Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở việt nam hiện nay

.PDF
200
208
76

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÝ THỊ NGỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 9.34.04.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI Hà Nội – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LÝ THỊ NGỌC MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 17 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ..................................................... 17 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề, giải pháp và công cụ chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia....................................... 17 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia....................................... 23 1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về thể chế chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ........................................................................ 24 1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu về các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia .................................................................................................. 33 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 36 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án ........... 38 1.3.1. Về những ƣu điểm, những kết quả nghiên cứu mà Luận án sẽ kế thừa, tiếp tục phát triển..................................................................... 38 1.3.2 Về những vấn đề còn chƣa đƣợc giải quyết thấu đáo hoặc cần phải tiếp tục nghiên cứu ........................................................................ 39 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA.......................................... 42 2.1. Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia.................................... 42 2.2. Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam ............... 50 2.3. Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .................. 61 2.4. Các lĩnh vực chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .............. 66 Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....... 69 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ............................................................................................ 69 3.2. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ..... 74 3.2.1. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh nội bộ ... 75 3.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh xã hội.... 97 3.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh thông tin .............................................................................................. 102 3.2.4. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật trong lĩnh vực hợp tác quốc tế bảo vệ an ninh quốc gia .................................................... 115 3.3. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ................................. 127 3.3.1. Ƣu điểm..................................................................................... 127 3.3.2. Hạn chế ..................................................................................... 129 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................. 138 4.1. Định hướng hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay.............................................................................. 138 4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay.............................................................................. 141 4.2.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về vai trò của công tác tham mƣu, đề xuất hoạch định, xây dựng chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .............................................. 141 4.2.2. Đẩy mạnh công tác dân vận, tạo điều kiện để nhân dân thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi trong thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ...................................................... 144 4.2.3. Xác định các vấn đề trọng điểm về an ninh quốc gia cần ƣu tiên đầu tƣ để hoàn thiện các chính sách pháp luật liên quan ............. 146 4.2.4. Khắc phục những điểm bất hợp lý trong các quy định của hệ thống chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .......................... 148 4.2.5. Nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia của các cơ quan nhà nƣớc ............................................ 151 4.2.6. Nâng cao chất lƣợng quan hệ phối hợp giữa các lực lƣợng bảo vệ an ninh quốc gia ...................................................................... 153 KẾT LUẬN .................................................................................................. 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...................................................................................................... 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 160 PHỤ LỤC 1: Bảng thống kê xét xử sơ thẩm hình sự các tội xâm phạm ANQG ........................................................................................................... 167 PHỤ LỤC 2: Diễn biến của tình hình các tội xâm phạm ANQG về số vụ và số bị cáo .................................................................................................... 168 PHỤ LỤC 3: Hệ thống văn bản liên quan đến hoạch định và thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ............................................... 169 PHỤ LỤC 4: Tình hình lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2018 ....................................................................................................... 181 PHỤ LỤC 5: Tình hình xâm hại cơ sơ hạ tầng viễn thông từ năm 2011 đến năm 2018 ................................................................................................ 184 PHỤ LỤC 6: Phiếu điều tra khảo sát về thực trạng chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay ............................................. 185 PHỤ LỤC 7: Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu .................................................. 191 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQG: An ninh quốc gia BMNN: Bí mật nhà nƣớc CAND: Công an nhân dân QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân TTATXH Trật tự an toàn xã hội VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng thống kê xét xử sơ thẩm hình sự các tội xâm phạm ANQG . 85 Bảng 3.2. Bảng diễn biến của tình hình các tội xâm phạm ANQG về số vụ và số bị cáo .............................................................................................. 87 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ................................................................................................ 74 Biểu đồ 3.2: Mục tiêu chính sách pháp luật bảo vệ ANQG thể hiện rõ trong pháp luật hiện hành ........................................................................ 76 Biểu đồ 3.3. Giải pháp chính sách pháp luật bảo vệ ANQG đƣợc quy định trong pháp luật......................................................................................... 77 Biểu đồ 3.4. Cơ cấu số vụ phạm tội xâm phạm ANQG trong tổng số VAHS nói chung ..................................................................................... 86 Biểu đồ 3.5. Cơ cấu số bị cáo xâm phạm ANQG trong tổng số bị cáo trong các VAHS nói chung ..................................................................... 86 Biểu đồ 3.6. Diễn biến số vụ xâm phạm ANQG ở Việt Nam......................... 87 Biểu đồ 3.7. Diễn biến số bị cáo xâm phạm ANQG ở Việt Nam ................... 88 Biểu đồ 3.8. Cơ cấu theo tội danh ................................................................... 95 Biểu đồ 3.9. Cơ cấu theo số bị cáo phạm tội phạm cụ thể xâm phạm ANQG ..................................................................................................... 96 Biểu đồ 3.10. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong thực hiện chính sách .............................................................................................. 107 Biểu đồ 4.1. Đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia 141 Đồ thị 3.1. Diễn biến THTP xâm phạm ANQG ở Việt Nam từ năm 2009 đến 2018 .................................................................................................. 89 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách pháp luật có vị trí quan trọng trong khoa học pháp lý và khoa học chính sách công ở nƣớc ta hiện nay. Vị trí đó xuất phát từ vai trò của chính sách pháp luật đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với sự trợ giúp của chính sách pháp luật, các chính sách chuyên ngành khác nhƣ: chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách văn hoá, chính sách môi trƣờng, chính sách khoa học và công nghệ đƣợc đƣa vào thực tiễn. Trong nhiều lĩnh vực của chính sách pháp luật, chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG) là lĩnh vực quan trọng, thể hiện thái độ của Nhà nƣớc đối với một trong những vấn đề hệ trọng nhất của đời sống xã hội: ANQG của đất nƣớc. Từ năm 1986 đến nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nƣớc có nhiều thay đổi to lớn, sâu sắc, diễn biến phức tạp, khó lƣờng đã tác động trực tiếp đến ANQG của Việt Nam. Hòa bình, hợp tác, toàn cầu hóa vẫn là xu hƣớng chung nhƣng xung đột sắc tộc, tranh chấp biên giới, lãnh thổ, khủng hoảng chính trị, bạo loạn, lật đổ vẫn xảy ra tại một số quốc gia, khu vực. Các yếu tố an ninh phi truyền thống nhƣ: khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao, biến đổi khí hậu, an ninh lƣơng thực trở thành mối đe dọa mang tính toàn cầu. Ở trong nƣớc, bên cạnh những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới, chúng ta phải đối mặt với những nguy cơ đe dọa ANQG nhƣ dấu hiệu “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ bộc lộ ngày càng rõ nét và nghiêm trọng hơn; tình trạng tham nhũng, tiêu cực, xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gây bức xúc trong nhân dân; tình trạng khiếu kiện vƣợt cấp, đông ngƣời kéo dài, biểu tình, đình công, lãn công diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng gay gắt, nhiều địa phƣơng đã phát sinh thành “điểm nóng” gây mất an ninh, trật tự. Trƣớc bối cảnh quốc tế diễn biến theo chiều hƣớng bất lợi cho phong trào cách mạng, lợi dụng chính sách đổi mới, mở cửa, hội nhập của Đảng, 1 Nhà nƣớc ta, các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nƣớc tăng cƣờng các hoạt động chống phá, vừa công khai trắng trợn, vừa tinh vi, xảo quyệt nhằm gây mất ổn định chính trị, xóa bỏ vai trò của Đảng Cộng sản và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thực tiễn cho thấy một số quốc gia trên thế giới chuyển từ chính sách bao vây cấm vận sang bình thƣờng hóa quan hệ, đẩy mạnh hợp tác trên tất cả các lĩnh vực với Việt Nam nhƣng vẫn không từ bỏ âm mƣu thực hiện chiến lƣợc “Diễn biến hòa bình”, tìm mọi cách thâm nhập nội bộ ta, tác động, hƣớng lái đƣờng lối, chính sách kinh tế, pháp luật, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Nhìn lại chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của Nhà nƣớc ta những năm qua cho thấy, yêu cầu bảo vệ ANQG đã làm cho chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ta trên lĩnh vực này có những đặc trƣng so với các lĩnh vực khác. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế đã dẫn đến yêu cầu “cởi mở”, “thông thoáng” trong các quy định của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, quá trình mở cửa hội nhập quốc tế ở nƣớc ta càng diễn ra nhanh, mạnh mẽ bao nhiêu cũng đồng nghĩa với việc gia tăng những yếu tố đe dọa ANQG, trật tự, an toàn xã hội tƣơng ứng; là một trong những nguyên nhân khách quan trực tiếp dẫn đến sự phức tạp của tình hình an ninh, trật tự thời gian qua. Do đó, chính sách pháp luật bảo vệ ANQG cần đƣợc xây dựng, củng cố theo hƣớng không cản trở mà phải thống nhất, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đổi mới, phát triển, hội nhập quốc tế. Đồng thời, cần phải đƣợc xây dựng, hoàn thiện hƣớng tới mục tiêu loại bỏ những tác động tiêu cực từ mặt trái của sự “cởi mở”, “thông thoáng” trong chuyển đổi nền kinh tế, mở cửa, hội nhập quốc tế. Trƣớc tình hình trên, hệ thống chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của Việt Nam không theo kịp diễn biến nhanh chóng của tình hình trong nƣớc và tình hình thế giới. Vì vậy, trong thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG, có lúc, có nơi, Việt Nam đang lúng túng, bị động đối phó với những 2 hành vi, những hoạt động xâm phạm ANQG. Đã đến lúc cần đánh giá khách quan, sâu sắc, toàn diện việc thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG nhằm phát hiện những thiếu hụt, bất cập để kịp thời bổ sung phù hợp với tình hình mới. Nghiên cứu việc thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia trở thành một yêu cầu cấp thiết mà thực tiễn đặt ra. Do đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay” để thực hiện nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trƣớc yêu cầu cần thiết phải hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam hiện nay, tác giả xác định mục đích nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay” là tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam hiện nay. Những kết luận đƣa ra có dựa trên nghiên cứu so sánh chính sách pháp luật bảo vệ ANQG với một số nƣớc trên thế giới, từ đó làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn về chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam một cách có hệ thống và toàn diện. Trên cơ sở này và dựa vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, đề tài đề xuất những giải pháp, nội dung xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam nhằm góp phần bảo vệ vững chắc ANQG. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: - Phân tích, luận giải vị trí, vai trò quan trọng của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG đối với sự nghiệp bảo vệ vững chắc ANQG của Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của một số quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. - Phân tích làm rõ khái niệm ANQG, bảo vệ ANQG, chính sách pháp luật bảo vệ ANQG, lịch sử và quá trình phát triển chính sách pháp luật bảo vệ ANQG. 3 So sánh khái niệm, quá trình phát triển chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của một số nƣớc trên thế giới. Xác định nội dung cơ bản của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG. - Khảo sát, điều tra và phân tích thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở nƣớc ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Chính sách pháp luật về bảo vệ ANQG là một vấn đề khá rộng và phức tạp. Vì vậy, đề tài không nghiên cứu tất cả các nội dung về chính sách pháp luật bảo vệ ANQG mà chỉ tập trung luận giải khâu thực hiện chính sách pháp luật về ANQG trên một số lĩnh vực chủ chốt, cụ thể nhƣ sau: An ninh nội bộ, an ninh xã hội, an ninh thông tin, hợp tác quốc tế trong bảo vệ ANQG. - Phạm vi về không gian: Chính sách pháp luật về bảo vệ ANQG trên phạm vi toàn quốc. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2005, là thời điểm Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về “Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật từ nay đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020”. 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý thuyết 4.1.1. Một số lý thuyết sử dụng - Lý thuyết các giai đoạn của chu trình chính sách và các lý thuyết khác của khoa học chính sách công 4 Chính sách trở thành vấn đề đƣợc nghiên cứu, xem xét có tính hệ thống chỉ trong mấy chục năm gần đây. Khái niệm “khoa học chính sách” đƣợc Lasswell đề cập lần đầu tiên từ năm 1951. Cuốn sách “The Policy Sciences: Recent Trends in Scope and Method” (Lerner & Lasswell 1951) đƣợc xuất bản, đã giới thiệu một phƣơng pháp tiếp cận mới, đƣa ra bởi Harold Lasswell về “sự định hƣớng chính sách”, với khái niệm khoa học chính sách đƣợc xem nhƣ là một phƣơng pháp giải quyết các vấn đề xã hội. Đến nay, khoa học chính sách đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những nội dung trọng tâm của khoa học xã hội. Chính sách công đƣợc định nghĩa là một tập hợp các quyết định có liên quan lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền [19, tr.21]. Chu trình chính sách gồm 4 khâu (ibib):  Hoạch định chính sách  Xây dựng chính sách  Thực hiện chính sách  Đánh giá chính sách Các nguyên tắc nghiên cứu chính sách đƣợc phát triển dựa trên phƣơng pháp tiếp cận đa ngành. Bởi lẽ, hầu hết các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội là phức tạp, liên quan, tác động lẫn nhau, đòi hỏi cần áp dụng những nguyên tắc nghiên cứu khác nhau của khoa học xã hội mà không bị lệ thuộc duy nhất vào một nguyên tắc cụ thể, riêng rẽ của một ngành, lĩnh vực. Để đánh giá đƣợc toàn diện vấn đề, cần áp dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích tƣơng thích, phù hợp của các phân ngành khoa học nhƣ kinh tế học, xã hội học, tâm lý học… nhằm cung cấp những nguyên tắc quan trọng trong việc đề xuất giải pháp cho các quyết sách của chính phủ, hay các hoạt động kinh tế xã hội [50, tr.45]. Khoa học chính sách hƣớng việc nghiên cứu và phân tích vào 5 các vấn đề chính sách và đề ra các biện pháp chính sách nhằm giảm nhẹ hay giải quyết các vấn đề đó. Nghiên cứu chính sách không phải chỉ để nghiên cứu, mà gắn mục đích, bối cảnh và vấn đề cụ thể với phân tích đa chiều, toàn diện nhằm đƣa ra giải pháp tích cực cho vấn đề công [51, tr.34]. Hiện nay, không có một lý thuyết tổng quát về chính sách, mà tồn tại nhiều lý thuyết khác nhau đƣợc các học giả nghiên cứu và áp dụng trong nghiên cứu chính sách ở các nƣớc phƣơng Tây. Một số lý thuyết quan trọng là: + Lý thuyết các giai đoạn của chu trình chính sách: chu trình hoạch định chính sách bao gồm các giai đoạn sắp xếp theo trình tự thời gian đƣợc áp dụng từ những năm 1960, dựa trên các nghiên cứu của Harold Lasswell, David Easton và đƣợc nhiều học giả phát triển sau này. Trong đó, các giai đoạn tiêu biểu là: xác định vấn đề chính sách, lập chƣơng trình, hình thành chính sách, thông qua chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách, kết thúc chính sách (hoặc đánh giá và cải cách); + Lý thuyết khung liên minh vận động: tiêu biểu cho sự tìm kiếm lý thuyết thay thế về quá trình chính sách là Sabatier với Lý thuyết về Khung liên minh vận động (The Advocacy Coalition Framework – ACF), phát triển từ những năm 1980, cung cấp các giả thuyết nhân quả cần thiết cho việc nghiên cứu lý thuyết và thực hành chính sách [54,tr.12]. ACF đặt vấn đề xem xét quá trình thay đổi chính sách cần có thời gian hàng thập kỷ. Quá trình chính sách thƣờng tập trung hay diễn ra ở những hệ thống chính sách nhỏ (subsystems), với sự tƣơng tác giữa các chủ thể khác nhau có ảnh hƣởng đến từng chủ đề, lĩnh vực chính sách cụ thể, trong mối liên hệ với những sự kiện bên trong và bên ngoài hệ thống. Đề xuất chính sách cũng xuất hiện ở rất nhiều thời điểm khác nhau và không phải tất cả những chủ thể làm chính sách đều tham gia vào các hệ thống chính sách nhỏ này. Các chủ thể chính sách có thể tạo thành những liên minh ngắn hạn, hoặc ổn định, dài hạn để chia sẻ niềm tin, giá trị cũng nhƣ sự vận động, ảnh hƣởng đến từng lĩnh vực chính sách, trong các ràng buộc thể chế nhất định; 6 + Lý thuyết đa dòng chảy và cửa sổ cơ hội: lý thuyết tiếp cận đa dòng chảy (The Multiple Streams Approach) về quá trình chính sách của Kingdon đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải thích sự “mơ hồ”, không rõ ràng khi một đề xuất chính sách có thể trở thành chính sách, trong khi các đề xuất khác thì không. Lý thuyết này có các giả thuyết nhƣ các nhà hoạch định chính sách hoạt động dƣới sự ràng buộc khắt khe về thời gian, dẫn tới những hạn chế về số lƣợng các đề xuất chính sách có thể đƣợc chú ý đến; hệ thống hoạt động trong một thể chế bao gồm các dòng chảy tƣơng đối độc lập với nhau, gồm dòng vấn đề, dòng chính sách và dòng chính trị. Trải qua việc lập nghị trình với những tƣơng tác giữa các chủ thể tham gia, có thể xuất hiện “cửa sổ cơ hội” khi các dòng chảy gặp gỡ, kết hợp với nhau tại một thời điểm, để một số đề xuất chính sách đƣợc lựa chọn đƣa vào nghị trình, trong khi một số khác thì rất lâu, hoặc không có cơ hội; + Lý thuyết phân tích thể chế và phát triển: khung phân tích thể chế và phát triển (Institutional Analysis and Development (IAD) Framework) đƣợc phát triển từ những năm 1970 bởi Vincent và Elinor Ostrom khi nghiên cứu về các thỏa thuận thể chế, quản lý nguồn lực công và lựa chọn công. IAD xem xét phân tích những vấn đề công trong một bối cảnh xã hội, phạm vi hành động, điều kiện ràng buộc về thể chế – “luật chơi” chi phối các chủ thể chính sách. Trong thể chế đó, các chủ thể này tƣơng tác lẫn nhau trong các tình huống hành động nhằm xác lập các mô hình giải quyết vấn đề công. Khung khổ này đã đề ra các mục tiêu dự kiến cần đạt đƣợc, cũng nhƣ các tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả. Điểm lƣu ý là IAD đƣa ra những giả thuyết nghiên cứu, có thể áp dụng nhiều lý thuyết khác nhau của kinh tế học, chính trị học và chú trọng vào các thể chế công, trong đó đòi hỏi trách nhiệm giải trình cao của các chủ thể, nhƣ chính trị gia hay công chức hành chính, trong nỗ lực đạt đƣợc các cấp độ mục tiêu chính sách khác nhau, có thể nghiên cứu ứng dụng cho nhiều nƣớc đang phát triển hiện nay. 7 Ngoài ra, còn một số lý thuyết đáng chú ý khác nhƣ: Khung phản hồi chính sách, Tƣờng thuật chính sách. Việc nhiều học giả tìm kiếm sự thay thế cho Lý thuyết các giai đoạn, dẫn đến hình thành nhiều lý thuyết mới về chính sách công, và kéo theo những tranh luận về vai trò, vị trí của các lý thuyết này. Tuy nhiên, trên thực tế, các lý thuyết không phủ định nhau, mà bổ sung cho nhau để làm rõ hơn bức tranh đa chiều của quá trình chính sách. Mặc dù có một số hạn chế và không phải lý thuyết tổng quát về quá trình chính sách, các giai đoạn chính trong chu trình chính sách vẫn đƣợc coi là chuẩn tắc trong hoạch định, phân tích, nghiên cứu chính sách [27]. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về chính sách pháp luật bảo vệ ANQG sẽ được tiến hành dựa trên sự vận dụng các lý thuyết này về chính sách công, trong đó, lý thuyết các giai đoạn của chu trình chính sách là lý thuyết quan trọng, cơ bản mà nghiên cứu sinh sử dụng để tiếp cận và xây dựng khung nghiên cứu. - Lý thuyết hệ thống xã hội Lý thuyết hệ thống (system theory) đƣợc nhiều ngành khoa học khác nhau vận dụng, trong đó có khoa học xã hội. Hệ thống là tổng hoà các thành tố, các thành phần bộ phận và các mối quan hệ giữa chúng với nhau theo một kiểu nào đó, tạo thành một cơ cấu toàn vẹn, hoàn chỉnh. Hệ thống xã hội có đặc trƣng so với các hệ thống khác ở chỗ nó mang tính mở, vận động liên tục dƣới tác động của môi trƣờng xung quanh. Theo quan điểm tiếp cận hệ thống xã hội, mỗi sự kiện, quá trình xã hội của chủ thể xã hội, phải đƣợc xem xét đa diện, nhiều chiều, biện chứng, thống nhất, mọi thành phần của hệ thống đều có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách chặt chẽ và tƣơng tác với môi trƣờng xung quanh. Theo lý thuyết hệ thống xã hội, khi nghiên cứu một hệ thống xã hội, khoa học xã hội cần xem xét hai mặt cơ bản là: thăng bằng hay ổn định và mất ổn định. Cần đi sâu phân tích các trạng thái ấy: Thăng bằng hay ổn định: ổn định động, ổn định tĩnh là sự ổn định có sức ỳ cao không tạo điều kiện cho 8 sự phát triển; Mất ổn định: tích cực - báo hiệu sự thay đổi hệ thống bằng một hệ thống mới tốt đẹp hơn, tiêu cực - dẫn đến suy yếu và đổ vỡ hệ thống, khi các bộ phận hoạt động nhịp nhàng theo một mục tiêu thống nhất thì có sự đồng bộ, sự phát triển quá sớm hay sự duy trì tình trạng lạc hậu quá độ ở một bộ phận nào đó có nguy cơ dẫn đến lệch pha; Tích hợp (integration) và thích nghi (adaptation): tích hợp là sự thống nhất nội bộ do những nội lực phát sinh bên trong hệ thống, thích nghi là quá trình quan hệ thích ứng của hệ thống với các hệ thống xung quanh. Để đảm bảo sự thích nghi cần thiết với môi trƣờng, hệ thống xã hội phải là một hệ thống mở. Chính sách pháp luật bảo vệ ANQG cần được tiếp cận nghiên cứu như tiếp cận với một hệ thống xã hội để đánh giá mối quan hệ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và hiệu quả thực hiện của nó, để dự đoán về sự thay đổi và đề ra các biện pháp điều chỉnh trong tương lai cho phù hợp với tình hình mới. 4.1.2. Khung phân tích để làm rõ lý thuyết: Cụ thể:  Các câu hỏi nghiên cứu chung: 1) Lý luận chính sách pháp luật bảo vệ ANQG là gì? 2) Thực trạng chính sách pháp luật bảo vệ ANQG hiện nay nhƣ thế nào? 3) Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam hiện nay là gì?  Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể và giả thuyết nghiên cứu: Chính sách trong đề tài này đƣợc hiểu là chính sách công. Có nhiều cách tiếp cận để đƣa ra quan niệm về chính sách công, nhƣng theo quan điểm của tác giả chúng cần có những nội hàm sau: là phƣơng thức/ hành động ứng xử của Nhà nƣớc trƣớc các vấn đề chính sách, đƣợc đảm bảo thực hiện bởi tập hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau, có mục tiêu, giải pháp và công cụ rõ ràng. Chính sách công là một chu trình với nhiều giai đoạn, từ việc hoạch định, xây dựng, ban hành, thực thi đến giám sát, đánh giá chính sách. 9 Chính sách pháp luật bảo vệ ANQG là kết quả ý chí chính trị của hệ thống chính trị, cốt lõi là Đảng chính trị, đƣợc thực hiện bới quyền lực Nhà nƣớc đƣợc thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, trong đó bao hàm mục tiêu bảo vệ ANQG và hệ thống các giải pháp, công cụ chính sách ANQG để bảo đảm mục tiêu ANQG đề ra đƣợc hiện thực hoá. Để làm rõ thực trạng xây dựng, ban hành thể chế chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam Giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng nhƣ sau: Chính sách pháp luật bảo vệ ANQG đƣợc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung tƣơng đối tích cực, kịp thời, tạo cơ sở cho công tác bảo vệ ANQG. Hệ thống văn bản chính sách khá đồng bộ đƣợc ban hành bởi các chủ thể là các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định nhƣ việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp chính sách mới còn thiếu kịp thời, một số nội dung chính sách chậm đƣợc cụ thể hóa, hƣớng dẫn thi hành... Để làm rõ nội dung hiện hành của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam Giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng nhƣ sau: Nội dung hiện hành của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG đƣợc phân tích theo 3 trục nội dung: vấn đề chính sách, mục tiêu chính sách, các giải pháp và công cụ chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam. Trong đó: Vấn đề chính sách pháp luật bảo vệ ANQG là các đối tƣợng chống đối trong nƣớc và thế lực thù địch có âm mƣu, hoạt động chống phá Việt Nam hòng xâm phạm sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; Mục tiêu của chính sách là đảm bảo sự ổn định và an toàn tuyệt đối của toàn bộ hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam; Các nhóm giải pháp hiện nay gồm: nhóm giải pháp phòng ngừa, nhóm giải pháp phát hiện, đấu tranh hành vi xâm phạm ANQG; Các công cụ chính sách pháp luật bảo vệ ANQG bao gồm: Pháp luật, cơ quan chuyên trách, 10 tuyên truyền giáo dục. Các nội dung của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG hiện nay khá toàn diện, phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định nhƣ chƣa cập nhật đƣợc tình hình tội phạm, nhất là tội phạm phi truyền thống, quy định cụ thể nhƣng thiếu, công cụ chƣa đủ quyết liệt. Để làm rõ những yếu tố tác động đến chính sách pháp luật bảo vệ ANQG thời gian tiếp theo. Giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng nhƣ sau: Yếu tố tác động tích cực: Trên phạm vi quốc tế và khu vực, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Trong nƣớc, thành tựu 30 năm đổi mới đã làm thế và lực nƣớc ta lớn mạnh lên nhiều so với trƣớc. Việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, giữ vững môi trƣờng hòa bình tạo thêm nhiều thuận lợi cho nhân dân ta đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh hơn. Yếu tố khó khăn, thách thức: Các thế lực thù địch vẫn liên tục chống phá Việt Nam với nhiều phƣơng thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hòng nhanh chóng xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhƣng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là các nƣớc đang phát triển; xuất hiện nhiều tội phạm quốc tế đe dọa nghiêm trọng tới sự ổn định của thế giới, khu vực và Việt Nam. Trong nƣớc, đất nƣớc ta đang đứng trƣớc nhiều thách thức lớn, đan xen nhau nhƣ tệ tham nhũng, tội phạm có tổ chức, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, vấn đề tồn tại trong thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, yếu tố tự diễn biến, tự chuyển hóa... Để làm rõ mục tiêu và giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam hiện nay. Giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây nhƣ sau: Mục tiêu của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam hiện nay là đấu tranh bảo vệ ANQG nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn của toàn bộ hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội. Các giải pháp gồm: giải pháp cho khâu xây dựng và ban hành chính sách, giải 11 pháp hoàn thiện nội dung chính sách, giải pháp cho khâu thực hiện, giám sát, đánh giá chính sách. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án đƣợc nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG. - Luận án đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau: + Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tác giả tiến hành xem xét, nghiên cứu hồ sơ, văn bản, tài liệu, báo cáo tổng kết, công trình khoa học…về chính sách pháp luật bảo vệ ANQG để rút ra những nhận xét, đánh giá và kết luận khoa học. Để có đánh giá mang tính khoa học, tác giả đã tìm tòi, lựa chọn những tài liệu có tính pháp lý, tin cậy cao, đã đƣợc các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và công nhận. + Phƣơng pháp thống kê, so sánh: Tác giả thu thập, sắp xếp số liệu theo những tiêu chí cụ thể về tình hình, thực trạng xây dựng, thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG để tạo dựng bảng số liệu, bản đồ. Từ đó, có thể so sánh những sự kiện, con số với nhau; đồng thời cung cấp hình ảnh trực quan mang tính định lƣợng phục vụ công tác nghiên cứu luận án. + Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam (trên các lĩnh vực: An ninh nội bộ, an ninh xã hội, an ninh thông tin, hợp tác quốc tế bảo vệ ANQG) để tổng hợp, đánh giá ƣu điểm, hạn chế trong thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG. + Phƣơng pháp chuyên gia: Tác giả đã trực tiếp trao đổi với các nhà khoa học và cán bộ trực tiếp xây dựng, thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG để tham khảo kinh nghiệm của họ trong công tác này, đồng thời để kiểm chứng những nhận định hay giải pháp mà luận án đƣa ra. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan