Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển giảng viên dạy nghề từ thực tiễn các trường công...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển giảng viên dạy nghề từ thực tiễn các trường công lập tại thành phố đà nẵng.

.PDF
79
317
89

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ TỪ THỰC TIỄN CÁC TRƯỜNG CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2018 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ TỪ THỰC TIỄN CÁC TRƯỜNG CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LƯU TRANG HÀ NỘI, năm 2018 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế thị trường của nước ta trong giai đoạn hiện nay, nguồn nhân lực là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nước. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động, thì đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng là một định hướng chính sách cần được ưu tiên. Chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố đội ngũ giảng viên luôn có vị trí, vai trò quan trọng. Chính vì vậy, chính sách để phát triển đội ngũ giảng viên chất lượng cao cho hệ thống các trường dạy nghề đóng vai trò quan trọng hiện nay. Chính sách là một trong những công cụ quản lý của Nhà nước, định hướng, tạo động lực, huy động các nguồn lực, có vai trò quyết định đối với sự phát triển đội ngũ giảng viên. Một hệ thống chính sách phù hợp, đồng bộ sẽ tác động thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển đội ngũ giáo viên, góp phần quyết định nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và ngược lại. Đà Nẵng là một thành phố trẻ, phát triển năng động, nhu cầu về nguồn nhân lực cho Đà Nẵng và các tỉnh trong khu vực trở nên cấp bách. Thời gian qua, việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề tại các trường công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã đạt được các kết quả đáng ghi nhận, từng bước tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc tổ chức và thực hiện mục tiêu phát triển giảng viên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách phát triển đội ngũ giảng dạy nghề trong các trường công lập còn những hạn chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện mục tiêu chính sách. Việc đánh giá đúng thực trạng công tác thực hiện chính sách 3 phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề là yếu tố cơ bản, quan trọng, nhằm đưa ra những giải pháp hữu hiệu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường công lập là một trong những yêu cầu hết sức quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển giảng viên dạy nghề từ thực tiễn các trường công lập tại thành phố Đà Nẵng” với mong muốn đóng góp các kiến nghị, đề xuất của mình nhằm hoàn thiện chính sách. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả khác nhau nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên và chính sách để phát triển đội ngũ giảng viên như: luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Đệ (2010) [11], luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Lâm (2015) [23], luận án tiến sĩ của Lại Văn Chính (2014) [8], luận án tiến sĩ của Vũ Đức Lễ (2017) [24]; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hường (2015) [15], luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Hoàng Hà (2018) [16]. Ngoài ra, cũng có rất nhiều bài viết được công bố trên các sách, báo, tạp chí, về quan điểm, yêu cầu, phương hướng, giải pháp để đưa ra những chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: tác giả Nguyễn Trọng Bảo (1996) [2], tác giả Phạm Tất Dong (2001) [9], tác giả Trần Khánh Đức (2009) [12], tác giả Phạm Minh Hạc [13], tác giả Nguyễn Hữu Lam (2010) [22], tác giả Lê Phương Linh (2012) [25], tác giả Trần Đình Thảo (2017) [32]. Có thể nhận thấy, những nghiên cứu khoa học đã công bố đề cập đến vấn đề thực hiện quản lý nhà nước, cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giảng viên nhưng chưa đầy đủ, đặt biệt là thực hiện những chính sách để phát 4 triển đội ngũ giảng viên dạy nghề trong các trường công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì chưa được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu. Kế thừa và chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn tập trung phân tích, luận giải những nội dung có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá trình thực hiện chính sách về phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề. Phân tích, đánh giá thực trạng nội dung chính sách, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập. - Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nội dung các chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5 - Không gian: Các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng giới hạn từ năm 2013 đến năm 2017. Đề xuất các giải pháp cho thời gian tới. - Nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung của chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập thành phố Đà Nẵng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu đề tài luận văn được dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các Chủ trương, đường lối của Đảng, các Chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam; các tài liệu, sách báo, tạp chí, các thông tin khoa học được công bố có liên qua đến đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm: tìm hiểu, thu thập tài liệu; đọc, phân tích, tóm tắt tài liệu để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của đề tài; - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế: sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế như điều tra thực trạng đội ngũ giảng viên, thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên bằng phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu, quan sát…; - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi, tham khảo ý kiến, thăm dò ý kiến của các chuyên gia để thu thập thông tin liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu bổ trợ: phương pháp thống kê toán học sẽ được sử dụng để xử lí các số liệu điều tra khảo sát thực tế. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường công lập ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. 6.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn góp phần: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Xác định các nguyên nhân và những vấn đề bất hợp lý của chính sách, các yếu tố ảnh hưởng, trên cơ sở các vấn đề đặt ra cần giải quyết của các chính sách hiện nay. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập thành phố Đà Nẵng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài mục lục, bảng chú thích chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập. - Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề từ thực tiễn các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP 1.1. Các khái niệm, thuật ngữ liên quan 1.1.1. Các loại hình trường cao đẳng ở Việt Nam Trường cao đẳng là một cơ sở dạy nghề thuộc giáo dục nghề nghiệp (trừ các trường cao đẳng sư phạm) trong hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các trường cao đẳng ở Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây: 1.1.1.1. Các trường cao đẳng công lập Trường cao đẳng công lập là trường do chính quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các trường cao đẳng công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu tư tài chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục nghề nghiệp của mỗi quốc gia. Vai trò của Nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp thông qua sự điều tiết các hoạt động của trường cao đẳng công lập. Nhà nước thông qua các hoạt động của các trường cao đẳng công lập để điều tiết các nguồn lực xã hội sao cho có hiệu quả nhất, từ đó điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý, duy trì và phát triển giáo dục nghề nghiệp. Thông qua các trường cao đẳng công lập, Nhà nước muốn đầu tư nhằm đảm bảo lợi ích công về GDNN. Lợi ích này lan 8 tỏa ra toàn xã hội, đảm bảo tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng tiếp cận với GDNN. Trường cao đẳng công lập là nơi triển khai các chính sách đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp của mỗi quốc gia. Các trường cao đẳng công lập thuộc sở hữu Nhà nước, được Chính phủ, các bộ ngành hoặc chính quyền ở các địa phương cấp ngân sách để triển khai các chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp của chính quyền các cấp. Trường cao đẳng công lập có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, thực hiện nghiên cứu, ứng dựng và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, các trường cao đẳng công lập có lợi thế hơn các trường tư thục về điều kiện đảm bảo chất lượng như đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, học liệu, thư viện để thực hiện được các sứ mạng nêu trên. Các mô hình Trường cao đẳng công lập: + Trường thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Là các trường cao đẳng công lập do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thành lập, quản lý. + Trường thuộc các Bộ khác quản lý: Là trường cao đẳng công lập do các Bộ chuyên ngành quản lý. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các lĩnh vực chuyên môn mà bộ chủ quản lý, chịu sự quản lý về giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. + Trường thuộc địa phương: Là trường cao đẳng công lập cấp tỉnh hoặc thành phố của địa phương có mục tiêu đào tạo các ngành nghề với nhiều lĩnh vực nhằm phục vụ nhu cầu nhân lực đáp ứng sự phát triển KT-XH địa phương. Hình thức là các trường cao đẳng đào tạo nghề dưới sự quản lý của UBND tỉnh, thành phố; hoạt động theo loại hình trường cao đẳng công lập, chịu sự quản lý về chuyên môn thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 9 1.1.1.2. Các trường cao đẳng tư thục Trường cao đẳng tư thục hay cao đẳng dân lập là một cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, về tuyển sinh, đào tạo thì tuân theo quy chế của Bộ LĐ-TB&XH, văn bằng có giá trị tương đương như văn bằng công lập. Trường cao đẳng tư thục không nhận được sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước, nguồn tài chính để hoạt động của họ là từ học phí của sinh viên học tại trường, khách hàng và các khoản đầu tư của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đã có nhiều trường cao đẳng tư thục được thành lập, tạo nên sự cạnh tranh trong quá trình phát triển giáo dục nghề nghiệp. Thông thường, trường cao đẳng tư thục sẽ nhạy bén, linh hoạt hơn so với các trường cao đẳng công lập, họ nắm bắt nhu cầu và đáp ứng được những đòi hỏi thay đổi thường xuyên của thị trường lao động. Các trường cao đẳng tư thục đã nhanh chóng cải thiện cơ sở vật chất, chương trình đào tạo để thu hút người học. Khi mà nhu cầu về nguồn nhân lực ở Việt Nam đang đặt ra rất lớn, thì sự phát triển của hệ thống cao đẳng tư thục đã góp phần giảm áp lực về đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội và đặc biệt đã chia sẻ gánh nặng chi phí cho giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng của đát nước. Tuy nhiên, các trường cao đẳng tư thục cũng bộc lộ một số khiếm khuyết như: Chất lượng đào tạo chưa cao, quy mô nhỏ, nhiều chương trình đào tạo bị cắt giảm, thu nhập dựa vào học phí, coi trọng lợi nhuận, chưa tập trung cho nghiên cứu khoa học... 1.1.2. Giảng viên trường cao đẳng 1.1.2.1. Giảng viên Theo Luật giáo dục đã được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 thì giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học [29]. Có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau, song có thể thống nhất khái niệm về giảng viên như sau: Giảng viên là nhà giáo, người làm nhiệm vụ 10 giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng. 1.1.2.2. Giảng viên cao đẳng Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp đã được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2014 và Điều lệ trường cao đẳng ngày 28/12/2016 thì giảng viên được hiểu như sau: Nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên. Chức danh của giảng viên trong trường cao đẳng được quy định tại Điều 53 của Luật giáo dục nghề nghiệp [30]. - Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: Có phẩm chất, đạo đức tốt; Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ; Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; Có lý lịch rõ ràng. * Giảng viên cao đẳng công lập Là viên chức nhà nước được đảm nhiệm việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo đúng chuyên môn một chuyên ngành đào tạo của trường cao đẳng. Giảng viên cao đẳng công lập bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng. * Giảng viên cao đẳng tư thục (cao đẳng ngoài công lập) Giảng viên dạy nghề trường cao đẳng tư thục bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng. Giảng viên cơ hữu của trường cao đẳng tư thục là người lao động ký hợp đồng lao động và do nhà trường trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định hiện hành. Giảng viên thỉnh giảng là giảng viên được cơ sở giáo dục thực hiện hoạt động giảng dạy theo chế độ hợp đồng. Như vậy, giảng viên cao đẳng tư thục là người thực hiện nhiệm vụ giảng viên và thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng giữa cơ sở giáo dục và giảng viên; Giảng viên cao đẳng tư thục không phải là viên chức. 11 1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên trường cao đẳng Giảng viên trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 55 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường. - Thực hiện quy định về chế độ làm việc của giảng viên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành, nghề được đào tạo; được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao. - Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật; giảng viên trong các trường cao đẳng công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. - Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và giám sát hoạt động của nhà trường; được tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật. - Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm; được thảo luận, góp ý về các vấn đề liên quan đến quyền lợi của giảng viên; được nghỉ hè, nghỉ học kỳ, nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. 12 - Được ký hợp đồng thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 55 và Điều 57 của Luật giáo dục nghề nghiệp. - Được hưởng các chính sách quy định tại Điều 58 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. - Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ; giảng viên làm công tác quản lý trong trường cao đẳng nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối với giảng viên theo quy định của pháp luật và quy định hợp pháp của trường. - Tham gia quản lý người học; tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng. - Chịu sự giám sát của nhà trường về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học. - Hoàn thành các công việc khác được trường, khoa hoặc bộ môn phân công. 1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề trường cao đẳng công lập Đội ngũ giảng viên dạy nghề là lực lượng quan trọng của sự nghiệp phát triển giáo dục nghề nghiệp, là nhân tố quyết định đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, làm cho mục tiêu phát triển GDNN của Nhà nước thành hiện thực. Ví thế, muốn phát triển GDNN và nâng cao chất lượng đào tạo điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV. Trong các trường cao đẳng công lập hiện nay, việc phát triển đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao phải được coi là một giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. 13 Việc xây dựng và phát triển ĐNGV dạy nghề trong trường cao đẳng công lập là yếu tố mang tính chiến lược để có một nền GDNN đáp ứng tầm cao của yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cũng như bồi dưỡng nhân tài trong quá trình nâng cao dân trí. Trong xu thế học suốt đời và xây dựng xã hội học tập, vai trò của người giảng viên dạy nghè càng quan trọng và nặng nề. Để có được một đội ngũ có vai trò trọng trách như vậy, cần hết sức coi trọng việc xác định các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ. Hiện nay, chất lượng, trình độ chuyên môn của ĐNGV dạy nghề các trường cao đẳng công lập đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập và nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Trước sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội, một bộ phận chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Một số giảng viên dạy nghề trong trường cao đẳng ở nước ta hiện nay chất lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng được chuyên môn đòi hỏi ngày càng cao. Mặt khác, hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên dạy nghề còn ít, các sáng kiến và đề tài NCKH được đưa vào ứng dụng trong thực tế chưa nhiều. Hiện nay, nhiều giảng viên vẫn còn duy trì phương pháp giảng dạy cũ, lỗi thời, chưa vận dụng các tiến bộ của công nghệ tin học và phương pháp giảng dạy mới. Việc áp dụng phương pháp giảng dạy cũ sẽ làm cho sinh viên nhàm chán, khó tiếp thu, không phát huy được tính chủ động, tích cực của các em. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do cơ chế quản lý, sử dụng hiện nay, nhìn chung vẫn chưa tạo được động lực phấn đấu cho giảng viên và không sàng lọc thường xuyên đội ngũ yếu kém. Cơ chế chính sách chưa tương xứng. 14 Trước những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ đổi mới đất nước về chiều sâu, thời cơ và thách thức đan xen nhau trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và hợp tác, thì việc nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên dạy nghề trường cao đẳng công lập là yêu cầu bức thiết và cấp bách hơn lúc nào hết. Lợi ích của việc phát triển đội ngũ giảng viên là một trong những biện pháp tích cực tăng khả năng thích ứng của nhà trường trước sự thay đổi của môi trường và xã hội. Đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập được nâng cao trình độ, năng lực, đủ về số lượng là góp phần thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp trước nhu cầu CNH, HĐH của nước ta hiện nay. Theo tác giả: phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề cao đẳng công lập có vai trò quan trọng, bởi vì đội ngũ giảng viên là chủ thể, nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục, đào tạo và sự phát triển của nhà trường. Đội ngũ giảng viên là “lực lượng sản xuất đặc biệt tạo ra sản phẩm là nguồn nhân lực”, hiệu quả đóng góp của từng cá nhân càng nhiều thì sẽ cống hiến cho nền kinh tế - xã hội càng lớn. Đội ngũ giảng viên là chủ thể định hướng kiến tạo sự phát triển bền vững của xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc phản biện xã hội. 1.2. Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề trường cao đẳng công lập 1.2.1. Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề Chính sách phát triển là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, cách thức thực hiện và phương pháp quản lý hành chính và ngân sách nhà nước làm cơ sở và tạo môi trường cho phát triển. Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề trường cao đẳng công lập là do Chính phủ ban hành, là những quy định, định hướng khuyến khích thực hiện của Nhà nước để giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến đội ngũ giảng viên (về công tác quy hoạch, thu hút, tuyển dụng, sử 15 dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ giảng viên), được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định, nhằm thúc đẩy sự phát triển về quy mô, chất lượng, cơ cấu … của đội ngũ giảng viên dạy nghề trước mắt và lâu dài. 1.2.2. Nội dung của chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề 1.2.2.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên dạy nghề Quy hoạch ĐNGV phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ giảng viên, bảo đảm sự liên thông của cả đội ngũ. Phải đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch, thực hiện công khai trong công tác quy hoạch (công khai về tiêu chuẩn, số lượng và danh sách quy hoạch). Quy hoạch ĐGGV phải bảo đảm phương châm “động” và “mở”. Số lượng GV đưa vào quy hoạch phải bảo đảm 1,5 đến hai lần, mỗi vị trí quy hoạch hai đến ba người. Phải bảo đảm về độ tuổi và cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐN đất nước và hội nhập quốc tế. Đội ngũ giảng viên có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, “cái gốc” của công tác giảng dạy, quyết định trực tiếp đến kết quả giáo dục - đào tạo. Do đó, làm tốt công tác quy hoạch, đảm bảo cho đội ngũ này luôn vững vàng về tư tưởng chính trị, trong sáng về đạo đức, lối sống, có trình độ tri thức toàn diện, chuyên sâu, yêu nghề, tâm huyết với công việc, có phong cách, tác phong sư phạm mẫu mực là vấn đề đặc biệt quan tâm. Xây dựng kế hoạch, bố trí, sắp xếp, tạo nguồn xây dựng và phát triển về số lượng, cơ cấu, chất lượng, làm cơ sở cho việc xác định kế hoạch đào tạo, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học. 16 1.2.2.2. Thu hút, tuyển dụng đội ngũ giảng viên dạy nghề - Thu hút đội ngũ giảng viên dạy nghề: Thu hút được đông đảo những người có tài năng, năng lực, trình độ và phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp không phân biệt quốc tịch, độ tuổi, giới tính… để tuyển dụng làm giảng viên dạy nghề trường cao đẳng công lập theo các vị trí việc làm đã xác định. - Tuyển dụng đội ngũ giảng viên dạy nghề: trên cơ sở nguồn từ việc thu hút tài năng, tổ chức tuyển dụng đúng người, đúng việc và đúng thời điểm; theo đúng năng lực thực hiện nhiệm vụ; công khai, minh bạch quy trình, điều kiện, hình thức, nội dung, tiêu chuẩn tuyển dụng. Thu hút, tuyển dụng ĐNGV dạy nghề trường cao đẳng công lập phải đảm bảo tính chiến lược, không chỉ nhằm giải quyết trong thời điểm hiện tại, mà phải đáp ứng các yêu cầu trong tương lai. 1.2.2.3. Sử dụng, đánh giá đội ngũ giảng viên dạy nghề - Sử dụng đội ngũ giảng viên dạy nghề: Là sắp xếp, bố trí, đề bạt GV vào các vị trí việc làm, chức danh phù hợp nhất với khả năng của từng cá nhân GV nhằm tạo cho ĐNGV động lực để phát huy tối đa tiềm năng trong thực hiện nhiệm vụ; Định hướng, kiến tạo, xây dựng môi trường làm việc dân chủ, khoa học, chuyên nghiệp giúp ĐNGV làm việc với chất lượng, hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng ĐNGV phải mang tính chiến lược; phát huy quyền chủ động của cấp bộ môn. - Đánh giá đội ngũ giảng viên dạy nghề: Không chỉ là đánh giá theo năng lực thực hiện nhiệm vụ, mà còn là đánh giá sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của cá nhân GV. Năng lực được coi như một công cụ đánh giá. 1.2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy nghề Là hoạt động thường xuyên nhằm bổ sung, hoàn thiện hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của ĐNGV dạy nghề cao đẳng công lập theo chuẩn quy định và đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của ngành 17 trước mắt và lâu dài. Việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV phải thực hiện kế hoạch, chiến lược; bổ sung và hoàn thiện năng lực của từng giảng viên; phát huy quyền chủ động, trách nhiệm của từng bộ môn và khoa, đặc biệt là bản thân giảng viên trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo hài hòa giữ các bên. Đào tạo, bồi dưỡng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển năng lực cho đội ngũ nhà giáo GDNN. Với yêu cầu ngày càng cao về kỹ năng nghề, chất lượng đội ngũ nhà giáo GDNN cần được nâng lên tương xứng. Chất lượng đội ngũ nhà giáo GDNN phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Chính vì vậy, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với nhà giáo GDNN cần được hoạch định và thực thi phù hợp, tạo ra động lực cho quá trình nâng cao chất lượng của nhà giáo GDNN. 1.2.2.5. Đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ giảng viên dạy nghề - Đãi ngộ đội ngũ giảng viên dạy nghề: Đãi ngộ là một hình thức ghi nhận, trả công sự tiến bộ và những đóng góp của giảng viên trong quá trình làm việc. Giảng viên sau quá trình đào tạo, bồi dưỡng và làm việc đạt được kết quả tốt hơn, cần được nhà trường có những chế độ đãi ngộ, tôn vinh để ghi nhận sự tiến bộ của họ. Ngược lại, những giảng viên không hoàn thành nhiệm vụ cần phải có những hình thức kỷ luật, thuyên chuyển sang vị trí khác, chấm dứt hợp đồng. - Tôn vinh đội ngũ giảng viên dạy nghề: Là thái độ tôn trọng, ngưỡng mộ của nhà trường, xã hội đối với người dạy học; Thực hiện qua các danh hiệu các cấp trao tặng, vinh danh kịp thời những cống hiến của ĐNGV dạy nghề trường cao đẳng công lập. Thông qua thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng về tôn vinh ĐNGV và nghề giáo. Ngoài sự tôn vinh về tinh thần, cần có sự “ trả công” về vật chất xứng đáng. 18 1.2.3. Vai trò của chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề - Tạo môi trường thuận lợi nhằm khuyến khích đội ngũ giảng viên dạy nghề phát triển. Chính sách phát triển ĐNGV dạy nghề vừa là công cụ đòn bẩy, kích thích, tạo động lực cho giảng viên, đội ngũ giảng viên và Nhà trường phát triển bền vững; vừa có vai trò bảo hộ cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển. Chính phủ là chủ thể quản lý cao nhất, đại diện cho quyền lợi của cộng đồng, tổ chức, cá nhân giảng viên và các trường cao đẳng công lập thông qua các cơ quan thực thi và bảo vệ pháp luật và bộ máy hành chính. - Huy động sự tham gia của xã hội và cá nhân đầu tư các nguồn lực nhằm đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững của đội ngũ giảng viên đại học Trong khi nguồn ngân sách Nhà nước có hạn, nhu cầu học tập tăng cao, đầu tư cho giáo dục đại học gặp nhiều khó khăn. Nhà nước ban hành chính sách huy động xã hội hóa, đầu tư các nguồn lực để phát triển ĐNGV, huy động tài chính của xã hội và tự thân giảng viên, các cơ sở đào tạo sử dụng giảng viên, phối hợp với các cơ quan doanh nghiệp trong NCKH và chuyển giao công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ…. - Định hướng, dẫn dắt, tạo động lực cho đội ngũ giảng viên hăng say làm việc theo đúng mục tiêu của từng giai đoạn cụ thể Nhà nước phải bổ sung, hoàn thiện, đánh giá chính sách thường xuyên đặc biệt về tạo môi trường, điều kiện làm việc, chế độ tiền lương, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, thu hút nguồn nhân lực giỏi, tôn vinh giảng viên… phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Hệ thống thể chế mới phải góp phần tăng cường chức năng quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao tính chủ động, tự chủ và trách nhiệm xã hội đối với cơ sở đào tạo và giảng viên. Nhà nước thực hiện chức năng vai trò định hướng, kiến tạo hơn là can thiệp sâu, làm thay các cơ sở đào tạo. 19 1.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề trường cao đẳng công lập 1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề trường cao đẳng công lập Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, công tác đào tạo giáo dục nghề nghiệp đã được phục hồi và phát triển. Đào tạo nghề nghiệp đã gắn kết chặt chẽ với sản xuất và tạo việc làm (trong nước và xuất khẩu lao động), xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng lao động, bước đầu đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 03/9/2016 phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 8 năm 2016, Chính phủ thống nhất giao Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, cơ quan quản lý trực tiếp các trường trung cấp, cao đẳng khẩn trương chỉ đạo thực hiện tự chủ trong hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp để giảm nhanh can thiệp hành chính của Bộ chủ quản và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh [42]. Một số đề án, cơ chế chính sách lớn đã được xây dựng như: Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 và định hướng và đến năm 2030”; quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN; Nghị định tự chủ trong các cơ sở GDNN… Hiện nay, nhà giáo GDNN được hưởng các chính sách chung như đối với nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân như chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên, phụ cấp thu hút đối với nhà giáo giảng dạy ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó, nhà giáo GDNN còn được hưởng một số chế độ, chính sách riêng như: chế độ phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân, người 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan