Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển cán bộ nữ trên địa bàn huyện thăng bình, tỉnh qu...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển cán bộ nữ trên địa bàn huyện thăng bình, tỉnh quảng nam hiện nay .

.PDF
81
326
110

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ ĐOAN TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ ĐOAN TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐẶNG THỊ HOA HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được đề tài “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay”, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã chu đáo trong quá trình giảng dạy, truyền đạt kiến thức; xin cảm ơn Phòng Đào tạo cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại Học viện; xin cảm ơn Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện ủy Thăng Bình đã tạo điều kiện về thời gian để em có thể tham gia và hoàn thành khóa học. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Thị Hoa – Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Võ Thị Đoan Trang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực, khách quan. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Võ Thị Đoan Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ NỮ ............................................................................................................................ 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 9 1.2. Một số lý luận về chính sách phát triển cán bộ nữ ............................................ 10 1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách phát triển cán bộ nữ .......... 17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH ................................. 25 2.1. Tổng quan về chính sách phát triển cán bộ nữ ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam................................................................................................................... 25 2.2. Kết quả triển khai chính sách phát triển cán bộ nữ ở Huyện Thăng Bình....... 28 2.3. Đánh giá chung, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân .......................................... 42 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN ........................................................................................................................................ 50 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ nữ của huyện Thăng Bình ................................................................................................................... 50 3.2. Các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ nữ của huyện Thăng Bình ........................................................................................................ 51 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BBT : Ban Bí thư BCH : Ban Chấp hành BTV : Ban Thường vụ BT : Bí thư BCT : Bộ Chính trị CB : Cán bộ CC : Công chức VC : Viên chức CT : Chủ tịch HĐND : Hội đồng nhân dân HUV : Huyện ủy viên HTCT : Hệ thống chính trị LHPN : Liên hiệp phụ nữ PCT : Phó chủ tịch UBND : Uỷ ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Chủ thể ban hành chủ trương phát triển CB nữ .............................. 12 Bảng 1.2. Môi trường thể chế chính sách đối với CB nữ ............................... 12 Bảng 1.3. Chủ thể chính sách phát triển CB nữ của huyện Thăng Bình ........ 13 Bảng 1.4. Chủ thể chính sách phát triển CB nữ của huyện Thăng Bình ........ 14 Bảng 1.5. Chủ thể chính sách phát triển CB nữ của huyện Thăng Bình ........ 14 Bảng 2.1. Kết quả công tác tuyển dụng của huyện Thăng Bình ..................... 29 (2010-2018)[12] .............................................................................................. 29 Bảng 2.2. Kết quả công tác quy hoạch CB lãnh đạo, quản lý......................... 32 nhiệm kỳ 2010-2015, 2015-2020 (cấp huyện): ............................................... 32 Bảng 2.3. Kết quả công tác quy hoạch CB lãnh đạo, quản lý......................... 33 nhiệm kỳ 2010-2015, 2015-2020 (cấp xã) ...................................................... 33 Bảng 2.4. Kết quả đào tạo đối với CB nữ trong 8 năm (2010 – 2018) ........... 35 Bảng 2.5. Kết quả công tác luân chuyển CB nữ trong 8 năm (2010-2018).... 37 Bảng 2.6. Kết quả đề bạt và bổ nhiệm CB nữ cấp huyện ............................... 39 trong 8 năm (2010-2018) ................................................................................ 39 Bảng 2.7. Kết quả đề bạt và bổ nhiệm CB nữ cấp xã, thị trấn ........................ 40 trong 8 năm (2010-2018) ................................................................................ 40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta, phụ nữ chiếm trên 50% dân số và lực lượng lao động xã hội, phụ nữ Việt Nam, trong đó có CB nữ đã và đang tích cực tham gia vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tếxã hội của đất nước. Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn nhận thức và đánh giá đúng vị trí, vai trò, cũng như những đóng góp của phụ nữ Việt Nam, vì vậy đã luôn quan tâm đến công tác phụ nữ, chăm lo tạo điều kiện để bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội…; trong đó đặc biệt chú trọng ban hành và triển khai thực hiện các chính sách phát triển CB nữ nhằm tăng tỷ lệ CB nữ tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội. Nội dung các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo thể hiện trong các văn bản của Đảng đã có những tác động tích cực nhằm gợi mở, định hướng trong nhận thức và hành động của cả HTCT về công tác phát triển phụ nữ, trong đó có công tác CB nữ. Hiệu quả từ những chủ trương, chính sách của Đảng đã tác động tích cực đến phụ nữ và công tác CB nữ, riêng CB nữ đã được trưởng thành cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện những chính sách phát triển CB nữ vẫn còn những bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách. Tỷ lệ CB nữ tham gia các hoạt động lãnh đạo, quản lý trong nhiều cơ quan, đơn vị và địa phương vẫn chưa đạt được các chỉ tiêu đề ra. Phát triển CB nữ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của đội ngũ CB nữ trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều địa phương, đơn vị chưa quan tâm đúng mức trong quá trình thực hiện công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm CB nữ. Việc bố trí CB 1 nữ được tham gia vào cấp ủy, đại biểu HĐND các cấp vẫn đạt tỷ lệ thấp so với chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Tỷ lệ CB nữ lãnh đạo ở các cơ quan, ban, ngành, mặt trận, hội, đoàn thể vẫn chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt, ở những vị trí quan trọng và ở những cương vị càng cao thì CB nữ giữ vai trò quyết định càng ít so với nam giới. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, đội ngũ CB nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Thăng Bình nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ CB nữ tham gia cấp ủy, BTV cấp ủy, HĐND, được bầu cử, bổ nhiệm giữ các chức danh chủ chốt ở các cơ quan, đơn vị ngày càng tăng. Tuy nhiên, qua đối chiếu với mục tiêu trong Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị, đặc biệt là Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới thì kết quả thực hiện của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam vẫn chưa đạt được các chỉ tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, đặc biệt qua rà soát hệ thống các văn bản về chính sách của tỉnh Quảng Nam hiện nay, vẫn chưa có văn bản về cơ chế, chính sách ưu tiên cho CB nữ trong công tác tuyển dụng và đào tạo. Với trách nhiệm là người trực tiếp đảm nhận công tác tổ chức CB, chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy về công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển và bổ nhiệm CB; đồng thời bản thân cũng là một CB nữ đã được địa phương quan tâm và tạo điều kiện để phát triển, nên em rất tâm huyết với công tác phát triển CB nữ. Qua thời gian được nghiên cứu học tập các môn học chuyên ngành chính sách công tại Học viện, em nhận thấy chính sách phát triển CB là một bộ phận quan trọng của chính sách công, có ảnh hưởng to lớn trong việc xây dựng và phát triển của đội ngũ CB. Thực hiện không tốt nội dung này sẽ tạo nên những ảnh hưởng 2 to lớn quyết định sự tồn vong của cả một quốc gia, dân tộc. Trước yêu cầu về phát triển đội ngũ CB, đặc biệt là CB nữ trong tình hình mới, việc đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CB nữ và việc xây dựng, thực hiện tốt chính sách phát triển CB nữ là rất cần thiết, để từ đó đưa ra giải pháp nhằm đổi mới chính sách CB nữ. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên, em đã chọn đề tài "Thực hiện chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, bởi đây là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử, Đảng ta luôn quan tâm, chăm lo công tác CB nữ và ban hành nhiều chủ trương, chính sách, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và đề bạt, bố trí sử dụng CB nữ; đồng thời coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng HTCT cũng như thực hiện bình đẳng giới. Đây cũng chính là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được công bố như: Thông qua đề tài nghiên cứu Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện công tác CB nữ từ năm 1986 đến năm 2001, tác giả Nguyễn Thị Kỳ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [35] đã cung cấp các tư liệu, số liệu thống kê về các hoạt động của Đảng, của các bộ, ngành trong việc khuyến khích và thúc đẩy sự tham gia lãnh đạo chính trị của phụ nữ. Qua đó, tác giả đã phân tích những vấn đề thuộc về thể chế chính trị, tuy nhiên Luận văn của tác giả lại chưa đề cập các yếu tố chính sách về lĩnh vực này. Trong cuốn Vai trò của nữ CB quản lý nhà nước trong quá trình 3 công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả Võ Thị Mai [36] Phụ nữ tham gia lãnh đạo quản lý của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về lao động nữ [46] đã làm rõ thực trạng và xu hướng phát triển của CB nữ CB lãnh đạo quản lý; đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ tham gia lãnh đạo quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nội dung của các cuốn sách này chưa luận bàn sâu về địa vị của phụ nữ Việt Nam trong bộ máy chính trị hiện tại. Với nội dung bài viết Tăng cường tham gia của phụ nữ vào lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay, PGS.TS Đỗ Thị Thạch, nguyên Quyền Viện trưởng viện Chủ nghĩa xã hội khoa học [47] bằng những luận cứ sát thực tác giả đã phân tích về vai trò, sự đóng góp, điểm mạnh và điểm yếu của phụ nữ trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý. Qua đó, đã chỉ ra những nguyên nhân còn hạn chế trong quá trình tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ ở các cấp. Nguồn tư liệu quý này đã hỗ trợ nhiều thông tin cho em trong quá trình thực hiện Luận văn. Với bài viết Phụ nữ Việt Nam và sự tham gia chính trị được đăng tải trên Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới của tác giả Vương Thị Hanh [30], nội dung bài viết đã chỉ ra nguyên nhân quan trọng nhất trong những nguyên nhân làm cản trở quá trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam, đó là sự thiếu quyết tâm, thiếu kiểm tra, đôn đốc của các cấp, các ngành trong chỉ đạo và thực hiện quy hoạch, đào tạo CB nữ; chưa mạnh dạn sử dụng, đề bạt CB nữ trẻ. Tác giả Trần Đình Hoan với công trình Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển CB lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [33], đã phân tích những vấn đề đặt ra đối với công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển CB trong giai đoạn cách mạng mới. Qua đó, tác giả đã khái quát thực trạng của quá trình thực hiện từ năm 1986 đến nay; đồng 4 thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển CB lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Công trình nghiên cứu Nâng cao năng lực lãnh đạo của CB nữ trong HTCT, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội của tác giả Nguyễn Đức Hạt (chủ biên) [31] bằng những luận cứ khoa học, thực tiễn về vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của CB nữ trong hệ thống bộ máy Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể ở nước ta, tác tác đã phân tích làm rõ và nhấn mạnh việc giải quyết các vấn đề liên quan tới nâng cao năng lực lãnh đạo của CB nữ trong HTCT, tăng quyền và mở rộng cơ hội lựa chọn cho nam - nữ một cách hợp lý nhằm phát huy mọi thế mạnh, tiềm năng phục vụ phát triển bền vững của đất nước. Thông qua bài viết Một số yếu tố tác động đến tỷ lệ nữ trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XII, của tác giả Nguyễn Thị Phương [41] và Những rào cản đối với phụ nữ khi tham gia ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân của tác giả Phạm Thu Hiền [32], các tác giả đã phân tích những yếu tố chi phối, tác động đến tỷ lệ phụ nữ trúng cử đại biểu QH khóa XII; những rào cản đối với phụ nữ trong quá trình tham gia ứng cử HĐND các cấp. Trên cơ sở đó, các tác giả đã chỉ ra các yếu tố khách quan, những giải pháp cán thiệp nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong hoạt động của QH và HĐND các cấp, đây cũng chính là những điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của họ trong quá trình bầu cử. Võ Thị Mai đã thông qua bài viết Vấn đề sử dụng nhân tài là CB nữ lãnh đạo, quản lý trong HTCT [37], tác giả đã nêu những quan điểm cá nhân trong nhìn nhận về việc sử dụng phụ nữ có năng lực vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong HTCT. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về 5 việc thực hiện chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, em đã chọn nội dung “Thực hiện chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay” với mong muốn bằng những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập và từ thực tiễn công tác CB nữ trên địa bàn huyện, bản thân sẽ đề xuất thêm các giải pháp, kiến nghị để thực hiện tốt công tác CB nữ trên địa bàn huyện trong những năm tới. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận về chính sách phát triển cán bộ nữ, từ thực trạng công tác phát triển cán bộ nữ ở huyện Thăng Bình, Luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và vận dụng có hiệu quả chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển CB nói chung, chính sách phát triển CB nữ nói riêng. - Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc thực thi chính sách phát triển CB nữ ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: tập trung chủ yếu vào việc thực hiện chính sách phát triển CB, công chức, viên chức nữ của các cơ quan Đảng, Nhà nước (trừ viên chức giáo dục và Y tế), Mặt trận, các đoàn thể trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong lĩnh vực công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển và bổ nhiệm CB. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoản thời gian từ năm 2010 đến năm 2018; đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển CB nữ giai đoạn 2018-2025. - Phạm vi không gian: huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan đến chính sách phát triển CB, trong đó có CB nữ; đồng thời trong quá trình xây dựng luận văn tác giả còn sử dụng phương pháp tiếp cận với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực để đạt được hiệu quả cao. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, cụ thể như: Phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn liên quan, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, chỉ thị, nghị định, quyết định của Đảng và Nhà nước về công tác CB nữ. Các văn bản thống kê liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, Luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, điều tra dư luận xã hội. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Về ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển CB nữ từ góc độ chính sách công, qua đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách với CB nói chung và CB nữ nói riêng. 6.2. Về ý nghĩa thực tiễn Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, từ đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và vận dụng hiệu quả chính sách phát triển CB nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Qua đó, hướng đến xây dựng được một đội ngũ CB nữ đảm bảo số lượng và chất lượng như mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra; đồng thời phát huy những đóng góp của họ vào sự phát triển chung của huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận nghiên cứu về chính sách phát triển cán bộ nữ ở nước ta hiện nay. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ nữ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 8 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ NỮ 1.1. Một số khái niệm cơ bản * Chính sách phát triển: Chính sách phát triển là tổng thể chương trình hành động của Nhà nước nhằm tạo sự chuyển biến về số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau (Quốc gia, vùng, miền...) nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo đóng góp cho xã hội phát triển bền vững, ổn định. * Cán bộ nữ (được hiểu theo nghĩa rộng): Là toàn bộ CB, CC, VC theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật CB, công chức [43] và Điều 2, Luật viên chức [44] có giới tính nữ. * Chính sách phát triển cán bộ nữ: Theo quan điểm về chính sách công nói chung và nhiệm vụ công tác cán bộ, có thể đưa ra quan điểm: Chính sách phát triển CB nữ là tổng thể những quan điểm, biện pháp, quyết định, quy định của Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị về CB nữ và công tác CB nữ, nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CB nữ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và ngày càng phát triển. * Bình đẳng giới: “Là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.” [42] * Chính sách nhà nước về bình đẳng giới: “Là các chính sách nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho 9 nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển...” [42]. * Mục tiêu phát triển phụ nữ: Dựa vào những căn cứ pháp lý cơ bản, Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2001-2010; Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020. Nội dung Chiến lược đã nêu rõ mục tiêu tăng cường sự tham gia của CB nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị: “Phấn đấu nhiệm kỳ 2016-2020: Tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016-2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2020 trên 35%. Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Phấn đấu đến 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ CB, CC, VC, người lao động”[27] 1.2. Một số lý luận về chính sách phát triển cán bộ nữ 1.2.1. Tiếp cận nghiên cứu chính sách phát triển phụ nữ từ góc nhìn chính sách công Phụ nữ chiếm hơn 50% dân số và là một lực lượng lao động hết sức quan trọng. Vì vậy khi bàn về chiến lược con người, đặc biệt về chính sách đối với người lao động, không thể không nói đến chính sách cho lao động nữ. Những chính sách xã hội cần được bổ sung và hoàn thiện để phát huy tốt hơn tiềm năng của lực lượng lao động nữ và phù hợp với những đặc điểm đặc thù về giới. Cụ thể: đó là phấn đấu hạ chỉ tiêu tăng tự nhiên dân số ở mức hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ; đó là vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ, đặc biệt là cho nữ thanh niên đến độ tuổi lao động; đó là mở rộng và đẩy mạnh phân bố lại lao động nữ; đặc biệt đối với 10 lao động nữ là CB thì nội dung chính sách phát triển CB nữ bao gồm toàn bộ các quan điểm, chủ trương, biện pháp, quy định về công tác cán bộ. Do đó, chính sách phát triển CB nữ gắn liền với các khâu trong công tác cán bộ: từ khâu tuyển dụng; quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; luân chuyển và đề bạt, bổ nhiệm CB. 1.2.2. Vị trí, vai trò của chính sách phát triển phụ nữ trong hệ thống chính sách công Vị trí, vai trò của phụ nữ không chỉ xuất phát từ tỷ lệ nữ giới trong tổng số dân, mà quan trọng hơn còn thể hiện ở vai trò thực tế của phụ nữ trên nhiều mặt của đời sống kinh tế- xã hội. Nhận thức được vị trí, vai trò của phụ nữ trong gia đình, những đóng góp không nhỏ của phụ nữ trong đời sống xã hội, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách, biện pháp để bảo đảm sự bình đẳng và phát triển của nữ giới. Chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ, về bình đẳng giới và công tác CB nữ được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng, các Nghị quyết và Chỉ thị của Trung ương Đảng, BCT, BBT. Trên cơ sở đó, Nhà nước đã cụ thể hóa bằng nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện để phụ nữ phát triển và thúc đẩy bình đẳng giới, giúp phụ nữ, đặc biệt là CB nữ có thể phát huy được năng lực của mình để tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.3. Quy trình ban hành chính sách phát triển phụ nữ trong hệ thống ban hành chủ trương, chính sách phát triển cán bộ - Chủ thể ban hành chủ trương, chính sách cán bộ: Chủ thể ban hành chủ trương, chính sách đối với CB gồm các cơ quan: BCH Trung ương Đảng, BCT, BBT, Ban Tổ chức Trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ. Ngoài ra, các cơ quan trực thuộc Đảng, Nhà nước cũng cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của cấp trên để tổ chức thực hiện. Hai cơ quan chịu trách nhiệm chính tham mưu xây dựng chính 11 sách đối với cán bộ là Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ. Cùng với Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ thì Bộ Lao động Thương binh và xã hội - cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Bảng 1.1. Chủ thể ban hành chủ trương phát triển CB nữ Chủ thể ban hành Thẩm quyền ban hành BCH Trung ương Đảng - Nghị quyết, Kết luận, Quyết định Bộ Chính trị - Nghị quyết, Kết luận, Quyết định Ban Bí thư - Kết luận, Quyết định Ban Tổ chức Trung ương - Hướng dẫn Các Ban và Văn phòng TW Đảng - Hướng dẫn - Thể chế chính sách Thể chế chính sách đối với CB, trong đó có CB nữ được các cơ quan của Đảng, Nhà nước ban hành theo thẩm quyền gồm: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, các kết luận, hướng dẫn của Đảng và Chính phủ về công tác CB nữ và chính sách đối với CB nữ trong HTCT. Bảng 1.2. Môi trường thể chế chính sách đối với CB nữ Chủ thể ban hành Thẩm quyền ban hành Quốc hội - Luật, Nghị quyết Chính phủ - Nghị định, Quyết định Bộ Nội vụ - Thông tư; Thông tư liên tịch; - Quyết định Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ - Thông tư, Thông tư liên tịch; quan thuộc Chính phủ có liên quan - Quyết định Đối với cấp huyện: việc cụ thể hóa để thực thi các chính sách về công tác CB, trong đó có công tác CB nữ được các cơ quan: Ban Tổ chức 12 Huyện ủy và Phòng Nội vụ huyện Thăng Bình chịu trách nhiệm soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền duyệt nội dung và ban hành để triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện. Việc cụ thể hóa các chính sách của huyện đều tuân thủ theo các quy định của Nhà nước đối với CB; nội dung rất rõ ràng, dễ thực hiện và không mâu thuẫn lẫn nhau. Quá trình hướng dẫn thực hiện chính sách đối với CB nói chung và CB nữ nói riêng được Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ huyện thực hiện tương đối tốt thông qua các buổi tập huấn, hội nghị triển khai và qua việc tư vẫn trực tiếp trong quá trình thực hiện (nếu có vướng mắc). Bảng 1.3. Chủ thể chính sách phát triển CB nữ của huyện Thăng Bình Chủ thể CS Chức năng Nhiệm vụ - Ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện Huyện ủy, Trực tiếp ban BTV Huyện hành và tổ ủy chính sách đối với CB theo phân cấp quản lý. chức thực hiện - Rà soát và điều chỉnh thực hiện chính sách đối với CB theo phân cấp quản lý. - Ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện Trực tiếp ban UBND huyện hành và tổ chính sách đối với CB theo phân cấp quản lý. chức thực hiện - Rà soát và điều chỉnh thực hiện chính sách đối với CB theo phân cấp quản lý. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan