm hiện
nay. Là một viên chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, trực tiếp tham gia
việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Phân hiệu Quảng Nam, bản
2
thân tôi luôn mong muốn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội làm tốt hơn nưa việc
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực làm việc cho
viên chức, người lao động của Nhà trường, gop phần hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị và chuyên môn của Nhà trường, đo là lí do tôi chọn đề tài
“Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Trường Đại học Nội vụ
Hà
Nội” làm đề tài Luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác thi đua, khen thưởng và việc thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng luôn là vấn đề được các cấp chính quyền, các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội và nhiều cá nhân đă ̣c biệt quan
tâm. Mă ̣c du đến nay co một số công trình nghiên cứu về TĐKT, tuy nhiên,
cho đến nay chưa co công trình nào nghiên cứu về việc thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Năm 2006, Nguyễn Viết Vượng trong cuốn sách “Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về thi đua trong sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất
nước” do Nxb Lao động, Hà Nội xuất bản đã phân tích nội dung tư tưởng Hồ
Chí Minh về thi đua; nêu định hướng và các giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về thi đua.
Trong luận văn thạc sĩ của Dương Thị Thanh năm 2007 về “Đổi mới
quản ly Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở địa phương” đã tập trung
nghiên cứu, làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng; từ đo đề
xuất các quan điểm, phương hướng và đưa ra giải pháp nhằm đổi mới hoạt
động thi đua, khen thưởng và quản lí Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Năm 2008, trong cuốn “Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác
thi đua khen thưởng” do Nxb Ly luận chính trị Hà Nội xuất bản, tác giả
Nguyễn Viết Vượng đã đưa ra cách tiếp cận tổng quát khi nghiên cứu về thi
đua, khen thưởng.
3
Năm 2010, trong luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lí Nhà nước về thi
đua khen thưởng giai đoạn 2011-2020”, tác giả Lê Xuân Khánh đã nghiên cứu
thực trạng quản lí Nhà nước về thi đua, khen thưởng giai đoạn 2011-2020, từ
đo đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp nhằm tăng cường quản lí Nhà nước
về thi đua, khen thưởng.
Năm 2013, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Cơ sở lí luận và
thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Trần
Thị Hà đã nghiên cứu chế độ chính sách khen thưởng của một số địa phương
để rút ra nhưng bài học vận dụng vào điều kiện thực tiễn.
Năm 2013, trong luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện nội dung quản lí Nhà
nước đối với công tác thi đua khen thưởng tại thành phố Hải Phòng” Đào Thị
Thúy đã phân tích thực trạng quản lí Nhà nước đối với công tác thi đua, khen
thưởng, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lí Nhà nước về thi
đua, khen thưởng tại thành phố Hải Phòng.
Năm 2014, trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Quản lí Nhà
nước về thi đua khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh” tác giả Lưu Thị
Kim Liên đã nêu lên mối quan hệ giưa thi đua và khen thưởng; phân tích thực
trạng quản lí Nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2016, trong luận án tiến sĩ “Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở
Việt Nam hiện nay”, tác giả Phung Ngọc Tấn đã đánh giá được tình hình
nghiên cứu vấn đề một cách tổng quan, nêu lên được bản chất của thi đua,
khen thưởng và các yếu tố tác động đến pháp luật về thi đua, khen thưởng tại
Việt Nam.
Ngoài nhưng công trình nghiên cứu trên còn co rất nhiều bài báo khoa
học, bài kỷ yếu hội thảo đề cập đến chính sách thi đua, khen thưởng. Nhưng
công trình nghiên cứu trên chính là nguồn tư liệu quy báu để tôi co thể nghiên
cứu, tìm hiểu, tham khảo hoàn thành đề tài luận văn của mình.
4
3.
ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lí luận và thực tiễn về
thi đua khen thưởng, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng;
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; chỉ ra nhưng kết quả đạt được, nhưng hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế của việc thực hiện chính sách thi đua khen
thưởng;
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới.
4. Oối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Phạm vi thời gian: khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng từ năm 2017 đến năm 2019; đề xuất quan điểm và giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua khen thưởng giai đoạn
2020-2025 tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng đối với đối tượng là viên chức, người lao động tại
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sư dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sư của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Ðảng, Nhà nước về thi đua khen thưởng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả sư dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: phương pháp quan sát, phương pháp so sánh, diễn giải, quy
nạp, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, mô tả và phương pháp điều
tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi đối với 115 viên chức,
người lao động của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm khảo sát, đánh giá
đúng thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Trường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn gop phần làm rõ cơ sở lí luận về thi đua khen thưởng và việc
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: kết quả nghiên cứu co thể làm
tài liệu tham khảo cho Trường trong việc thực hiện chính sách TĐKT.
Đối với bản thân người nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế, bản thân co cơ hội áp dụng các lí thuyết được học và các phương
pháp nghiên cứu vào thực tiễn công tác. Từ đo co thêm nhiều kiến thức, rèn
luyện được các kĩ năng và co thêm nhiều kinh nghiệm áp dụng vào thực tế
công tác tại cơ quan, đơn vị.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
thì nội dung chính của luận văn được tác giả chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
7
CAHƯƠ G 1
CAƠ SỞ LÍ LUẬ VỀ THỰCA HIỆ
CAHÍ H SÁCAH THI OUM, KHE THƯỞ G
1.1. ội dung và vai trò thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm chính sách và thực hiện chính
sách a) Chính sách
Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách
công vẫn là một chủ đề sôi động và kho đạt được sự thống nhất cao. Từ thực
tế chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua
nhưng cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, chúng ta co
thể chọn ra một số cách tiếp cận phu hợp để đi đến một khái niệm chung nhất
về chính sách công.
Trong cuốn sách Khoa học chính trị, Michael G.Roskin định nghĩa
“Chính trị học là khoa học về đấu tranh và cạnh tranh quyền lực chính trị”.
Trong cuộc đấu tranh đo, công cụ chính sách đong một vai trò quyết định tới
sự thành bại của đường lối chính trị. Từ đo, chúng ta co thể hiểu: “Chính sách
là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định hướng xã hội
thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực”.
Từ tiếp cận xã hội học, co thể hiểu: “chính sách là tập hợp các biện
pháp do chủ thể quản ly đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoă ̣c một số) nhom
xã hội, giảm lợi thế của một (hoă ̣c một số) nhom xã hội khác, để thúc đẩy việc
thực hiện một (hoă ̣c một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang
hướng tới”.
Xét từ tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, chúng ta hiểu: “Chính
sách là phương tiện tác động đến hàng loạt sinh hoạt văn hoa và xã hội của
8
con người, dẫn đến nhưng phản ứng của xã hội đối với chính sách, và hơn
nưa, là nhưng kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến”.
Thông qua các cách tiếp cận trên, co thể đưa ra khái niệm tổng quát về
chính sách như sau: Chính sách là nhưng hành động ứng xư của chủ thể với
các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm giúp chủ thể
đạt được mục tiêu nhất định.
b) Thực hiện chính sách
Chính sách được hoạch định xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực
tế cuộc sống và từ nhưng nhu cầu của xã hội. Từ năm 1930 đến nhưng năm
1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi
về việc hoạch định chính sách công. Tuy nhiên đến nhưng năm thập kỷ 70,
các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Song cho đến nay, mă ̣c du đã co nhiêu nghiên cứu nhưng người ta vẫn
kho co thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu mà chỉ co thể
được đánh giá bằng thực tế là chính sách đo được xã hội chấp nhận hay
không. Chính sách nào là tích cực, chính sách nào là tiêu cực thì chỉ co thực
tiễn là phán xét chính xác nhất.
Chính sách là một dạng thức vật chất đă ̣c biệt nên no cũng cần thực
hiện nhưng chức năng để tồn tại theo nguyên ly Triết học. Song muốn thực
hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như
các vật chất khác và sau khi ban hành, chính sách đo phải được triển khai thực
hiện trong đời sống xã hội. Từ đo, tổ chức thực thi chính sách là điều tất yếu
khách quan nhằm duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản
ly nhà nước và cũng là để đạt nhưng mục tiêu của chính sách đề ra. Với cách
tư duy này co thể đi đến khái niệm về thực hiện chính sách như sau: “Thực
hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hoa y chí của chủ thể trong chính
9
sách thành hiện thực với các đối tượng quản ly nhằm đạt được mục tiêu định
hướng của Nhà nước”.
Trong quá trình thực hiện chính sách, các nguồn lực tài chính, vật chất,
khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động co tính định
hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Noi cách khác, đây là quá trình kết
hợp giưa con người với các nguồn lực liên quan để sư dụng các nguồn lực này
một cách co hiệu quả theo nhưng mục tiêu đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm thi đua, khen thưởng
a) Khái niệm thi đua
Khái niệm thi đua được hiểu theo nhưng khía cạnh khác nhau:
Theo C. Mác: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong
hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi
đua và sự nâng cao theo lối đă ̣c biệt nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực
cho riêng từng người”.[39, tr 773].
Theo V.I.Lênin: “Lần đầu tiên trong xã hội chủ nghĩa đã tạo ra khả
năng áp dụng thi đua một cách rộng rãi, với một quy mô thực sự to lớn, tạo ra
khả năng thu hút thật sự đa số nhân dân lao động vào vũ đài hoạt động, khiến
họ co thể hiểu rõ bản thân mình, dốc hết năng lực của mình, phát hiện nhưng
tài năng mà nhân dân sẵn co cả một nguồn vô tận” [40, tr.235].
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thi đua là công việc diễn ra hàng ngày,
trên tất cả các mă ̣t hoạt động trong một tập thể, do nhưng cá nhân tiến hành,
nhằm đạt kết quả tốt hơn. Người viết: “Tưởng lầm rằng thi đua là một việc
khác với nhưng việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền
tảng thi đua. Thí dụ từ trước đến nay ta vẫn ăn, vẫn mă ̣c, vẫn ở. Nay ta thi đua
ăn, ở, mă ̣c sao cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm
ruộng nay ta thi đua làm cho ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều
thi đua như vậy” [38, tr.204].
10
Theo Luật thi đua, khen thưởng 2003: “Thi đua là hoạt động co tổ chức
với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành
tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [47, tr.3].
Từ đo, co thể hiểu: thi đua là một hoạt động xã hội, tự nguyện co tổ
chức của các cá nhân và tập thể; hoạt động thi đua được diễn ra ở tất cả các
ngành, các cấp, các các tổ chức chính trị - xã hội và các lĩnh vực đời sống.
Từ cách hiểu trên, co thể quan niệm: Thi đua gop phần hoàn thành tốt
các nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị cung gop sức vào xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Khái niệm khen thưởng
Khen là lời ca ngợi, biểu dương từ người khác, sự nhận xét đánh giá tốt
về một cá nhân, tổ chức khi đạt được điều tốt hoă ̣c hài lòng. Thưởng là tă ̣ng
tiền, hiện vật để khen ngợi... Khen thưởng là hình thức ghi nhận, tôn vinh,
khuyến khích công lao, thành tích của bằng quyết định của cơ quan co thẩm
quyền do luật định.
Khen thưởng là hoạt động khen và thưởng bằng hiện vật tương xứng
với thành tích, công lao. Luật thi đua, khen thưởng quy định: “Khen thưởng là
việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích
vật chất đối với cá nhân, tập thể co thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [46, tr.11].
Như vậy, khen thưởng là hoạt động mang tính pháp ly không thể thiếu
của các tổ chức co thẩm quyền và của cơ quan Nhà nước. Cung với việc ban
hành quyết định khen thưởng còn co sự cổ vũ, động viên bằng vật chất tương
ứng với mức độ cống hiến gop phần thúc đẩy phong trào thi đua phát triển.
Từ phân tích trên, co thể đưa ra khái niệm chung: khen thưởng là hoạt
động của các cơ quan, các tổ chức co thẩm quyền để ghi nhận, biểu dương,
11
tôn vinh công trạng, thành tích của cá nhân, tập thể trong việc xây dựng và
phát triển cơ quan, đơn vị, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Luật Thi đua, khen thưởng đã xác định: “Thi đua là hoạt động co tổ
chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc; Khen thưởng là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất
đối với cá nhân, tập thể co thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính
phủ thống nhất quản ly Nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả
nước” [42. tr.3].
Hiện nay, chưa co một định nghĩa cụ thể nào về Chính sách thi đua
khen thưởng. Từ khái niệm chung của chính sách công, cung với các khái
niệm về thi đua, khen thưởng co thể đưa ra khái niệm: Chính sách thi đua,
khen thưởng là tập hợp các quy định, quyết sách của Nhà nước, căn cứ vào
từng hình thức, loại hình để đưa ra các công cụ và cách thức giải quyết các
vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động thi đua, khen
thưởng. Các cơ quan trong hệ thống hành pháp và mọi cá nhân, tổ chức co
trác nhiệm chấp hành quyết sách này trong lĩnh vực hoạt động thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chính sách khen thưởng, là toàn bộ quá trình chuyển y chí
của chủ thể trong chính sách thành hiện thực, là bước hiện thực hoa, đưa
chính sách khen thưởng vào thực tiễn cuộc sống.
Thực hiện chính sách khen thưởng là yếu tố quan trọng, là một bộ phận
hợp thành chính sách khen thưởng, thực hiện tốt chính sách thi đua khen
thưởng gop phần làm nâng cao vai trò của Nhà nước trong quá trình quản ly
xã hội. Thực hiện chính sách khen thưởng là tất yếu để duy trì sự tồn tại của
12
công cụ chính sách theo yêu cầu quản ly của Nhà nước và cũng là để đạt được
mục tiêu của chính sách.
Mục tiêu của khen thưởng là nhằm động viên mọi cá nhân, tổ chức
tham gia tích cực các phong trào thi đua, bám sát các mục tiêu thi đua đề ra,
phát huy tính tích cực trong công việc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ công bằng, văn minh; nhưng người được khen thưởng
tiếp tục phát huy nhưng thành tích đã đạt được của mình, co thêm nhưng sáng
kiến và đong gop nhằm tăng cường khả năng chuyên môn và gop phần phát
triển cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc tạo nên nhưng hiệu ứng tích cực, lan
tõa; người chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình,
cần phải phấn đấu. Vì vậy, thực hiện tốt chính sách khen thưởng sẽ phát huy
sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, của các ban, ngành, đoàn thể; làm
cho các phong trào thi đua được phát triển sâu rộng; thúc đẩy, động viên cán
bộ, công chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân; tạo động lực thi đua
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển KTXH và các nhiệm vụ chính trị
được giao.
1.1.2. Nội dung thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
1.1.2.1. Quy định về thi đua và các danh hiệu thi đua
Thi đua là hoạt động co tổ chức với sự tham gia của cá nhân, tập thể
cung nhau cống hiến, đề xuất, sáng tạo để đạt được thành tích tốt nhất trong
thực hiện nhiệm vụ gop phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu thi đua nhằm tạo được các động lực từ đo khuyến khích, cổ vũ
các cá nhân, tập thể cung vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hướng
đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Về nguyên tắc thi đua: Gồm co 02 nguyên tắc (1) Tự nguyện, tự giác,
công khai; (2) Đoàn kết, hợp tác cung phát triển.
13
Danh hiệu thi đua: Được quy định tại Điều 7 Luật Thi đua, Khen
thưởng và từ điều 9 đến điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua: Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
được quy định từ điều 9 đến điều 31 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003 (co bổ
sung một số điều ở Luật sưa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua khen
thưởng (2013) và từ điều 9 đến điều 33 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, với mỗi loại danh hiệu thi đua được quy định các tiêu chuẩn cụ
thể, thành tích thi đua tương ứng với mức độ đong gop cho sự nghiệp chung
của đất nước, của Bộ, ngành, địa phương và đơn vị.
1.1.2.2. Quy định về khen thưởng và các hình thức khen thưởng
Khen thưởng đã được nêu tại điều 3, luật TĐKT năm 2003, là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất
đối với cá nhân, tập thể co thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nguyên tắc khen thưởng: Luật sưa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua khen thưởng năm 2013, đưa ra bốn nguyên tắc gồm: (1) Chính xác,
công khai, công bằng, kịp thời; (2) Một hình thức khen thưởng co thể tă ̣ng
nhiều lần cho một đối tượng; không tă ̣ng thưởng nhiều hình thức cho một
thành tích đạt được; (3) Bảo đảm thống nhất giưa tính chất, hình thức và đối
tượng khen thưởng; (4) Kết hợp chă ̣t chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
Nghị định 91/2017-NĐ/CP ngày 31/7/2017 cụ thể hoa các nguyên tắc
khen thưởng: (1) Hình thức khen thưởng phải phu hợp với đối tượng, chức
năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được. (2)
Khen thưởng không nhất thiết phải co hình thức khen thưởng mức thấp mới
được khen thưởng mức cao hơn mà phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và
thành tích đạt được, Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người
trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoă ̣c chiến đấu, phục vụ chiến
14
đấu.(3) Không tă ̣ng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình
thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề
nghị khen thưởng cấp Nhà nước.(4) Khi co nhiều cá nhân, tập thể cung đủ
điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nư hoă ̣c tập thể co tỷ lệ nư từ 70%
trở lên để xét khen thưởng. [9, tr,23]
Các hình thức khen thưởng được quy định từ điều 32 đến điều 76 Luật
Thi đua, Khen thưởng 2003 (co bổ sung một số điều ở Luật sưa đổi bổ sung
một số điều của Luật thi đua khen thưởng (2013) và từ điều 14 đến điều 40
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn cứ để xét khen thưởng: Tiêu chuẩn khen thưởng; phạm vi, mức độ
ảnh hưởng của thành tích; trách nhiệm, hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
Tiêu chuẩn khen thưởng: Tiêu chuẩn khen thưởng được quy định cho
từng hình thức, loại hình khen thưởng, từng mức hạng, từng chính sách khen
thưởng. Tiêu chuẩn khen thưởng tương ứng với thành tích đạt được và mức
độ công lao đong gop, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của các
bộ, ngành hoă ̣c của từng địa phương và đơn vị.
Các phương thức khen thưởng: Căn cứ vào từng hình thức, loại hình
khen thưởng và thành tích... Nhà nước quy định các phương thức khen thưởng
chính gồm: Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng theo đợt (hoă ̣c theo
chuyên đề), khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến, khen
thưởng theo niên hạn, khen thưởng đối ngoại.
1.1.2.3. Quy định về thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thẩm quyền quyết định khen thưởng được quy định cụ thể từ điều 77
đến điều 78 Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 (15/2003/QH11 ngày
26/11/2003) và từ điều 43 đến điều 57 Nghị định 91 của Chính phủ
(91/2007/NĐ-CP).
- Về thủ tục đề nghị khen thưởng:
15
Thủ tục đề nghị khen thưởng được quy định cụ thể từ điều 88 Luật Thi
đua khen thưởng năm 2003 (15/2003/QH11 ngày 26/11/2003) và điều 45
Nghị định 91 của Chính phủ (91/2007/NĐ-CP).
Hồ sơ đề nghị khen thưởng được quy định tại điều 84 Luật Thi đua,
Khen thưởng 2003 (co bổ sung một số điều ở Luật sưa đổi bổ sung một số
điều của Luật thi đua khen thưởng (2013) và lưu trư theo quy định của pháp
luật.
1.1.3. Vai trò thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Thi đua, khen thưởng được xem động lực thúc đẩy, cổ vũ không ngừng
các phong trào, động viên được mọi tầng lớp nhân dân, phát huy được sức
mạnh tổng thể, không ngừng thi đua lao động, học tập, cung xây dựng, phát
triển và bảo vệ quê hương, đất nước. TĐKT còn được xem là một trong
nhưng công cụ để quản ly Nhà nước, phát huy, nhân rộng nhưng việc tốt, đẩy
lui cái xấu, tiêu cực, tập thể nào làm tốt phải biết và khen ngợi kịp thời; phải
tuyên dương, động viên để lan tỏa nhưng việc tốt, không để cái xấu, tiêu cực
lấn át.
TĐKT là biện pháp cần thiết để xây dựng con người mới, phát triển
toàn diện, co nhiệm vụ phát huy mọi nguồn lực, nâng cao năng lực và trình độ
khoa học công nghệ, gắn với việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước.
Việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng thể hiện những vai
trò sau:
- Thực hiện chính sách nhằm chuyển tải y đồ chính sách thi đua khen
thưởng thành hiện thực.
Chức năng của chính sách thể hiện ở tính chất xã hội và y nghĩa xã hội.
Nhà nước ban hành Chính sách TĐKT là để thực hiện chức năng xã hội của
mình ngoài phục vụ lợi ích của Nhà nước thì còn phục vụ quảng đại quần
16
- Xem thêm -