VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
C
VŨ LÊ DŨNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THANH NIÊN Ở TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ LÊ DŨNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THANH NIÊN Ở TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BẠCH HỒNG VIỆT
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh
Lạng Sơn” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực, tìm tòi và sáng tạo của bản
thân học viên cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa
học TS. Bạch Hồng Việt. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về kết quả
nghiên cứu của công trình, đây hoàn toàn là kết quả của cuộc điều tra xã
hội học mà tôi đã tiến hành nghiên cứu tại các cơ quan của tỉnh đoàn Lạng
Sơn. Công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà
không có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi
xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Học viên
Vũ Lê Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN ...................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 8
1.2. Quan điểm của đảng và nhà nước về phát triển thanh niên ........... 17
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THANH NIÊN Ở TỈNH LẠNG SƠN .................................................. 28
2.1. Thực trạng chính sách phát triển thanh niên ................................ 28
2.2. Kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của chính sách
phát triển thanh niên ở tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2017 ................ 35
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí chính .............................. 53
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.................................59
Chương 3. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN ĐẾN NĂM 2030
.............................................................................................................. 60
3.1. Bối cảnh chung và tình hình thanh niên Lạng Sơn ....................... 60
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................... 61
3.2. Giải pháp .................................................................................... 69
3.3. Kiến nghị, đề xuất ....................................................................... 75
KẾT LUẬN .......................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH:
Ban Chấp hành
BTV:
Ban Thường vụ
CNH-HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSC:
Chính sách công
CT-TU:
Chương trình hành động Tỉnh ủy
ĐVTN:
Đoàn viên thanh niên
ĐVƯT:
Đoàn viên ưu tú
KL/TW :
Kết luận Trung ương
NĐ-CP:
Nghị định Chính phủ
NQ/TU :
Nghị quyết Tỉnh ủy
NQ/TW:
Nghị quyết Trung ương
PGS.TS:
Phó Giáo sư Tiến sỹ
QĐ/TW:
Quyết định Trung ương
QĐ-TTg:
Quyết định Thủ tướng Chính phủ
TNCS:
Thanh niên cộng sản
TS. NCVCC:
Tiến sĩ, nghiên cứu viên cao cấp
TT-BNV:
Thông tư Bộ nội vụ
UBND:
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 Số liệu đoàn viên, đoàn viên tham gia xây dựng Đảng ...... 37
Biểu 2.2 Công tác tuyên truyền giáo dục ........................................ 43
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong năm năm qua, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, có
nhiều tác động thuận lợi đến công tác Đoàn, Hội và phong trào thanh thiếu
nhi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Kinh tế tiếp tục ổn định và phát triển, cơ
cấu chuyển dịch đúng hướng; chất lượng giáo dục và đào tạo, khoa học,
công nghệ, y tế được nâng lên; an sinh xã hội được đảm bảo; công tác quốc
phòng tiếp tục được củng cố và chủ quyền biên giới quốc gia được giữ
vững, an ninh trật tự, an toàn xã hội được tăng cường; đời sống nhân dân
tiếp tục được cải thiện; công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị có
nhiều chuyển biến rõ nét; Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách, chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục và phát huy vai trò của tuổi trẻ trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tổ chức Đoàn luôn nhận được sự
quan tâm, chỉ đạo sát sao của cấp ủy, sự ủng hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện của
Chính quyền và các ban, nghành, đoàn thể.
Hiện nay, thanh niên Lạng Sơn từ 16 đến 30 tuổi có 185.366 người
(chiếm khoảng 24,9% dân số toàn tỉnh năm 2017), trong đó thanh niên dân
tộc thiểu số chiếm gần 80%, số thanh niên được tập hợp trong tổ chức Đoàn
- Hội chiếm 63,4%. Tình hình thanh niên có sự chuyển dịch về cơ cấu:
Thanh niên nông thôn giảm, thanh niên công nhân, đô thị, khối dịch vụ
ngày càng tăng; trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cao hơn trước; đời
sống vật chất, tinh thần của thanh niên được nâng lên. Đa số thanh niên có
ý thức trách nhiệm với Tổ quốc và nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước và còn đường phát triển của đất nước, của tỉnh,
có khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng, xung
kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng; có nguyện vọng phấn đấu trở
1
thành đoàn viên và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; tích cực học tập,
rèn luyện, lao động, cống hiến vào công cuộc xây dựng quê hương, đất
nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi còn một số mặt khó khăn, thách
thức, chưa đạt được kết quả như mong đợi. Nguyên nhân do: chất lượng
các phong trào và chất lượng cán bộ, đoàn viên thanh niên trong các lĩnh
vực, đối tượng, địa bàn còn có khoảng cách; tình hình thanh niên đi làm ăn
xa, dịch chuyển ra các khu đô thị, khu công nghiệp còn nhiều diễn biến
phức tạp; công tác phát triển đoàn, hội và đoàn kết tập hợp thanh niên trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thanh niên tôn giáo còn gặp nhiều khó
khăn; vấn đề nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, vui chơi giải trí của thanh
niên ngày càng cao, chưa đáp ứng được nhu cầu, một bộ phận thanh niên
chưa chuyên tâm rèn luyện, học tập, lao động sản xuất, thiếu trách nhiệm
với bản thân, gia đình và xã hội, sống thiếu lý tưởng, ít quan tâm đến tình
hình chính trị, xã hội, thiếu ý thức cộng đồng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế trên là
do khâu tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh Lạng Sơn
chưa thực sự hiệu quả, đồng bộ, các giải pháp đưa ra chưa thực sự phù hợp
với đặc điểm từng đối tượng, từng địa phương, chưa phát huy hết nguồn
lực tham gia thực hiện chính sách, nhận thức của một bộ phận thanh niên
chưa thực sự đầy đủ, điều kiện vui chơi giải trí còn gặp khó khăn.
Từ quá trình thực tiễn trên, học viên đã chọn đề tài “Thực hiện chính
sách phát triển thanh niên ở tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn cao học chuyên
ngành Chính sách công, với mong muốn làm sáng tỏ phần nào thực tiễn
việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh Lạng Sơn.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ,
mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố
trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ươngvà địa phương.Một số công trình
nghiên cứu liên quan đến nội dung phát triển thanh niên hiện nay:
Báo cáo Quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ và Quỹ Dân
số Liên hiệp quốc tại Việt Nam công bố tháng 6/2015 đã đưa ra các chỉ số
định lượng và phân tích định tính về thực trạng giáo dục, việc làm và chăm
sóc sức khỏe cho thanh niên và sự tham gia của thanh niên trong việc xây
dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh vực này. Đồng thời báo cáo đưa ra
các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật để phát
triển toàn diện thanh niên trong thời gian tới.
Báo cáo nghiên cứu khoa học, đề tài “Thực trạng thanh niên tỉnh Cà
Mau, những giải pháp và chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêucầu
phát triển kinh tế xã hội”do Phạm Văn Uýnh làm Chủ nhiệm đã phản ánh một
cách khái quát, toàn diện về tình hình phát triển của thanh niên tỉnh Cà Mau một tỉnh miền Tây Nam Bộ với những đặc điểm có nhiều điểm khác với tỉnh
Lạng Sơn.
Huỳnh Đức Hòa (2017), Luận văn Thạc sỹ: “Thực hiện chính sách phát
triển thanh niên từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” chuyên ngành
Chính sách công. Luận văn giới hạn ở việc khái quát tình hình phát triển thanh
niên huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; kết quả thực hiện chính sách phát triển
thanh niên huyện Đại Lộc; Chiến lược và mục tiêu thực hiện chính sách phát
triển thanh niên tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam - Một tỉnh khu vực miền
Trung có những đặc điểm khác so với Lạng Sơn [13].
Bùi Kim Ngọc (2018), Luận văn Thạc sỹ: “Thực hiện Chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” chuyên ngành Chính
3
sách công Học viện Khoa học Xã hội. Luận văn đã xác định và phân tích một
số nội dung ảnh hưởng đến chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng như: các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
ở thành phố Đà Nẵng; thực hiện các giải pháp và kết quả chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng; Đánh giá quá trình thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó
Luận văn đã đưa ra mục tiêu và phương hướng đào tạo nghề cho thanh niên
tại thành phố Đà Nẵng; Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên thành phố Đà Nẵng từ năm 2018- 2020. Đặc biệt
Luận văn đã đưa ra được một số kiến nghị cho Chính Phủ; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; đối với thành phố Đà Nẵng [16].
Lê Thị Hảo (2018), Luận văn Thạc sỹ: “hoạt động giải quyết việc làm
cho thanh niên dân tộc nùng tại huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp
cận công tác xã hội” chuyên ngành Công tác xã hội - Học viện Khoa học Xã
hội. Từ thực tiễn trên đã đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải quyết
việc làm cho thanh niên dân tộc Nùng huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang như:
nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm từ hoạt động cung cấp thông tin, kết nối
việc làm; nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm từ hoạt động dạy nghề gắn
với việc làm; nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm từ hỗ trợ xuất khẩu lao
động; nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm từ hoạt động hỗ trợ vốn [14].
Luận văn Thạc sỹ: “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ Đoàn từ
thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” . Luận văn đã nêu lên một số
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ đoàn như: chủ thể và
thể chế của chính sách phát triển cán bộ đoàn; những nhân tố tác động đến
thực hiện chính sách phát triển cán bộ đoàn. Trên cơ sở lý luận đó áp dụng
vào thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ đoàn từ thực tiễn thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời đua ra các định hướng và giải pháp
4
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách pháp triển cán bộ Đoàn tại thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam như: nâng cao năng lực của chủ thể; hoàn thiện về
công cụ và giải pháp chính sách; tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách
phát triển cán bộ Đoàn [4].
Các tài liệu khảo cứu trên cho thấy, đến nay chưa có nghiên cứu
chuyên sâu nào về việc thực hiện Chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh
Lạng Sơn. Vì vậy, học viên xem đây như là nghiên cứu khoa học đầu tiên
về “Thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh Lạng Sơn”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thanh niên và chính sách phát triển thanh
niên, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh
Lạng Sơn, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới hiện nay và tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh
niên ở tỉnh Lạng Sơn, kiến nghị, đề xuất một số giải pháp tăng cường thực
hiện tốt chính sách phát triển thanh niên trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và các giải
pháp thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2012-2017.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2017
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử; các quan điển lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê-Nin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh cùng các chủ trương, đường lối của Đảng. Vận dụng
phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu của Chính sách công: phân tích - tổng hợp, phương
pháp điều tra xã hội học…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: tổng hợp, so
sánh, phân tích, đánh giá, phương pháp xử lý số liệu, so sánh, quy nạp, diễn
dịch, kết hợp lý luận với thực tiễn để làm rõ các nội dung luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung thực tiễn khoa học về chính sách công;
sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên các nhà
trường, học viện, thanh niên Việt Nam, liên quan đến chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của Luận văn là cơ sở khoa học và thực tiễn để các nhà quản
lý, hoạch định chính sách nắm rõ thực tiễn, hoạch định chính sách điều
chỉnh và tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Lạng
sơn đạt hiệu quả hơn.
6
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được tác giả triển khai làm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách công và Chính sách
phát triển thanh niên
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở
tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Nhiệm vụ, giải pháp tăng cường thực hiện tốt chính sách
phát triển thanh niên ở tỉnh Lạng Sơn.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG
VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cơ bản về chính sách công
1.1.1.1. Khái niện chính sách công
Chính sách công (CSC) là một thuật ngữ được các quốc gia trên thế
giới sử dụng từ những năm cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX, nó cho thấy mối
mối quan hệ giữa nhà nước và người dân. Ở các nước phát triển thuật ngữ
“Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến với nhiều cách hiểu khác
nhau. Trong công trình nghiên cứu về chính sách công của tác giả Đỗ Phú
Hải đã tổng hợp khá đầy đủ khái niệm về chính sách công của các học giả
trong nước và quốc tế.
Mặc dù, các công trình nghiên cứu về chính sách công còn hạn chế,
nhiều vấn đề liên quan đến chính sách công vẫn cần tiếp tục làm rõ cả về
lý luận và thực tiễn. Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về chính sách
công, nhưng về cơ bản, chính sách công là chính sách của nhà nước, ra đời,
tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà nước, có
vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước, là sự cụ thể hóa
chủ trương, đường lối của đảng cầm quyền, thành các quyết định có liên
quan đến mục tiêu, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đất nước và phục vụ nhân
dân.
Từ quan niệm nêu trên, chính sách công trước hết, được hiểu là hệ
thống chính sách của nhà nước, của chính phủ.
8
1.1.1.2. Bản chất của chính sách công
Trong quá trình nghiên cứu chính sách công có rất nhiều khái niệm,
định nghĩa cũng như bản chất của chính sách công khác nhau. Theo PGS.TS
Lê Chi Mai, chính sách công có những đặc trưng: Chủ thể ban hành chính
sách công là nhà nước; các quyết định này là những quyết định hành động,
có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn; chính sách công tập
trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xă hội theo
những mục tiêu xác định;chính sách công gồm nhiều quyết định có liên
quan lẫn nhau…
Từ nghiên cứu cách tiếp cận trên về chính sách công của các tác giả
tác giả đã cho rằng:
Trong thực tế, các chính sách công có thể được đề ra và thực hiện ở
những cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào quy mô, như: chính sách của Liên
Hiệp quốc, chính sách của vùng, chính sách của quốc gia, chính sách của
địa phương.
Chính sách công là công cụ thể hiện thái độ chính trị củađảng cầm
quyền và các cá nhân trong xã hội là những đối tượng trực tiếp tiếp nhận
và thực hiện chính sách. Vì vậy, chính sách chỉ có hiệu lực khi các cá nhân
trong xã hội tiếp nhận và thực hiện, do vậy chính sách công cần minh bạch,
ổn định và dễ hiểu.
Chính sách công tác động toàn diện đến vấn đề kinh tế - xã hội. Đặc
biệt, chính sách điều chỉnh cáchành vi, hoạt động của các cá nhân và từng
nhóm đối tượng cụ thể; tạo lập sự cân đối, kiểm soát và phân phối các nguồn
lực cho quá trình phát triển; tạo lập môi trường thích hợp cho các hoạt động
kinh tế - xã hội, giúp cho các thực thể vận động, phát triển theo đúng quy
luật; phối hợp hoạt động giữa các cấp độ, các bộ phận để tạo nên tính thống
nhất chặt chẽ trong quá trình phát triển.
9
1.1.1.3. Mục đích, vai trò và ý nghĩa của chính sách công
Nhà nước là chủ thể duy nhất được ban hành chính sách, vì vậy chính
sách công phải vừa bảo đảm quyền lợi của đại đa số cá nhân trong xã hội,
vừa thể hiện được quyền lực của nhà nước. Mục đích của chính sách công
còn được nhìn nhận dưới góc độ nhà nước dân chủ, nhà nước đại diện cho
lợi ích của toàn thể nhân dân
Nhà nước rất cần xem xét và giải quyết các mối quan hệ có tính phổ
biến và bản chất trong đời sống xã hội để bảo đảm tính hiệu quả và hiệu lực
của chính sách công.
Do mang tính chất công, vì lợi ích công nên chính sách công hầu hết
có tính bắt buộc thi hành. Chính sách công, bằng cách này hay cách khác,
buộc các bên tham gia trong đó có người dân, doanh nghiệp phải làm điều
này, không được làm điều kia, hoặc chỉ định một bộ phận nhất định được
làm, còn bộ phận khác thì không. Để đảm bảo việc thực hiện một chính
sách công bao giờ cũng có văn bản hướng dẫn cần thiết việc thi hành, điều
chỉnh, sửa đổi và công cụ, phương tiện để thể hiện. Trong đó thưởng,
khuyến khích hay phạt là một biện pháp cần thiết.
Mục đích của chính sách công bao gồm: về mặt thời gian lâu dài của
chính sách công ở nước ta là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội và trong
ngắn hạn, chính sách công có mục đích giải quyết những vấn đề xã hội đó
là những mâu thuẫn, những khó khăn gặp phải; phân chia, hài hòa lợi ích
trong xã hội; quản lý đối với khu vực công, phản ánh việc bảo đảm hàng
hóa, dịch vụ công cộng; về công cụ quản lý của nhà nước, được nhà nước
sử dụng để: khuyến khích việc sản xuất, bảo đảm hàng hóa, dịch vụ công
cho nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công và cả khu vực tư; về
quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả
kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn .
10
Ngoài vai trò cơ bản trên, CSC còn có vai trò sau:
Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với những nhu cầu cơ
bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo
định hướng tác động của chính sách thì không những dễ dàng đạt được mục
tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay xã hội.
Điều đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách thức tác động của
CSC cũng có vai trò định hướng cho các chủ thể hành động.
Sự tác động của CSC không mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến khích
các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Chẳng hạn, để tăng cường
đầu tư vào nền kinh tế, Nhà nước ta ban hành chính sách khuyến khích các
chủ thể trong nước và nước ngoài tích cực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực
hay những vùng cần được ưu tiên phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị
trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sảnxuất kinh
doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Trong tình hình đó, nhà nước phải sử dụng hệ thống CSC để giải
quyết những vấn đề bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại của thị
trường thông qua trợ cấp, cung ứng dịch vụ công cho người dân do các
doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công hay hội, tổ chức phi
chính phủ thực hiện.
Đồng thời, nhà nước còn dùng chính sách để điều tiết đảm bảo cho
sự phát triển cân đối giữa các vùng miền của đất nước
Nhà nước luôn luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các
nguồn lực cho phát triển. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng
bền vững, nhà nước thông qua các chính sách thực hiện kiểm soát quá trình
khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội,
11
ví dụ như chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách xây dựng khu
công nghiệp, khu chế xuất, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách
bảo vệ tài nguyên, môi trường...
Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách kinh tế là bộ phận
năng động nhất, có độ nhạy bén cao trước những biến động trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã
hội đặt ra. Thực tiễn nước ta và nhiều nước trên thế giới cho thấy phần lớn
những thành công trong công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế đều bắt
nguồn từ việc lựa chọn và áp dụng những chính sách kinh tế thích hợp, có
năng suất cao để khai thác tối ưu các lợi thế so sánh của đất nước về tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, vốn, công nghệ, thị trường,
kết cấu hạ tầng.
Có một hệ thống chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với nhu cầu
phát triển của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định sẽ là bảo đảm
vững chắc cho sự vận hành của cơ chế thị trường năng động, hiệu quả. Nhờ
đó có thể khơi dậy các nguồn tiềm năng, phát huy tính tích cực, sáng tạo và
ý chí vươn lên làm cho dân giàu, nước mạnh của tầng lớp dân cư. Ngược
lại, chỉ cần một chính sách kinh tế sai lầm, sẽ gây ra phản ứng tiêu cực dây
chuyền đến các chính sách kinh tế khác, cũng như đến các bộ phận khác
của cơ chế quản lý kinh tế, làm giảm hiệu quả của các cơ chế quản lý kinh
tế, triệt tiêu động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
CSC có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa học và thực tiễn ở chỗ
nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử
sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước. Tính
chính trị của CSC biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó là công cụ quản trị,
quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ
chính trị trong đó nhà nước tổn tại. Nếu chính trị của nhà nước thay đổi, tất
12
yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách. Điều này khẳng định CSC mang tính
chính trị hay ý nghĩa chính trị đậm nét.
Ý nghĩa pháp lý của CSC thể hiện ở chỗ, chính sách của nhà nước
được ban hành trên cơ sở pháp luật, nhưng pháp luật là của nhà nước nên
CSC đương nhiên có ý nghĩa hay tính pháp lý. CSC dựa trên cơ sở của pháp
luật cũng chính là dựa trên ý chí của nhà nước, chuyển tải ý chí của nhà
nước thành chính sách, công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngược lại, CSC cũng có mối liên hệ và tác
động trở lại với pháp luật, là nguồn khơi dậy sức sống của các quy phạm
pháp luật. Các sáng kiến pháp luật đều xuất phát, bắtnguồn từ thực tiễn
triển khai thực hiện CSC. Thực tiễn cho thấy CSC chỉ có thể được thực hiện
hiệu quả khi được thể chế hóa thành những nội dung, quy định cụ thể, áp
dụng cụ thể như áp dụng các quy định của pháp luật. Từ CSC có thể thể chế
hóa thành các quy định của pháp luật và ngược lại, từ các quy định của pháp
luật có thể cụ thể hóa thành các nguyên tắc, yêu cầu trong xây dựng CSC.
CSC và pháp luật đều là các công cụ quan trọng, hữu hiệu trong hoạt động
quản lý của nhà nước, có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau.
Hoạch định, xây dựng CSC phải tuân thủ nguyên tắc quản lý bắt buộc hay
nguyên tắc pháp lý của chính sách. Tôn trọng nguyên tắc này là để bảo đảm
việc thực hiện CSC đạt được mục tiêu đề ra, cũng chính là mục tiêu quản
lý của nhà nước. Mặt khác CSC là chính sách của nhà nước, việc thực hiện
chính sách là bắt buộc đối với đối tượng thuộc phạm vi điểu chỉnh cũng
như đối với toàn thể nhân dân. Do đó, trong nội dung, nội hàm của CSC
cần phải xác định các hình thức, mức độ chế tài hợp lý để bảo đảm thực
hiện có hiệu lực, hiệu quả chính sách.
Ý nghĩa xã hội của CSC thể hiện ở chức năng xã hội của CSC. CSC
là chính sách của nhà nước ban hành để thực hiện chức năng xã hội của nhà
13
nước, ngoài phục vụ lợi ích của nhà nước còn để phục vụ xã hội, phục vụ
quảng đại quần chúng nhân dân, tạo điều kiện và định hướng cho xã hội
phát triển. CSC phản ánh rõ vai trò là chức năng xã hội của nhà nước, phản
ánh bản chất, tính ưu việt của nhà nước. Do đó, CSC luôn hàm chứa tính
xã hội, ý nghĩa xã hội. CSC còn ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội,
nếu xã hội phản đối, chống lại chính sách của nhà nước, sẽ dẫn đến khủng
hoảng, bất ổn định trong xã hội. Một khi xã hội bất ổn định thì hệ quả tất
yếu, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Vì vậy,
khi nhà nước ban hành CSC phải đặc biệt chú ý đến yếu tố xã hội, tính chất
và ý nghĩa xã hội của CSC.
CSC có tính khoa học hay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
Tính khoa học của CSC thể hiện ở tính khách quan, công bằng tiến bộ và
sát với thực tiễn. Nếu CSC mang tính chủ quan duy ý chí của nhà nước sẽ
trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Điều này cũng có nghĩa
là việc ban lành CSC của nhà nước bất thành, sẽ ảnh hưởng đến uy tín và
vai trò của nhà nước. Nếu CSC được nhà nước ban hành đảm bảo các yếu
tố khách quan, công bằng và tiến bộ, phù hợp với lòng dân và xã hội, phù
hợp với ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì
sẽ được người dân và xã hội ủng hộ, chính sách đó sẽ được thực hiện trong
cuộc sống một cách nhanh chóng, hiệu quả uy tín và vai trò của nhà nước
được đề cao tính khoa học của chính sách còn thể hiện ở ý nghĩa thực tiễn
và tính thiết thực của chính sách, yêu cầu khi nhà nước ban hành chính sách
phải phù hợp với diều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước, thực
tại khách quan của chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Điều này cũng
có nghĩa là khi ban hành CSC cần phải tính đến các điều kiện các nguồn
lực để duy trì chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện
chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Để đảm bảo ý nghĩa thực tiễn hay tính
14
- Xem thêm -