VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THU PHƯƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHƯƠNG
MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THU PHƯƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHƯƠNG
MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thu Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................................................................................9
1.1 Một số khái niệm.......................................................................................................................9
1.2 Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã......................................10
1.3 Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã....................................................................................................................................................16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.............................................................................................................................21
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................................................................................27
2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội..................................................................................27
2.2 Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Chương Mỹ........................................................................................................................................32
2.3 Kết quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Chương Mỹ..........................................................................................................................38
2.4 Đánh giá chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện
Chương Mỹ........................................................................................................................................53
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................................................57
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức chấp xã
huyện Chương Mỹ..........................................................................................................................57
3.2 Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã huyện Chương Mỹ................................................................................................60
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất...................................................................................................74
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BNV
: Bộ nội vụ
CBCC
: Cán bộ công chức
CCHC
: Cải cách hành chính
HĐND
: Hội đồng nhân dân
MTTQ
: Mặt trận tổ quốc
NQ/TW
: Nghị quyết/Trung ương
QH
: Quốc hội
QLNN
: Quản lý nhà nước
NĐ-CP
: Nghị định – Chính phủ
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBTVQH
: Ủy ban thương vụ quốc hội
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Chương Mỹ...................................29
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của CBCC cấp xa, huyện Chương Mỹ.......................30
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Chương Mỹ
................................................................................................................................. 31
Bảng 2.4: Phân công nhiêm vụ thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp
xã, huyện Chương Mỹ.............................................................................................................36
Bảng 2.5: Kết quả quy hoạch CBCC cấp xã huyện Chương Mỹ.......................................39
Bảng 2.6: Kết quả bầu cử CBCC cấp xã, huyện Chương Mỹ.............................................40
Bảng 2.7: Kết quả tuyển dụng CBCC cấp xã, huyện Chương Mỹ....................................42
Bảng 2.8: Tinh giảm biên chế CBCC cấp xã, huyện Chương Mỹ....................................45
Bảng 2.9: Điều động, luân chuyển CBCC cấp xã, huyện Chương Mỹ...........................47
Bảng 2.10: Chế độ phúc lợi đối với đội ngũ CBCC cấp xã huyện Chương Mỹ.........49
Bảng 2.11: Hoạt động thi đua khen thưởng đối với đội ngũ CBCC cấp xã..................49
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Chương Mỹ......................51
Bảng 2.13: Đánh giá của đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Chương Mỹ về chính sách
phát triển........................................................................................................................................51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống hành chính ở nước ta cấp xã là cấp cơ sở, trực tiếp quản lý
hoạt động của đại bộ phận dân cư trú tại địa phương, là nơi trực tiếp thực hiện các
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
của cấp trên giao và là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Do
vậy, trong tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã có
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ, chương trình mục
tiêu giúp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao về vai trò to lớn và ý nghĩa
quyết định của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã đối với sự thành bại của cách mạng
và sự phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cán bộ, công chức
cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
mọi công việc đều xong xuôi. Muốn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt
hoặc kém” [26, tr. 64]. Thấm nhuần tư tưởng của Người, thời gian qua Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng, kiện toàn đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã. Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn đã đặt ra nhiệm vụ phải “chăm
lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán
bộ cơ sở” [18, tr. 5]. Hiến pháp năm 2013, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cùng với các văn bản hướng dẫn
đã tạo cơ sở pháp lý để từng bước xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã. Do vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã từng bước phát triển cả về số
lượng và chất lượng.
Chương Mỹ là huyện ngoại thành, nằm ở phía Tây Nam của thành phố Hà Nội
với tổng diện tích khoảng 237,38km, dân số khoảng 339.469 người, có 32 đơn vị
hành chính cấp xã gồm 2 thị trấn và 30 xã. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế
trên địa bàn huyện đang có những bước chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng nâng cao
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng
1
chuyên canh hàng hóa. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh mẽ
như hiện nay cùng với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã đặt ra yêu
cầu ngày càng cao đối với đội ngũ CBCC cấp xã trong huyện. Những năm qua, đội
ngũ CBCC cấp xã huyện Chương Mỹ từng bước được phát triển cả về số lượng và
chất lượng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Đa số CBCC
cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, tin tưởng vào sự nghiệp
đổi mới của Đảng, tâm huyết với công việc. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Chương Mỹ nhìn chung còn thấp hơn so
với mặt bằng chung của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp. Cán bộ, công chức cấp
xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp chiếm đa số (cán bộ
chiếm tỉ lệ là 35,13%, công chức chiếm tỉ lệ 59,42% (phòng Nội vụ huyện Chương
Mỹ, 2019). Một bộ phận đội ngũ CBCC cấp xã của huyện hiện nay vẫn chưa hoàn
thiện về năng lực quản lý và trình độ chuyên môn, chưa tương xứng với vai trò, vị
trí cũng như chức trách của các chức danh do Nhà nước quy định. Điều này gây ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính quyền cơ sở nói riêng,
của Đảng và Nhà nước nói chung.
Những hạn chế về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Chương Mỹ còn
tồn tại như trên là do các chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã chưa được
huyện triển khai, thực hiện tốt. Theo đó, huyện Chương Mỹ còn nhiều chính sách
phát triển đội ngũ CBCC cấp xã không sát với thực tiễn, gây khó khăn và ảnh
hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức thực hiện, dẫn đến hiệu lực, hiệu quả thấp. Các
bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã không
được đảm bảo thực hiện đầy đủ. Một số chính sách khi tổ chức thực hiện gặp khó
khăn hoặc khi thực hiện xong chính sách không đề xuất được các giải pháp, biện
pháp cần thiết để duy trì chính sách dẫn đến thất bại hoặc phải kéo dài thời gian
thực hiện, gây lãng phí tiền của của nhà nước và nhân dân. Những hạn chế, bất cập
trong việc thực hiện chính sách đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng
CBCC cấp xã của huyện Chương Mỹ từ đó dẫn đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động
chính quyền cơ sở bị ảnh hưởng. Để hệ thống chính trị nước ta nói chung và chính
2
quyền cơ sở nói riêng hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải có những biện pháp đồng
bộ tăng cường việc thực hiện, triển khai các chính sách phát triển đội ngũ CBCC
cấp xã trên địa bàn huyện. Từ thực trạng này, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách cán bộ và phát triển đội ngũ CBCC luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của mỗi đơn vị, mỗi cấp chính quyền hay rộng hơn nữa là mỗi quốc gia. Ở mỗi
đơn vị hành chính cấp cơ sở, đội ngũ CBCC đảm nhận các nhiệm vụ, vai trò quan
trọng trong bộ máy chính quyền cấp xã. Thực hiện các chính sách phát triển đội ngũ
CBCC cấp xã là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Do đó, có không ít những công trình nghiên cứu, những cuốn sách
công phu viết về đội ngũ CBCC cấp xã, chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Tác giả Lê Đình Lý (2012) thực hiện nghiên cứu về “Chính sách tạo động lực
cho cán bộ cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” [24]. Trong nghiên cứu,
tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến cán bộ cấp xã và tạo động lực
cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đánh giá, phân
tích thực trạng các chinh sách tạo động lực cho đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
tỉnh trong giai đoạn 2009-2011, luận án đã đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần
nâng cao động lực làm cho cho CBCC cấp xã, giúp nâng cao nền hành chính công
vụ nước ta nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
Tác giả Nguyễn Hồng Nhung (2014) thực hiện đánh giá về các chính sách
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chính quyền cấp xã ở tỉnh Điện [28]. Nghiên
cứu đã làm rõ cơ sở khoa học về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền
cấp xã, phân tích tổng hợp những nguyên nhân khiến chất lượng đội ngũ cán bộ cấp
xã tỉnh Điện Biện chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc trong bối cảnh
hội nhập. Trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại về số lượng và chất lượng đội ngũ
3
cán bộ cấp xã tỉnh Điện Biên, nghiên cứu đã đề xuất một số phương hướng, giải
pháp giúp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh. Các giải
pháp luận giải khá rõ sự cần thiết và phù hợp đối với một tỉnh miền núi, có nhiều
dân tộc, đa dạng các nền văn hóa như tỉnh Điện Biên.
Tác giả Nguyễn Văn Hòa (2019), nghiên cứu đề tài “Xây dựng đội ngũ công
chức ở nước ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, luận án tiến sỹ Học viện
Hành chính Quốc gia [22]. Luân án đã làm rõ quan điểm Hồ Chí Minh về tiêu chuẩn
công chức; nội dung, phương pháp xây dựng đội ngũ công chức; Làm rõ những
nhân tố tác động, thực trạng và một số mâu thuẫn đặt ra đối với việc xây dựng đội
ngũ công chức nhà nước ở nước ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất những giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhà nước ở nước ta hiện nay theo tư tưởng
Hồ Chí Minh. Nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao, có thể dùng làm tài liệu tham
khảo, nghiên cứu, giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam. Ứng
dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức ở nước ta hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thọ Ánh (2019), thực hiện đề tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở của thành phố Hải Phòng”, Tapchilyluanchinhtri.vn [1]. Nghiên
cứu đã tập trung làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở và đề xuất
những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ở Thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn tiếp theo. Một số giải pháp điển hình đã được đề cập
như: Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở phục vụ nhiệm vụ
trong nhiệm kỳ 2012-2016; Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng
CBCC; Chú trọng điều động, luân chuyển CBCC cơ sở; Tăng cường kiểm tra, đánh
giá khen thưởng, kỷ luật với CBCC cơ sở; Phát huy vai trò của cấp lãnh đạo trong
xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở đảm bảo về cả số lượng và chất lượng.
Nghiên cứu của Dương Thị Thanh Thủy (2017) về “Thực hiện chính sách phát
triển cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ
4
Học viện Khoa học Xã hội [35]. Nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề liên quan đến
chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã như: khái niệm CBCC cấp xã; Nội dung
thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã; Các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã. Dựa trên khung lý
thuyết đã xây dựng, luận văn thực hiện phân tích thực trạng kết quả thực hiện chính
sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nằng, chỉ ra những
nguyên nhân khiến chất lượng CBCC chưa cao. Với những hạn chế còn tồn tại, luận
văn đã đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
CBCC cấp xã thành phố Đà Nẵng đến năm 2025.
Tác giả Bùi Tấn Công (2018), nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức cơ sở từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”,
luận văn thạc sỹ Học viện Khoa học Xã hội [12]. Nghiên cứu đã tập trung tổng hợp
hệ thống cơ sở lý thuyết về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC, trong đó
đi sâu phân tích nội dung và kết quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC
cấp xã. Quá trình phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
CBCC cấp xã thành phố Tam Kỳ, nghiên cứu đã kết luận CBCC cấp xã trên địa bàn
còn hạn chế do việc thực hiện chính sách chưa đồng bộ; hoạt động tuyên truyền
chính sách chưa sâu rộng và đội ngũ cán bộ quản lý chưa coi trọng công tác phát
triển đội ngũ CBCC cấp xã. Từ những hạn chế còn tồn tại, nghiên cứu đã đề xuất
giải pháp góp phần tăng cường thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC thành
phố Tam Kỳ trong giai đoạn tiếp theo.
Từ các góc độ khác nhau, những công trình nghiên cứu đi trước đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách và nâng cao chất lượng công tác quản lý cán bộ công chức
cấp xã ở từng vùng và địa phương khác nhau. Các nghiên cứu đã nêu rõ những ưu
điểm và những hạn chế về đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng với
nhiều phạm vi nghiên cứu khác nhau, có giá trị nghiên cứu khác nhau. Công trình
nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, làm rõ được thực trạng và đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách CBCC tại nơi nghiên cứu. Tuy
5
nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu vấn đề thực hiện
chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội. Chính vì thế luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn giúp các
nhà quản lý xây dựng và thực thi hệ thống chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã phù hợp với thực tiễn địa phương và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập quốc tế.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
CBCC cấp xã. Dựa trên khung lý thuyết đã xây dựng nghiên cứu sẽ tiến hành đánh
giá thực trạng thực hiện và kết quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC
cấp xã huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Với những hạn chế còn tồn tại, luận
văn đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp
xã huyện Chương Mỹ giai đoạn đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp hệ thống cơ sở lý thuyết về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
CBCC cấp xã.
Phân tích, dánh giá thực trạng thực hiện và kết quả thực hiện chính sách phát triển
đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Tổng hợp kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ CBCC cấp xã huyện Chương Mỹ giai đoạn 2015-2019.
Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
CBCC cấp xã tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong giai đoạn tiếp theo.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2019
Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương
pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về
chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi
sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê
và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn
có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị quyết của Đảng,
Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các báo cáo, thống kê của chính
quyền địa phương về các vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách phát triển đội
ngũ CBCC cấp xã tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội nói riêng.
Phương pháp điều tra: Học viên tiến hành khảo sát điều tra một số chức danh
CBCC trên địa bàn 32 xã, thị trấn thuộc huyện Chương Mỹ về thực trạng chính sách
phát triển đội ngũ CBCC cấp xã..
* Đối tượng khảo sát điều tra: Cán bộ, công chức cấp xã
* Địa bàn nghiên cứu: Các phường, xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ
* Công cụ thực hiện: Điền mẫu phiếu được xây dựng sẵn
* Phương pháp xử lý số liệu: Nhờ sự hỗ trợ từ Phòng Nội vụ, UBND huyện
Chương Mỹ và gửi email để lấy ý kiến đến đối tượng khảo sát từ ngày 01/06/2019
đến ngày 15/06/2019.
7
* Số lượng mẫu khảo sát
Tên công cụ
Mẫu điều tra
Đối tượng khảo sát
Số lượng phiếu
phát ra
Số lượng phiếu
hợp lệ
128
116
160
153
10
298
10
279
Cán bộ xã, thị trấn (4 cán bộ x
32 xã, thị trấn)
Công chức xã, thị trấn (5 công
chức x 32 xã, thị trấn)
Cán bộ, công chức phòng nội
vụ, UBND huyện Chương Mỹ
Tổng cộng
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có
giá trị và có ý nghĩa góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp
xã ở nước ta nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn cũng
có ý nghĩa thực tiễn đó là góp phần thiết thực vào tổ chức thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội nói riêng,
thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã trong cả nước nói chung.
Ngoài ra, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu chuyên
ngành chính sách công ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
8
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1 Cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Cán bộ cấp xã
Ở Việt Nam, theo nghĩa chung nhất, CBCC chính quyền cấp xã được hiểu là
toàn bộ những người đang đảm nhiệm các chức danh, chức vụ trong các tổ chức
thuộc hệ thống chính trị ở cấp xã, bao gồm tổ chức Đảng, chính quyền nhà nước và
các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.
Theo Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008
của Quốc hội, quy định theo khoản 1 và 2, điều 4, chương I: “Cán bộ là công dân
Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [31, tr. 4].
Theo Mai Đức Ngọc (2007): “Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu
cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [27, tr. 21].
1.1.2 Công chức cấp xã
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật CBCC năm 2008 thì: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế
9
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [31, tr. 5]. Đây là những người mà
hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân như
giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội, hoạt động khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao.
Theo quy định tại điều 61, Luật CBCC thì công chức cấp xã bao gồm các chức
danh sau đây:
+ Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn), địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
1.2 Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1 Khái niệm chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã
Chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy, tạo đòn bẩy cho
phát triển đội ngũ CBCC trong bộ máy chính quyền các cấp nói chung và cấp xã nói
riêng. Mục tiêu hướng tới của các chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã là chú
trọng và phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa
quyền lợi và nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội,
chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ CBCC.
Theo cách tiếp cận chính sách công: “Chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp
xã là những văn bản, quyết định của nhà nước liên quan đến vấn đề hoàn thiện đội
ngũ CBCC cấp xã với những mục tiêu và biện pháp cụ thể nhằm phát triển đội ngũ
CBCC cấp xã về cả số lượng và chất lượng, đảm bảo đội ngũ CBCC cấp xã có đầy
10
đủ trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ” [37, tr. 4].
Như vậy, “Chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã là hệ thống các hoạt
động, quy định của nhà nước nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã cả về số lượng và chất lượng, giúp CBCC cấp xã đáp ứng được nhiệm vụ
chính trị, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ” [30, tr. 26].
1.2.2 Mục tiêu của chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Thứ nhất, chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã nhằm đưa chính sách
hiện thực trong thực tiễn Nhằm đáp ứng những thay đổi bên ngoài nền công vụ và
sự đòi hỏi phát triển của tổ chức và cá nhân công chức bên trong nền công vụ.
Thông qua các chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã sẽ giúp chính quyền cấp
xã quy hoạch được nguồn cán bộ quản lý, đảm bảo nguồn nhân lực có số lượng,
chất lượng và cơ cấu hợp lý.
Thứ hai, chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã nhằm từng bước thực
hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu phát triển nền hành chính công. Trong các
cơ quan quản lý nhà nước, đội ngũ CBCC đóng vai trò quan trọng trong xây dựng
nền hành chính công vụ hiệu quả, phục vụ quyền và lợi ích của người dân. Việc
thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã, giúp hoàn thiện đội ngũ
CBCC, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội
nhập và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, chính sách phát triển CBCC cấp xã nhằm khẳng định tính đúng đắn
của chính sách. Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
một chính sách tốt, phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng thụ hưởng chính
sách. Chính sách phát triển CBCC cấp xã là việc truyền tải những cơ hội cho CBCC
cấp xã được học tập, rèn luyện nhằm trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ qua đó nâng cao năng lực, phẩm
chất chính trị của bản thân CBCC cấp xã. Qua thực hiện chính sách phát triển trong
thực tế sẽ giúp CBCC cấp xã chủ động sảng tạo, dễ dàng thích nghi nhanh chóng
với yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở trong bối
11
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tiên tiến, hiện
đại nhằm phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn, nhanh hơn
1.2.3. Nội dung của chính sách phát triển đội ngũ CBCC cấp xã
1.2.3.1 Chính sách quy hoạch cán bộ, bầu cử cán
bộ * Chính sách quy hoạch cán bộ
Quy hoạch cán bộ cấp xã là quá trình nghiên cứu, phát hiện sớm đội ngũ
CBCC trẻ có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt đưa vào quy hoạch
các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước. Chính sách quy hoạch cán
bộ cấp xã là việc xây dựng các chính sách và thực hiện các chương trình để đảm bảo
cho đơn vị có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện
công việc có chất lượng và hiệu quả cao.
Các đồng chí đương nhiệm về nguyên tắc đã phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của
chức vụ đang đảm nhiệm, nếu có triển vọng phát triển thì đưa vào quy hoạch chức vụ
cao hơn; nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục tái cử thì là nguồn đương nhiên để xem
xét khi tiến hành công tác nhân sự của khóa mới. Đối với chức danh lãnh đạo, quản lý,
tối thiểu phải quy hoạch 2-3 người vào 01 chức danh; không quy hoạch 01 người cho
01 chức danh. Không quy hoạch 01 người vào quá 03 chức danh. Không quy hoạch 01
chức danh quá 04 người, ví dụ chức danh Phó Chủ tịch UBND cấp xã theo quy định có
02 người thì số lượng đưa vào quy hoạch không quá
8 người
* Chính sách bầu cử
Đối với việc bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã thực hiện
theo quy trình quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Công tác bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ phải được chú trọng, đặc biệt quan tâm đến cán bộ trẻ, cán bộ
nữ có năng lực nổi trội, có khả năng phát triển. Công tác bổ nhiệm cán bộ phải vừa
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể ban thường vụ cấp uỷ quyết định
việc bổ nhiệm cán bộ vào chức danh được phân cấp quản lý, vừa phát huy vai trò
của lãnh đạo, cấp uỷ cơ quan nơi cán bộ đang công tác, sinh hoạt và cấp uỷ nơi cư
trú. Tiếp tục hoàn thiện chế độ bầu cử; cải tiến cách thức tuyển chọn, lấy phiếu tín
12
nhiệm, bổ nhiệm cán bộ để chọn đúng người, bố trí đúng việc, nhất là người đứng
đầu. Mở rộng việc thi tuyển cán bộ lãnh đạo quản lý và giới thiệu nhiều nhân sự để
lựa chọn. Thực hiện chủ trương những người dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình
bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
1.2.3.2 Chính sách thu hút, tuyển dụng CBCC cấp xã
Chính sách thu hút, tuyển dụng CBCC cấp xã là một trong những công cụ
quan trọng để xem xét và sàng lọc nhân lực một cách toàn diện nhằm lựa chọn
những cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ, khả năng thực thi công vụ theo
yêu cầu hiện tại và có khả năng đáp ứng được sự phát triển của chính quyền cấp xã.
Hiện tại, chính sách thu hút, tuyển dụng CBCC cấp xã các địa phương bao gồm:
Luật CBCC 2010, đưa ra các quy định cụ thể về sử dụng và tuyển dụng CBCC
trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan hành
chính, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ về tuyển
dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với nhân
lực trong các đơn sự nghiệp công lập.
Việc tuyển dụng CBCC cấp xã có thể được thực hiện theo cả hai hình thức là
thi tuyển và xét tuyển về cơ bản được thực hiện theo các quy định chung, nhưng
cũng có một số địa phương, tổ chức áp dụng cả các quy định riêng trong quá trình
tuyển dụng CBCC cấp xã cho phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa bàn. Để
việc tổ chức thi tuyển và xét tuyển được thực hiện theo đúng quy định, công tác
chuẩn bị, ôn tập, ra đề, coi thi, chấm thi được thể chế hoá qua các quy định hoặc
Quyết định cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
1.2.3.3 Chính sách đào tạo
Chính sách đào tạo CBCC cấp xã mới nhất được áp dụng tại Nghị định
101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức [11] nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ,
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo
13
đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
nghiệp phát triển của đất nước.
Chính sách đào tạo CBCC cấp xã phải nằm trong khung pháp lý chung của
Nhà nước áp dụng vào đối tượng, điều kiện đào tạo cụ thể với tổ chức, cơ quan đơn
vị chính quyền cấp xã. Để được hưởng chính sách này thì CBCC phải đáp ứng đủ
các điều kiện tối thiểu như: có thời gian công tác ít nhất từ đủ ba năm trở lên (không
kể thời gian tập sự), có ít nhất hai năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trước khi
được cử đi đào tạo, tuổi đời không quá 40 đối với lần thứ nhất được cử đi đào tạo).
Ngoài các chính sách đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCC cấp xã, tại cơ
quan, đơn vị hành chính cấp xã còn có chính sách đào tạo sau đại học (thạc sỹ, tiến
sỹ). Để được hưởng chính sách này thì cán bộ, công chức phải đáp ứng đủ các điều
kiện tối thiểu như: có thời gian công tác ít nhất từ đủ ba năm trở lên (không kể thời
gian tập sự), có ít nhất hai năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trước khi được cử
đi đào tạo, tuổi đời không quá 40 đối với lần thứ nhất được cử đi đào tạo). Cũng
giống như các chính sách đào tạo khác, đối tượng được hưởng chính sách đào tạo
sau đại học có cam kết thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, tổ chức cử đi đào tạo sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp hai lần thời gian đào tạo.
Chính sách đào tạo trong tổ chức hướng đến đảm bảo việc đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng cho cán bộ, phục vụ công việc thực tế, vì vậy chuyên
ngành đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm
1.2.3.4 Tình giản biên chế, điều động, luân chuyển
- Về tinh giản biên chế: Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 39 về “Chính sách tinh
giản biên chế và xác định cơ cấu CBCC, công vụ”, đồng thời chính phủ cũng hoạch
định nhiều kế hoạch, mục tiêu, lộ trình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền
hành chính công vụ hiện đại, tinh gọn, trách nhiệm đáp ứng tốt hơn yêu cầu trong
bối cảnh hội nhập, phục vụ đắc lực nhu cầu của người dân.
Hiện tại, việc tinh giảm biến chế đối với CBCC cấp xã được điều chỉnh, hướng
dẫn bởi Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên
chế [10]. Văn bản luật này quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh, đối tượng, nguyên
14
- Xem thêm -