Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

.PDF
89
452
124

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN THỊ AN HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và nghiên cứu của riêng bản thân tôi, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS. TS. Trần Thị An. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu này chưa hề được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 02 năm 2019 Học viên Trần Thị Thu Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CƠ SỞ ........................................................................... 10 1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách công ........................................... 10 1.2. Các lĩnh vực của đời sống văn hóa cơ sở ............................................. 11 1.3. Chu trình chính sách phát triển văn hóa cơ sở ..................................... 22 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ............................ 30 2.1. Khái quát về văn hóa cở sở tỉnh Lạng Sơn .......................................... 30 2.2. Công tác ban hành chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................... 33 2.3. Kết quả thực thi chính sách phát triển văn hóa cở sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................... 37 Chương 3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ................................................................................................................. 66 3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 66 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 68 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Từ và cụm từ được viết tắt ANTT An ninh trật tự BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban chấp hành CQĐVVH Cơ quan, đơn vị văn hóa GĐVH Gia đình văn hóa HĐND Hội đồng nhân dân LLVT Lực lượng vũ trang LVH Làng văn hóa TD ĐK XD ĐSVH Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa TDTT Thể dục, thể thao UB MTTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa thông tin VHTT&DL Văn hóa, thể thao và Du lịch DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Kết quả xây dựng Gia đình văn hóa giai đoạn 2013 - 2018 ........... 43 Bảng 2.2: Kết quả xây dựng Làng văn hóa giai đoạn 2013 - 2018: ............... 44 Bảng 2.3: Kết quả xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa giai đoạn 2013 - 2018 ...................................................................................... 45 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn quan tâm tới lĩnh vực văn hóa, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa. Trong cách mạng dân tộc dân chủ Đảng ta đã có bản Đề cương văn hóa 1943, trong đó Đảng xác định 3 nguyên tắc: dân tộc hóa, khoa học hóa và đại chúng hóa với mục tiêu xây dựng một nền văn hóa cho toàn thể nhân dân. Bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mục tiêu đó vẫn được giữ vững, phát huy và một trong những hoạt động quan trọng để đạt đến mục tiêu đó là công tác xây dựng và phát triển văn hóa ở cơ sở. Nội dung này đã luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thể hiện trong các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quản lý của Nhà nước. Đặc biệt Nghị quyết Trung ương 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đảng ta đã đề ra chiến lược văn hóa cho cách mạng Việt Nam, đề ra nhiệm vụ trọng tâm để: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Xây dựng và phát triển văn hóa cơ sở là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm tổng thể các hoạt động sống nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của con người, hướng con người tới những giá trị chân - thiện - mỹ. Trên thực tế các hoạt động văn hóa cơ sở đã tồn tại và đang diễn ra cùng với sự tồn tại của con người trong đời sống văn hóa hàng ngày, vì vậy phát triển văn hóa cơ sở là góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tất cả vì con người, coi con người là động lực nội sinh của sự phát triển xã hội. Quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện sự chỉ đạo của các ngành Trung ương trên lĩnh vực văn hóa, trong những năm qua công tác xây dựng và phát triển 1 đời sống văn hóa cơ sở mà trọng tâm là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm vi cả nước đã thu được những kết quả tốt đẹp. Đời sống văn hóa của người dân ngày càng được nâng cao, tinh thần đoàn kết được phát huy, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa cho người dân, phục vụ tích cực nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ và đạt được nhiều kết quả thiết thực. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế thị trường những năm gần đây, nền văn hóa của nước ta chịu những tác động đa chiều, trong đó có những ảnh hưởng tiêu cực như sự du nhập văn hóa phẩm độc hại, ảnh hưởng lối sống thực dụng của phương tây vào cuộc sống nhất là giới trẻ bị ảnh hưởng lối sống thực dụng, đang làm băng hoại giá trị đạo đức con người, nhiều giá trị tinh thần bị đảo lộn, xuống cấp. Tình hình đó đặt ra cho các cấp các ngành quản lý văn hóa nói riêng và toàn xã hội nói chung nhiều băn khoăn, trăn trở. Việc đặt công tác phát triển “văn hóa ngang bằng với phát triển kinh tế” như Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ đang là yêu cầu cần thiết, để người dân có điều kiện trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa đích thực, lành mạnh. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, trong những năm qua công tác xây dựng văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cụ thể là: xây dựng con người với những đức tính tốt đẹp, giá trị văn hóa truyền thống trong gia đình và cộng đồng được phát huy, ý thức của người dân tốt hơn, phong trào văn hóa được phát triển sâu rộng, lễ hội truyền thống được duy trì, công tác bảo tồn di sản văn hóa dân tộc được quan tâm, quan hệ hợp tác hữu nghị quốc tế về văn hóa được tăng cường, các thiết chế văn hóa được củng cố, công tác xã hội hóa văn hóa được đẩy mạnh. Tuy nhiên bên cạnh đó Lạng Sơn cũng còn gặp không ít khó khăn do những hạn chế chủ quan và những tác động khách quan, do vậy việc tiếp tục nghiên 2 cứu tìm ra những giải pháp trong chỉ đạo, làm rõ những vướng mắc về mặt nhận thức lý luận và những bất cập trong hoạt động thực tiễn đang là vấn đề cần giải quyết hiện nay. Từ thực tiễn công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý văn hóa hiện nay của tỉnh Lạng Sơn, với mong muốn vận dụng những kiến thức học tập vào thực tiễn tại cơ sở, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu xây dựng phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn cả nước không phải là một vấn đề mới. Trong những năm vừa qua Đảng ta đã rất quan tâm và ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết nhằm phát triển đời sống văn hóa cơ sở, đồng thời đã có rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, các cơ quan chuyên môn đã nghiên cứu và tiếp cận theo từng lĩnh vực văn hóa bằng nhiều cách với những cấp độ khác nhau: - Trong bài “Phát triển văn hóa Việt Nam theo tinh thần Đại hội XII của Đảng” đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tác giả Đỗ Hồng Lâm đã tập trung bàn về các nội dung phát triển văn hóa được nêu trong các văn kiện của Đảng trước và trong Đại hội XII của Đảng. Bài viết đã nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, để tư tưởng chỉ đạo phát triển văn hóa của Đảng đi vào cuộc sống cần tích cực quán triệt, thống nhất nhận thức, đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện. (Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số ra thứ sáu ngày 10/02/2017).[22] - Trong bài “Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam” của tác giả Đinh Xuân Dũng đăng trên báo Nhân dân đã viết: phát triển văn hóa, xây dựng con người là nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội, thể hiện trình độ 3 chung của phát triển đất nước, là lĩnh vực sản xuất tinh thần, tạo ra các giá trị, sản phẩm làm giàu đẹp cuộc sống, tạo điều kiện để văn hóa phát triển đa dạng, phong phú, gắn bó mật thiết với đời sống xã hội (Báo Nhân dân, số ra thứ ba, ngày 05/01/2016). [15] - Bài viết “Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam” của tác giả Trần Thùy Linh - Đặng Kim Dung đăng trên Tạp chí Văn hóa - Nghệ thuật viết: Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, văn hóa chính là nguồn lực nội sinh của một dân tộc, đưa dân tộc Việt Nam vươn tới những giá trị mới của văn hóa đương đại, cùng với việc bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc; Bên cạnh đó để có sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững cần có yếu tố con người, do vậy Đảng ta luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của quá trình phát triển, là đối tượng, mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. (Tạp chí văn hóa Nghệ thuật số 401 ra thứ năm ngày 09/11/2017). [23] - Bài viết “ Tư tưởng Hồ Chí Minh và vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” của tác giả Hà Văn Tăng đã phân tích quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa cơ sở, nêu ra thực trạng thực hiện trong công tác xây dựng văn hóa cơ sở nước ta. (Tạp chí Cộng sản ngày 26/02/2007). [31] - Trong bài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, của tác giả Nguyễn Văn Đại cũng đã bàn về các giải pháp nâng cao chất lượng phong trào văn hóa cơ sở, trong đó, ông nhấn mạnh đến phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và việc đẩy mạnh thực hiện mục tiêu chương trình nông thôn mới ở cơ sở. ( website Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa) [16]. - Bài viết “Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tác giả Trần Minh Chính viết: “Công tác tổ chức, quản lý các hoạt động văn hoá cơ 4 sở và phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân. Các hoạt động văn hoá cơ sở đã thực sự có chuyển biến tích cực làm cho văn hoá thấm sâu vào mỗi gia đình, cộng đồng dân cư, tạo nên sự chuyển biến sâu sắc và trở thành thước đo giá trị về chất lượng cuộc sống, về sự phát triển nhân cách con người, về nét đẹp trong mỗi gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; góp phần xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, ổn định, tạo đà cho sự gia tăng phát triển kinh tế ở mỗi địa phương”. (website của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) [14]. - Bài viết “Văn hóa ứng xử trong gia đình truyền thống và hiện đại” của tác giả Lê Thị Bích Hồng đã nêu cách tiếp cận về văn hóa, ứng xử văn hóa truyền thống trong gia đình Việt Nam, Văn hóa ứng xử trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế, văn hóa ứng xử đã có sự thay đổi so với ngày xưa, nhưng những khuôn phép gia đình truyền thống vẫn còn nguyên giá trị, là nét đẹp lâu đời tạo nên nề nếp gia phong trong văn hóa ứng xử. (Tài liệu tập huấn BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Lạng Sơn năm 2017). [30] Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã có nhiều đề tài khoa học, đề án triển khai thực hiện các chính sách văn hóa, các hoạt động văn hóa, nhiều bài viết đăng trên các phương tiện truyền thông về văn hóa của tỉnh, đưa tin về việc thực hiện phong trào văn hóa cơ sở: - Đề án “Xây dựng và phát triển các thiết chế văn hóa từ 2003 -2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”. Dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị cho thiết chế văn hóa cơ sở năm 2010… - Bài viết “Lạng Sơn chăm lo bảo tồn di sản văn hóa các dân tộc” của tác giả Thanh Huyền đã viết: Trong đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc, mỗi dân tộc đều có một kho tàng di sản văn hóa truyền thống phong phú và đặc sắc riêng, việc bản tồn và phát huy gia trị di sản văn hóa các dân tộc đã 5 tạo được nét sinh hoạt đa dạng, độc đáo trong đời sống nhân dân (Tạp chí Tuyên giáo số ra thứ năm ngày 18/7/2013).[21] Các bài viết về xây dựng và phát triển văn hóa cơ sở đã đề cập đến nhiều nội dung hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa cơ sở, song để có một cách nhìn tổng quan về thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến nay chưa có một công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đối với chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đã có những gợi ý quý báu cho tác giả trong việc thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu thực trạng ban hành và thực thi chính sách phát triển văn hóa cơ sở của tỉnh Lạng Sơn, vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để đem lại hiệu quả cao nhất cho việc thực hiện xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở của tỉnh Lạng Sơn nói riêng, cả nước nói chung trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở. - Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở ở Lạng Sơn trong những năm gần đây. - Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp, công cụ của chính sách phát triển văn hóa cơ sở hiện nay từ thực tế tại tỉnh Lạng Sơn phù hợp với điều kiện cụ thể trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 6 Chính sách phát triển văn hóa cơ sở, cụ thể là giải pháp và công cụ chính sách. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Theo website của Bộ VHTTDL thì Cục Văn hóa Cơ sở có chức năng sau: Cục Văn hóa cơ sở là tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa cơ sở bao gồm: - Thiết chế văn hóa cơ sở, - Nếp sống văn hóa, - Nghệ thuật quần chúng, - Tuyên truyền cổ động, - Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa cơ sở. Trong Luận văn này nội dung nghiên cứu sẽ tập trung về việc ban hành và thực hiện chính sách về các hoạt động được quy định nói trên tại tỉnh Lạng Sơn trong 7 năm (2012-2018), tính từ sau nhiệm kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng cách tiếp cận chính sách công và tiếp cận liên ngành. Cách tiếp cận chính sách công sẽ nhìn nhận chính sách văn hóa cơ sở như một chu trình. Cách tiếp cận liên ngành là sử dụng các cách tiếp cận văn hóa học, xã hội học để phân tích các khía cạnh của thực thi chính sách văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân tích chính sách công theo chu trình chính sách, từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính 7 sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách, so sánh dựa trên kết quả thực tế từ đó dự báo xu hướng phát triển đề ra chính sách trong giai đoạn tới. Luận văn sử dụng các thao tác: thống kê, phân tích và tổng hợp, so sánh để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra Cụ thể như sau: - Phân tích: Được sử dụng nhiều trong luận văn như việc phân tích thực trạng, các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài, phân tích các tác động đến cơ hội và thách thức của chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. - Thống kê: Sử dụng nhiều các số liệu thống kê trong luận văn, đó thực chất là việc liệt kê, tính toán đối tượng để có kết quả biểu thị bằng con số nhằm làm nổi bật đối tượng nghiên cứu, cũng như sự cần thiết và tính thực tiễn cao của đề tài nghiên cứu. - Thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đền đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp, gián tiếp tới vấn đề chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nước ta nói chung và chính sách phát triển văn hóa cơ sở từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận Đề tài vận dụng các lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách. Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành, cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại Lạng Sơn qua đó góp phần làm phong phú thêm 8 hệ thống lý luận của khoa học chính sách công. Kết quả của Luận văn sẽ có giá trị tham khảo cho các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thiết lập hệ thống quản lý và thực thi chính sách công, chính sách phát triển văn hóa cơ sở. Ý nghĩa thực tiễn Qua thực tiễn nghiên cứu việc ban hành và thực thi chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, luận văn sẽ chỉ ra được những bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách ở một địa phương còn khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội làm kinh nghiệm cho các nhà quản lý văn hóa ở các địa phương khác tham khảo. Bên cạnh đó, Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của tỉnh Lạng Sơn trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được thể hiện qua 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển văn hóa cơ sở. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CƠ SỞ 1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách công Trong cuốn sách Khoa học chính trị, Michael G.Roskin định nghĩa "Chính trị học là khoa học về đấu tranh và cạnh tranh quyền lực chính trị". Trong cuộc đấu tranh đó, công cụ chính sách đóng một vai trò hết sức quyết định tới sự thành bại của đường lối chính trị. Từ đó, chúng ta có thể hiểu: "Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ. Nó bao gồm các mục tiêu kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó”. Theo từ điển tiếng Việt (1988) “Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị và tình hình thức tế mà đề ra” hay “Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội". [20] Với các cách tiếp cận trên đây, có thể đi đến khái niệm tổng quát về chính sách như sau: Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định. Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách 10 công được các học giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: “bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”[18]. Theo William Jenkins chính sách công là: “Một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”[18]. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung về chính sách công như sau: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng” ”[18]. 1.2. Các lĩnh vực của đời sống văn hóa cơ sở Như đã nói ở trên, lĩnh vực văn hóa cơ sở bao gồm các nội dung sau: Thiết chế văn hóa cơ sở, Nếp sống văn hóa, Nghệ thuật quần chúng, Tuyên truyền cổ động, Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa cơ sở. Trong mục này, luận văn sẽ giới thiệu nội dung của các khái niệm cơ bản trên. 1.2.1. Khái niệm đời sống văn hóa cơ sở - Khái niệm "Văn hoá" Cho đến nay thuật ngữ "văn hoá" vẫn được coi là một thuật ngữ khó xác định và có nội dung rất phong phú. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau các nhà khoa học đưa ra rất nhiều định nghĩa về văn hoá. Trong các khái niệm, định nghĩa về văn hoá có 2 khái niệm, định nghĩa quan trọng sau: 11 Theo Ông Federico Mayor (nguyên Thư ký Tổ chức UNESCO) trong lễ phát động Thập kỷ quốc tế phát triển văn hoá (1988) đã đưa ra định nghĩa: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá khứ và cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống giá trị, truyền thống, thẩm mỹ, lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình”. (Báo Người đưa tin UNESCO số 10- 1994 trong bài Ban đầu và cuối cùng là văn hóa). Định nghĩa Văn hóa của Hồ Chí Minh thường được các nhà nghiên cứu trích dẫn. Bác Hồ đã nói: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. [26] Với ý nghĩa đó, văn hoá có mặt trong bất cứ hoạt động nào của con người, dù đó là hoạt động sản xuất, tinh thần hay trong quan hệ giao tiếp ứng xử xã hội, trong thái độ đối với thiên nhiên... - Khái niệm “Đời sống văn hóa” Đời sống văn hóa là toàn thể các hoạt động sống của con người nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và phát triển của con người, đó là sự tích lũy, sáng tạo trong quá trình lao động sản xuất, trong cuộc sống hàng ngày, trong mỗi con người, trong mỗi gia đình và cộng đồng, nhằm định hướng cho lối sống, đạo đức trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với môi trường tự nhiên, hướng con người đến các giá trị chân, thiện, mỹ và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. 12 - Khái niệm “Đơn vị cơ sở” Đơn vị cơ sở là một kiểu tổ chức cơ bản của xã hội, là địa bàn mà những cộng đồng dân cư liên kết với nhau trong các sinh hoạt về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con người diễn ra trong đời sống hằng ngày. Đơn vị cơ sở có hai đặc điểm nhận biết chính là: địa bàn sống ổn định và có tổ chức hành chính ổn định. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, đơn vị cơ sở được nhắc đến là: làng, xã, phường ấp, nhà máy, công trường, nông trường, đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan trường học, bệnh viện, cửa hàng và cộng đồng xã hội tương đương. Đơn vị cơ sở là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - chính trị - văn hóa xã hội là nơi thể hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, đây cũng là nơi để nhân dân xây dựng đời sống văn hóa và hưởng thụ các giá trị văn hóa, sáng tạo ra những văn hóa mới. Vai trò của phát triển đời sống văn hoá cơ sở Xây dựng và phát triển đời sống văn hoá cơ sở là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta được đặt ra từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1981). Đây là một chủ trương quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng văn hoá, lối sống và con người phù hợp với đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Văn kiện Đại hội V Đảng ta đã nhấn mạnh: Một nhiệm vụ của cách mạng tư tưởng văn hoá là đưa văn hoá thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây dựng và phát triển đời sống văn hoá cơ sở. Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khoá VII, Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương khoá VIII, Văn kiện Đại hội XI và XII của Đảng ta nêu rõ: Phải đảm bảo phần lớn cho đơn vị cơ sở đều có hoạt động văn hoá, nhân dân lao động được đọc báo, nghe đài, xem phim, xem nghệ thuật. Đặc biệt chú ý đến 13 vùng cao và biên giới. Theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, cần củng cố và xây dựng các cơ sở ở cấp tỉnh và cấp huyện: Nhà văn hoá, thư viện, rạp chiếu bóng, bảo tàng, triển lãm ở phường, xã hay cụm kinh tế, kỹ thuật từng bước xây dựng cơ sở văn hoá tuỳ theo thực tế cơ sở. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng và chủ trương của Nhà nước từ sau khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương khoá XII (1993), Bộ Văn hoá và Thông tin (nay là Bộ VHTT & DL) đã xây dựng 3 chương trình quốc gia đó là: Bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá; chấn hưng nền điện ảnh Việt Nam và xây dựng nền văn hoá cơ sở, trong đó chú trọng vấn đề gia đình văn hóa, làng văn hoá, nếp sống văn minh đô thị. Điều đó khẳng định thêm vai trò, vị trí quan trọng có ý nghĩa chiến lược lâu dài của xây dựng đời sống văn hoá cơ sở đó là: - Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trước hết là nhằm đáp ứng nhu cầu văn hoá của nhân dân lao động, đồng thời thu hút đông đảo quần chúng tham gia vào quá trình sáng tạo ra những giá trị văn hoá mới. - Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở được coi như bước đi ban đầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở là phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trong hưởng thụ và sáng tạo ra các giá trị văn hoá mới, xây dựng một lối sống văn minh, lịch sự, những thuần phong, mỹ tục tốt đẹp vừa đậm đà bản sắc dân tộc vừa phù hợp tinh hoa văn hoá tiến bộ của nhân loại. Đấu tranh chống những hiện tượng và hành vi thô bạo, lai căng, phản văn hoá, phi đạo đức. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan