Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thcs trên địa bàn thị xã...

Tài liệu Thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thcs trên địa bàn thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam .

.PDF
103
165
50

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHƯỚC CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN PHƯỚC CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành Mã số : Chính sách công : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THU HIỀN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Với sự trân trọng nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Đà Nẵng, Khoa Chính sách công - Học viện KHXH đã tận tình tổ chức giảng dạy, quan tâm và tạo điều kiện học tập - nghiên cứu và cho phép tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng GD&ĐT Thị xã Điện Bàn, trường THCS Lê Trí Viễn, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập lớp Thạc sĩ Chính sách công, đồng thời đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời tri ân tới TS.Trần Thị Thu Hiền, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, định hướng nội dung, phương pháp nghiên cứu đề thực hiện và hoàn thành luận văn. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, nhưng do thời gian có hạn, năng lực nghiên cứu còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Với thái độ cầu thị, Tác giả rất mong nhận được nhiều sự góp ý chân thành của các các nhà khoa học, các chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Trần Thị Thu Hiền. Tất cả thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được tác giả thu thập và trình bày trong đề tài là hoàn toàn trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này! Tác giả Luận văn Trần Phước Công MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................................................... 13 1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực thi chính sách ......................................... 13 1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp .................................... 18 1.3. Cơ sở pháp lý để thực hiện Chính sách giáo dục hướng nghiệp Trung học cơ sở.......................................................................................................... 30 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp Trung học cơ sở ................................................................................... 33 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................... 38 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 38 2.2. Thực trạng về việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp ............ 44 2.3. Kết quả phân luồng học sinh tại các trường Trung học cơ sở ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 51 2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở ở Thị xã Điện Bàn........................................... 57 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................... 64 3.1. Quan điểm ................................................................................................ 64 3.2. Mục tiêu.................................................................................................... 65 3.3. Một số giải pháp ....................................................................................... 67 3.4. Kiến nghị .................................................................................................. 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa ĐCQG Đạt chuẩn Quốc gia GD Giáo dục GDHN Giáo dục hướng nghiệp GDĐT Giáo dục đào tạo GDTX Giáo dục thường xuyên HS Học sinh KT-XH Kinh tế - xã hội LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội MN-MG Mần non - Mẫu giáo PTTH Phổ thông trung học TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình học sinh bỏ học tại các trường THPT ở Thị xã Điện Bàn................................................................................................................... 42 Bảng 2.2. Số lượng Học sinh trúng truyển vào lớp 10 THPT công lập .......... 54 Bảng 2.3. Số lượng Học sinh Thị xã Điện Bàn ở các trường Trung cấp ........ 55 Bảng 2.4. Số liệu phân luồng học sinh sau THCS hằng năm ......................... 56 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Lý thuyết “Cây nghề nghiệp” ........................................................ 27 Sơ đồ 2.1. Các hướng đi sau tốt nghiệp THCS ............................................... 53 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Học sinh bỏ học theo từng năm học ở trường THPT ................. 43 Biểu đồ 2.2. Kết quả phân luồng sau tốt nghiệp THCS hằng năm. ................ 57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế- xã hội. Đó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một tổ chức/ Quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển của các Quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập quốc tế sâu rộng và cạnh tranh trên thị trường, đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa thâm nhập vào các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Vì vậy, theo quyết định 126/CP ngày 19 tháng 03 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh phổ thông các cấp tốt nghiệp ra trường đã không còn phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn hiện nay và giai đoạn sắp tới. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một trong những vấn đề quan trọng luôn được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”, “bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn sau phổ thông có chất lượng” [5, tr.2]. Song, trên thực tế, những năm qua công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng cho cho học sinh phổ thông ở Thị xã Điện Bàn mặc dù đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, nhưng vẫn đang gặp nhiều khó khăn khi 1 mà chất lượng hoạt động hướng nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của học sinh và xã hội; học sinh cuối các cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành cho phù hợp với bản thân và yêu cầu xã hội. CBQL ở các trường THCS chưa thật sự chú trọng đến công tác phân luồng học sinh sau THCS, công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS chưa đáp ứng được yêu cầu; giáo viên kiêm nhiệm chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác hướng nghiệp. Ngoài ra, ngành GDĐT và LĐTB&XH chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác đào tạo nghề, các doanh nghiệp trên địa bàn vẫn còn chú trọng đến bằng cấp, đặc biệt là phải có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng nghề. Để mang đến sự lựa chọn tốt nhất cho các em học sinh thì hướng nghiệp là sự định hướng vô cùng quan trọng. Nhất là trong thời điểm hiện nay, ngày càng có nhiều nghề mới xuất hiện khiến cho việc lựa chọn nghề nghiệp đối với các em học sinh càng trở nên khó khăn hơn. Do đó, việc xem nhẹ công tác tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS dẫn đến tình trạng bỏ học, chất lượng ở các trường THPT đi xuống, hệ lụy của các vấn đề tệ nạn xã hội tăng cao. Nhiều học sinh dù được tuyển sinh vào lớp 10, học ở các trường công lập, nhưng do không đủ sức để theo kịp chương trình và sự lôi kéo của tệ nạn xã hội đã phải bỏ học giữa chừng. Điện Bàn là thị xã của tỉnh Quảng Nam với nhiều doanh nghiệp có nhu cầu cao về nguồn lao động tập trung tại cụm Công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc với nhiều công ty, nhà máy sản xuất như: Công ty sản xuất giày da Ricker, nhà máy bia Henekien, Nhà máy Gạch Đồng Tâm, Công ty cáp ViệtHàn, Công ty may mặc Hòa Thọ, Công ty chế biến Lâm đặc sản,… Tuy nhiên, tiêu chuẩn lựa chọn nhân công lao động của các doanh nghiệp đều đòi hỏi tối thiểu phải có bằng THPT hoặc sơ cấp nghề phù hợp với yêu cầu và đặc biệt phải nằm trong độ tuổi lao động. Trên địa bàn thị xã hiện nay có 18 2 trường THCS với số lượng học sinh gần 14.500 học sinh [34, tr.12]. Đa số người dân (phụ huynh) chủ yếu là lao động nông nghiệp, chưa có ý thức và cũng chưa được tuyên truyền một cách đầy đủ về tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp cho con em mình một hướng đi đúng đắn phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; bên cạnh đó, các CBQL cũng chưa được tập huấn chuyên sâu trong công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS để xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm định hướng giúp học sinh lựa chọn ngành nghề cho tương lai. Mặt khác, tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo ở địa bàn vẫn còn, điều kiện kinh tế khó khăn nên việc học tập của thanh thiếu niên chưa được đảm bảo, một số phải bỏ học giữa chừng. Nếu công tác giáo dục hướng nghiệp được triển khai một cách đồng bộ, kịp thời và thực hiện tốt phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, chuyển các học sinh trong những đối tượng trên sang đào tạo nghề rút ngắn thời gian học, giải quyết khó khăn về kinh tế cho gia đình, tránh lãng phí trong giáo dục, giúp thanh niên có được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích, tự tin trong cuộc sống, đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế địa phương. Việc chuẩn bị nghề nghiệp cho thế hệ trẻ một cách có hiệu quả, giúp cho học sinh, những người lao động trẻ có cơ hội hoà nhập nhanh với cuộc sống lao động sản xuất, đang là một trong những yêu cầu cấp bách cần được các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các tổ chức toàn xã hội quan tâm. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công. Đây là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Giáo dục hướng nghiệp đã có lịch sử lâu đời trên thế giới và trên thực tế các chính sách giáo dục hướng nghiệp đã được lồng ghép tích hợp trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động và việc làm ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục phổ thông là giai đoạn học tập mà mọi học sinh đều phải trải qua, để chuẩn bị các con đường học vấn tiếp theo cho tương lai. Trong giáo dục phổ thông, không chỉ việc chuẩn bị nguồn cho giáo dục Trung học, giáo dục Đại học mà cần phải chuẩn bị cho học sinh, có thể bước vào cuộc sống lao động xã hội, có những kiến thức về hướng nghiệp; học sinh phải được trang bị những kiến thức khoa học- kĩ thuật, kĩ năng lao động nghề nghiệp với năng lực sáng tạo và ý thức tổ chức kỷ luật cao, cùng với đó là những phát minh, những sáng chế khoa học nhằm góp phần đẩy mạnh kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Trên thực tế, trước sự thay đổi trong lĩnh vực khoa học- kĩ thuật và đặc biệt là trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, thì người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp thời; trong khi đó, số học sinh phổ thông sau khi rời ghế nhà trường, thì chỉ được trang bị với vốn kiến thức chỉ dựa trên lý thuyết, hầu như chưa đáp ứng được thị trường lao động trong xã hội. Xuất phát từ những thực tiễn như vậy, các nhà tư tưởng và giáo dục trên thế giới đã đưa ra những hình thức giáo dục gắn với lao động nghề nghiệp vào cuộc sống. Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1949 ở Pháp được xem là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp. Khi ấy, người ta nhận thấy tính đa dạng và phức tạp của hệ thống nghề nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết của việc cần 4 hướng dẫn và giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào cuộc sống nghề nghiệp. [49, tr.5] Ở Nhật Bản, chính sách giáo dục đã trải qua nhiều công cuộc cải cách kề từ năm 1952-1982, với mục đích đáp ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản có chính sách phát triển trường trung học kỹ thuật bậc cao và thành lập loại hình trường cao đẳng công nghệ đào tạo 5 năm với đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cở sở. Trong một số chương trình, học sinh có thể tham gia vào các khóa học nghề thông qua sự liên kết của nhà trường với các nhà tuyển dụng ở địa phương. Sau tốt nghiệp THCS có khoảng 70% học sinh tiếp tục học lên trung học phổ thông để vào các trường đại học, số còn lại có thể tham gia vào các trường cao đẳng hoặc theo hướng đào tạo nghề. [51, tr.6] Ở Trung Quốc, chính sách giáo dục hướng nghiệp đã hình thành thể chế phân luồng theo ba tầng là: phân luồng sau tốt nghiệp tiểu học, phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung (trung học cơ sở), phân luồng sau tốt nghiệp cao trung (trung học phổ thông), trong đó phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung là chủ yếu. Mục tiêu phân luồng sau giáo dục bắt buộc ở Trung Quốc là hai luồng giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp đạt tỷ lệ 1:1 và phát triển theo hướng quy mô giáo dục nghề nghiệp trung cấp lớn hơn giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông liên thông với nhau và phát triển hài hòa [51, tr.2]. Ở Cộng hòa liên bang Đức, việc phân luồng rất sớm theo năng lực học sinh ngay sau trung học cơ sở. Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phân luồng này. Luật pháp vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện cho khu vực tư nhân, khu vực phi chính phủ, các công ty, doanh nghiệp phải tham gia vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hệ thống tạo việc làm cho học sinh học nghề. Chính phủ không quản lý trực tiếp công tác dạy nghề, 5 nhưng quản lý chất lượng đào tạo nhằm thống nhất chuẩn chất lượng và buộc các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề phải thực hiện theo chuẩn. Các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp có quyền đưa các đặc điểm truyền thống, văn hóa, kinh tế xã hội của địa phương, nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp vào chương trình đào tạo. Do đó chương trình đào tạo thể hiện tính đa dạng và gắn kết chặt chẽ với thực tiễn địa phương, ngành nghề. Thông qua con đường này các bên liên quan đều được hưởng lợi, có hiệu quả kinh tế- xã hội cao. [51, tr.3] Ở Singapore, Công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông ở Singapore được lồng ghép và tích hợp trong các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi từ bậc trung học đến cả bậc học sau phổ thông. Giáo dục hướng nghiệp gồm 3 giai đoạn: Nhận thức nghề nghiệp; khám phá nghề nghiệp; kế hoạch thực thi nghề nghiệp. Quá trình này giúp cho mỗi người nhận ra bản sắc riêng của chính mình, khám phá ra khả năng ưu thế của bản thân, nhận thức những quyền lợi giá trị nghề nghiệp cần theo đuổi, từ đó có những kế hoạch khả thi để phát triển nghề nghiệp nhằm hướng tới xây dựng năng lực tình cảm xã hội giúp học sinh trở thành chủ động, linh hoạt và dễ thích nghi với môi trường sống. [51, tr.4] Ở Thái Lan, ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và nghề thủ công. Sang cấp II đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp gắn với một nghề trên cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với hướng nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được cấp chứng chỉ nghề. Jacques Delors, chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ XXI của UNESCO khi phân tích “Những trụ cột của giáo dục” 6 đã viết: “Học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại", đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình bày và minh họa những nền tảng của giáo dục. Theo tác giả vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của học sinh phổ thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục. Tác giả đã nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức. [49, tr.7] 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, trong Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại hội X và XI, Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện giáo dục- đào tạo, yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường cho công tác nghiên cứu và hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề phổ thông hiện nay. Liên tiếp từ 1981– 2005, Ban Giáo dục hướng nghiệp, Bộ Giáo dục đã nghiên cứu biên soạn tài liệu Sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp THCS và các lớp khối PTTH, như “Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000; “Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp năm học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001– 2002”, Hà Nội, 2001; Tài liệu sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, Hà Nội, 2003… cùng với đó là hệ thống bộ họa đồ nghề, hệ thống test được mở rộng, một số thiết bị tư vấn nghề được nghiên cứu cải tiến, hoàn chỉnh theo hướng hiện đại hoá, trong đó có đề cập đậm nét vấn đề tư vấn nghề, đã xây dựng được nhiều bản hoạ đồ nghề có giá trị thực tiễn để phục vụ tư vấn nghề. Trong những năm gần đây, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ 7 thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu đề tài “Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các trung tâm KTTH- HN- DN” của GS.TS.Phạm Tất Dong cho thấy: Trong số những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên; Trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề. Trên cơ sở đó, tác giả xác định cần: Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm; đồng thời: Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh... đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản. [18, tr.56] Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã được tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng mô- đun hoá ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát triển mạnh, đó là cơ sở cho việc định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục trung học hiện nay, giáo dục trung học đang ngày càng không còn là nền giáo dục cho một số ít người như vào đầu thế kỷ XX, giáo dục trung học ngày nay không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị cho thanh niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai chỉ có thể học hết bậc trung học. [20, tr.68]. Công trình nghiên cứu Những bài giảng về quản lý trường học của GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: Thiết lập và phát triển hệ 8 thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp- dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông. [24, tr.61] Công trình “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam” của PGS.TS. Đặng Danh Ánh gồm tập hợp các bài giảng, bài viết về hướng nghiệp đã công bố ở trong nước hoặc số ít chưa công bố, đồng thời, bàn luận một số vấn đề mới: sự nảy sinh các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế tri thức); phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp; cơ sở pháp lý hình thành hệ thống hướng nghiệp và các loại hình hướng nghiệp ở Việt Nam; hướng nghiệp với vấn đề phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân; …. [3, tr.74] Đề tài Khoa học cấp Nhà nước mã số KX-05-09 "Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp- nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá- hiện đại hoá" đã tiến hành khảo sát học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bước vào đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ.... [27, tr.62] Hội thảo khoa học “Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột” năm 2008 do Trường Đại học sư phạm Hà Nội chủ trì... cùng một số công trình nghiên cứu nhỏ và thực nghiệm về công tác giáo dục hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc Bộ GD&ĐT và của nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai đã góp phần có hiệu quả dạy hướng nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên cả nước… 9 Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp nói chung và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS nói riêng ở Thị xã Điện Bàn. Chính vì vậy, nghiên cứu việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là hết sức cần thiết và có giá trị ý nghĩa đối với địa phương này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần tổ chức hiệu quả, nâng cao chất lượng thực thi chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục hướng nghiệp và tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp; Thứ hai, chỉ rõ, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp; nêu rõ những thành tựu và hạn chế, bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao tính hiệu quả trong việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. 10 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về mặt không gian: Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi về mặt thời gian: Chính sách giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở giai đoạn 20132018 và định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích tài liệu sẵn có bao gồm các bài báo khoa học, sách, luận văn, luận án, các văn bản, các bài viết, các trang web có liên quan đến vấn đề giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Thông tin thu được không chỉ là một bức tranh tổng thể về định hướng giáo dục hướng nghiệp của học sinh THCS mà còn giúp người nghiên cứu tìm ra những khía cạnh mới cần khai thác sâu hơn trong đề tài; - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dùng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin và từ kết quả khảo sát thu được giúp người nghiên cứu thu thập thông tin định lượng để bổ sung và làm sáng tỏ cho phần nghiên cứu mang tính chất định tính; - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Trao đổi, nói chuyện với các đồng nghiệp, nhất là cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ phụ trách công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS để nắm bắt những thông tin liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS ở Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan