Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện nông sơn, tỉnh quảng...

Tài liệu Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện nông sơn, tỉnh quảng nam

.PDF
89
337
117

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN HAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN HAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hương HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Hai MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ............................... 8 1.1. Khái niệm về nghèo và vai trò của chính quyền đối với giảm nghèo .................. 8 1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .......................... 13 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ..... 18 1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững22 1.5. Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam .................................................. 23 1.6. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở một số địa phương ................................. 30 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ... 35 2.1. Chính sách hiện hành về giảm nghèo bền vững................................................. 35 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam thời qua ................................................................................................. 43 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2018 ................................................... 47 2.4. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn trong thời gian qua ........................................................................ 57 2.5. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ...................................... 63 2.6. Những thách thức đặt ra trong thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ........ 65 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ....................................................... 68 3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn ........................................................................................................ 68 3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn................................................................................................................... 70 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XĐGN Xóa đói giảm nghèo WB World Bank LHQ Liên Hợp Quốc TNBQ Thu nhập bình quần KT-XH Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý nhà nước CQNN Cơ quan nhà nước ĐBKK Đặc biệt khó khăn LĐ,TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân MTTTQVN MTQG Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Mục tiêu quốc gia MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói, nghèo hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn cầu, là một hiện tượng xã hội, là thách thức, cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Đói nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người, mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả ở thành thị, nông thôn, miền núi, vùng sâu và vùng xa. Tuy nhiên, điều kiện và cơ hội phát triển không chia đều cho các vùng miền, các cá nhân trong xã hội. Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ những vùng khó khăn vươn lên tiến kịp với các khu vực khác của đất nước. Thành tựu XĐGN trong những năm qua của Việt Nam đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng Quốc tế đánh giá cao. Trong hơn một thập kỷ qua, tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 giảm xuống 18,1% năm 2006, còn 14,75% năm 2007; 12,1% năm 2008; 11,3% năm 2009, năm 2010 còn 9,45% theo chuẩn cũ; và từ 14,2% năm 2010 xuống còn 11,76% năm 2011 và 9,6% năm 2012, còn 7,8% năm 2013 theo chuẩn mới [6, tr 8]. Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Chúng ta đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, trên các lĩnh vực như: giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục, đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, công tác gia đình và bình đẳng giới. Tuy nhiên, trong lĩnh vực giảm nghèo, nhất là giảm nghèo bền vững, những hạn chế, yếu kém và bất cập vẫn còn không ít, còn kéo dài, chậm được khắc phục; tạo việc làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao. Nông Sơn là huyện miền núi. Phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên và Đại 1 Lộc, phía Nam giáp với huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn, phía Đông giáp với huyện Quế Sơn, phía Tây giáp với huyện Nam Giang; có diện tích 457,92 km². Toàn huyện có 7 xã, 39 thôn, dân số là 31.503 người. Trung tâm hành chính huyện đặt tại thôn Trung Phước 1, xã Quế Trung. Gần 8 năm qua, gắn liền với thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn được triển khai thực hiện quyết liệt. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đã thực sự đi vào cuộc sống, tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng của huyện, xã được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo được cải thiện rõ rệt. Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, còn quá nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo dẫn đến tình trạng manh mún, dàn trải, chồng chéo nguồn lực; một số bộ phận người nghèo còn trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách của Nhà nước; công tác tuyên truyền còn hạn chế. Như vậy, việc nghiên cứu lý giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng đói nghèo, đề xuất những giải pháp chủ yếu về cơ chế chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả công tác XĐGN trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo. Nhất là khi có Nghị quyết Trung ương 5 khoá XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”, thì vấn đề nói trên đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu đáng lưu ý trong thời gian gần đây như: 2 * Bàn về khái niệm giảm nghèo và vai trò của vốn con người trong giảm nghèo, có các công trình, kỷ yếu Hội nghị, hội thảo: - Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói, thực trạng của nghèo đói và những giải pháp chống nghèo đói trong khu vực. - Đề tài “Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam” của tác giả Thái Phúc Thành (2014). * Nghiên cứu đánh giá chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trách nhiệm của các chủ thể trong tổ chức thực hiện, có các công trình, kỷ yếu Hội nghị, hội thảo: - Hội nghị trực tuyến về giảm nghèo toàn quốc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức ngày 23 tháng 4 năm 2014, đã tập trung đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005 – 2012, kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2013, mục tiêu nhiệm vụ công tác giảm nghèo năm 2014 và định hướng đến năm 2015. - Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại Côpenhaghen - Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận vấn đề giảm nghèo đói, hoà hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển thực hiện XĐGN, thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo. - Lê Quốc Lý: Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012. Qua công trình này, tác giả đã luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp sau. - Trần Thị Bích Hạnh: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới (chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những năm đầu 3 thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ biên). - Bùi Thị Lan, luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công: Chính sách Xóa đói giảm nghèo ở một số huyện miền núi tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội, 2013. Tác giả đề cập đến thực trạng thực thi chính sách XĐGN, thực trạng nghèo đói, phân tích những kết quả đạt được và những hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp để thực thi hiệu quả chính sách XĐGN tại một số huyện miền núi, tỉnh Bắc Giang. - Nguyễn Thị Huệ, luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công: Thực thi chính sách giảm nghèo qua Đề án 30a tại huyện Mường Tè - Lai Châu, Hà Nội, 2014. Tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về nghèo đói và XĐGN, nghiên cứu quá trình thực thi chính sách giảm nghèo để đưa ra những cách thức thực hiện chính sách một cách hiệu quả nhất trên địa bàn. * Nghiên cứu thực trạng và giải pháp giảm nghèo ở nước ta và các địa phương, có các công trình: - Đề tài “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” của nhóm nghiên cứu Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011). - Hà Quế Lâm: Xoá đói giảm nghèo ở vùng Dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Tác giả đã làm rõ một số đặc điểm địa lý, kinh tế và nhân văn ở vùng dân tộc thiểu số của nước ta; khái quát về tình trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số của nước ta. Tiếp đó, trên cơ sở đánh giá thực trạng về XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số nước ta trong những năm 1992-2000, tác giả đưa ra những khuyến nghị về định hướng và một số giải pháp XĐGN vùng dân tộc thiểu số nước ta. - Đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của Phạm Ngọc Dũng (2015) đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013; trên cơ sở đó Luận văn đã đề xuất một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020. - Trương Bảo Thanh, luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế: Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp, Hà Nội, 2002. Tác giả đã phân tích rõ 4 được về thực trạng nghèo đói và những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. * Nghiên cứu về kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên thế giới, có các công trình: - Võ Thị Thu Nguyệt: Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. Tác giả đã nêu những khái niệm về nghèo đói và XĐGN, thực trạng đói nghèo trên thế giới. Nghiên cứu các chính sách phát triển với Chiến lược XĐGN ở Malaixia và Thái Lan, nguyên nhân thành công và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Các công trình, bài viết nêu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu làm rõ khái niệm đói nghèo, những kinh nghiệm trong XĐGN, đánh giá thực trạng đói nghèo, kết quả XĐGN, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để thực thi có hiệu quả các chính sách XĐGN nói chung cũng như ở một số địa phương của Việt Nam. Cho đến nay, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu ở góc độ đánh giá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu các chính sách giảm nghèo bền vững đang triển khai trên địa bàn huyện Nông Sơn; đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhằm thực hiện các chính sách có hiệu quả nhất, góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới là vấn đề có tính cấp thiết trong hiện tại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, luận văn đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn hướng tới góp phần xóa nghèo trên địa bàn huyện, qua đó góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu tổng quát của chủ đề nghiên cứu luận văn thực hiện 5 những nhiệm vụ chính sau: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về giảm nghèo và chính sách giảm nghèo của Việt Nam. - Căn cứ vào hệ thống cơ sở lý luận, phân tích thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn qua những thành tựu và hạn chế đạt được trong giai đoạn 2015-2018. - Dựa trên các phân tích thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn trong giai đoạn 2018-2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với hộ dân trên địa bàn huyện Nông Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: đánh giá việc thực hiện các chính sách từ 2015 đến 2018. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là quan điểm, đường lối của Đảng về giảm nghèo bền vững. Đặc biệt là những quan điểm được nêu ra trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XI và Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khảo sát và nghiên cứu thực tế, thống kê và phân tích số liệu, quy nạp và diễn giải. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững 6 và chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện. Bước đầu xây dựng một số giải pháp nhằm thực hiện tốt và hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 Chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm về nghèo và vai trò của chính quyền đối với giảm nghèo Khái niệm về nghèo của các tổ chức quốc tế: Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển và cả ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Hiện nay, các tổ chức quốc tế như WB, LHQ đều đã mở rộng khái niệm đói nghèo. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Côpenhaghen (Đan Mạch) tháng 3/1995 đã định nghĩa về người nghèo như sau: “Người nghèo là người mà tất cả những thu nhập của họ nhỏ hơn 1USD/ngày, đây là số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”. Liên hợp quốc thì phân định nghèo làm hai dạng: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn (thiếu ăn nhưng không đứt bữa), mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng địa phương hay của một nước. Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới WB: “Ngưỡng nghèo là mốc nếu cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dưới mốc này thì bị coi như là nghèo. Ngưỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành phần nghèo của một quốc gia. Theo WB thì đói nghèo là những hộ không có khả năng chi trả cho số hàng hóa lương thực của mình đủ cung cấp cho 2.100 calo mỗi người một ngày” [47]. Tuy có nhiều điểm khác nhau, nhưng có thể khái quát quan niệm về đói nghèo trên một số khía cạnh chủ yếu sau: + Không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người. + Mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư địa phương. + Thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển 8 của cộng đồng. Quan niệm về nghèo của Việt Nam Ở nước ta, đói và nghèo thường được chia ra thành hai khái niệm riêng biệt: Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống [36]. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hằng ngày và không đủ sức để tái sản xuất sức lao động. Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ được thõa mãn mức 1500 cal/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là gay gắt. Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thõa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [45]. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa – tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chửa nhà cửa cho nhu cầu ở... Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống [47]. Giảm nghèo hay chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn [47]. Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục 9 có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro [32], trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. Về cơ bản, giải quyết đói nghèo nói chung trước hết cần đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một thời gian (thông thường theo từng giai đoạn từ 1 đến 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái niệm chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. Theo các nhà nghiên cứu, chuyên gia về KT-XH, lao động - việc làm: để giảm nghèo bền vững cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế mà dựa vào các nguồn lực của địa phương, dựa vào điều kiện sẵn có của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo có thể dựa vào đó để tự vươn lên thoát nghèo mà không phải phụ thuộc vào những điều kiện, nguồn lực khác. PGS.TS. Trần Đình Thiên cho rằng “không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm nghèo, xóa 10 nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận” [32]. Khái niệm trên có nghĩa rằng, thay vì tặng “con cá”, chúng ta tặng “cần câu” và tạo ra động lực thúc đẩy để người dân người dân chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, cộng đồng. Bên cạnh đó, cần xây dựng các chính sách hỗ trợ, xây dựng các biện pháp để phòng ngừa các rủi ro không mong muốn từ các yếu tố con người, xã hội, tự nhiên mang lại. Điều này đóng vai trò cực kì quan trọng bởi nó có thể giúp cho người nghèo chuyển đổi phương thức sản xuất, tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung... song muốn vậy, người dân cần được tiếp cận và duy trì với các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý...Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta hiện nay. Tác giả luận văn cũng đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững và cho rằng: Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo. Nói cách khác: Giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Giảm nghèo có tính tương đối, bởi nghèo có thể tái sinh khi giải pháp giảm nghèo chưa bền vững hoặc chuẩn nghèo đã có sự thay đổi, hoặc có những biến động khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng, lạm phát, thiên tai…. Do đó việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét trong một không gian, thời gian nhất định. Chính sách xóa đói giảm nghèo là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của 11 Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội. Chính sách XĐGN được thiết kết theo một cấu trúc cụ thể, bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Phạm vi và đối tượng của chính sách; mục tiêu của chính sách; giải pháp của chính sách; nguyên tắc chỉ đạo thực hiện chính sách; nguồn vốn thực hiện chính sách, cơ quan quản lý và thực hiện chính sách; thời gian triển khai chính sách. Ở nước ta hiện nay, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau: Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo nông thôn: - TNBQ đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - TNBQ đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo thành thị: - TNBQ đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - TNBQ đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (hơn 25%), chưa đủ từ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu cầu học của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tre, nứa lá, chưa có trạm y tế hoặc có nhưng là nhà tạm, dưới m30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt,…). Trong các xã nghèo có xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐTTG của Thủ tướng Chính phủ. Xã đặc biệt khó khăn là xã có 5 tiêu chí sau: Vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm KT-XH, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn. Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu. Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, công cụ lao động, 12 sản xuất thô sơ. Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu như: điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ xã. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp. Huyện nghèo là huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Thống kê huyện nghèo là cơ sở để chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa các huyện nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nước. Như vậy, nếu như vào những năm 1990, việc hỗ trợ người nghèo chỉ quan tâm đến nhu cầu “ăn no, mặc ấm” thì hiện nay chúng ta còn phải quan tâm đến các nhu cầu khác như về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa … khi hỗ trợ cho người nghèo. Ngoài ra, những trợ giúp để hạn chế rủi ro, quyền tham gia nhiều hơn và hiệu quả hơn vào các hoạt động xã hội cũng cần phải được quan tâm đối với người nghèo. Việc hướng đến mục tiên trên cho thấy Việt Nam đang rất quyết tâm XĐGN bền vững theo hướng hội nhập với các tiêu chuẩn quốc tế đưa ra. 1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Xây dựng kế hoạch là một khâu rất quan trọng trong việc hiện thực hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước. Việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cũng không phải là ngoại lệ. Việc giảm nghèo bền vững không thể diễn ra trong ngày một, ngày hai, hay chỉ trong một vài năm, mà diễn ra trong một thời gian dài. Do vậy, các cơ quan nhà nước cần xây dựng kế hoạc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững một cách khoa học và lấy đó làm căn cứ để triển khai chính sách một cách chủ động. Kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cần phải biểu hiện đầy đủ các mặt sau: - Thời gian biểu cụ thể triển khai thực hiện các công việc; - Các bước cần thực hiện luôn đi kèm với mục tiêu và kết quả dự kiến, hoàn tất cụ thể vào thời gian nào. - Xây dựng các nội quy, quy chế trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững (bao gồm cả nội quy, quy chế tổ chức, điều hành). - Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức trong 13 các cơ quan nhà nước tham gia thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. - Các quy định về khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững Sau bước lập kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, và kế hoạch được thông qua. Để việc triển khai kế hoạch đạt được hiệu quả cao và các chính sách thực sự đi vào đời sống nhân dân, các cơ quan nhà nước phải tổ chức tuyên truyền sâu rộng và vận động toàn bộ hệ thống chính trị cùng nhân dân tham gia thực hiện. UBMTTQ Việt Nam kết hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân sẽ đóng vai trò chủ lực trong việc tuyền truyền, phổ biến các kế hoạch thực thi chính sách giảm nghèo bền vững. Việc tuyền truyền, phổ biến các chính sách phải nêu bật được tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định, tính khả thi của chính sách giảm nghèo bền vững để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu nhà nước. Trên thực tế, vẫn còn nhiều cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyền truyền, vận động đã làm cho chính sách giảm nghèo bền vững bị biến dạng, khiến lòng tin của dân chúng vào nhà nước giảm sút. Tuyên truyền, phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững cần được các đơn vị có liên quan và nhân dân thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố niềm tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc tuyên truyền, phổ biến có thể được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau. Có thể tuyên truyền bởi hình thức tiếp xúc trực tiếp như tổ chức họp thôn, bản hay kết hợptuyên truyền tại các buổi phổ biến pháp luật. Có thể phổ biến qua các hình thức gián tiếp như phát thanh, truyền hình, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, phát tờ rơi, băng-rôn… 1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Bước tiếp theo, chúng ta phải tiến hành phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách theo bản kế hoạch đã được phê duyệt. Các đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững là: Phòng Tài chính-Kế hoạch, Lao động-Thương binh và Xã hội, Kinh tế-Hạ tầng, 14 Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện đến cấp xã, UBND các cấp, và các đơn vị có liên quan. Đây là là hoạt động liên quan đến rất nhiều lĩnh vực và nhiều cấp ngành, do vậy việc phân công rõ ràng và yêu cầu phối hợp chặt chẽ, cập nhật thông tin thường xuyên là những yêu cầu bắt buộc khi thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. Có như vậy, các chủ trương và chính sách về giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà nước mới có thể đạt được kết quả như mong đợi. 1.2.4. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững Như đề cập ở trên, việc thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững phải có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị liên quan trong quá trình thực thi. Việc phối hợp chặt chẽ không chỉ biểu hiện ở việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, thực hiện đúng các quy trình, quy định mà còn biểu hiện ở việc quyết tâm của lãnh đạo của các đơn vị liên quan, biểu hiện ở việc thường xuyên quan tâm tuyên truyền vận động người nghèo tham gia thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. Có như vậy việc duy trì các chính sách giảm nghèo bền vững lâu dài và có hiệu quả mới phát huy tác dụng trong điều kiện thực tiễn của địa phương mình. Ngoài ra, người nghèo cùng toàn thể nhân dân trong địa bàn cần có trách nhiệm tham gia thực hiện yêu cầu của nhà nước và vận động nhau tích cực nâng cao tính tự giác chấp hành chính sách giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó các cấp quản lý nhà nước cùng các bên có liên quan cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Trên thực tế có nhiều bài học cho thấy có kế hoạch tốt, có tuyên truyền tốt, có nguồn lực tốt nhưng khâu kiểm tra, giám sát lỏng lẻo thì kết quả thực hiện các chính sách vẫn không tốt, thậm chí còn bị méo mó, mất lòng tin của nhân dân, thất thoát tài sản của Nhà nước. Vì thế, kiểm tra, kiểm soát sẽ giúp các cơ quan nhà nước các cấp kịp thời điều chỉnh mục tiêu, biện pháp trong từng thời điểm cụ thể; giúp cơ quan nhà nước tập trung vào những mục tiêu cốt lõi của kế hoạch và hạn chế tối đa hiện tượng lạm quyền của cán bộ công chức hay sự thất thoát trong quá trình thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan