VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BẠCH CÔNG HẬU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC
THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP TỔ
CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BẠCH CÔNG HẬU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC
THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP TỔ
CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ HẢI NAM
Hà Nội, năm 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG, DÔI
DƯ DO SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY.......................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chính sách đối với cán bộ nghỉ
việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy......................8
1.1.1. Cán bộ, công chức và viên chức.....................................................8
1.1.2. Nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy....9
1.1.3. Chính sách công, chính sách cán bộ, thực hiện chính sách.........10
1.2. Cách tiếp cận và yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính sách...........14
1.2.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy.............................. 14
1.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy.............................. 15
1.2.3. Công cụ thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện
vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy...........................................19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ
việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy..................20
1.3.1. Các yếu tố khách quan..................................................................20
1.3.2. Các yếu tố chủ quan..................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN
BỘ NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP TỔ
CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC.............................................25
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bình Phước...................................................25
2.1.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Phước . 25
2.1.2. Tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước................................................. 30
2.1.3. Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh Bình Phước...........33
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng
và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước....................... 36
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối
với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ
máy..........................................................................................................36
2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách
đối vớiđối với cán bô nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp,
tổ chức bộ máy........................................................................................39
2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với cán
bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy .. 40
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, đánh giá tổng kết và xử lý vi phạm
trong thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và
dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy.........................................................42
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc
theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước
43
2.3.1. Những kết quả thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước
43
2.3.2. Ưu điểm.........................................................................................49
2.3.3. Hạn chế.........................................................................................50
2.3.4. Nguyên nhân................................................................................. 51
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN
VỌNG VÀ DÔI DƯ KHI SẮP XẾP, TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH
BÌNH PHƯỚC...............................................................................................54
3.1. Định hướng tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước và
nước ta hiện nay..........................................................................................54
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại
tỉnh Bình Phước.......................................................................................... 55
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về công tác tổ chức và cán bộ, về
thực hiện chính sách cán bộ................................................................... 55
3.2.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, các quy định
pháp luật về công tác tổ chức thực hiện chính sách...............................56
3.2.3. Giải pháp đổi mới cách thức tổ chức thực hiện chính sách ở tỉnh
Bình Phước............................................................................................. 59
3.2.4. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện chính
sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện
chính sách............................................................................................... 60
3.2.5. Giải pháp tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách....61
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất.....................................................................61
3.3.1. Đối với Trung ương......................................................................61
3.3.2. Đối với tỉnh Bình Phước...............................................................62
KẾT LUẬN....................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí địa lý của tỉnh Bình Phước....................................................26
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước..........................................32
Hình 2.3. Kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo
nguyện vọng từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020................................... 45
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước.................................................. 33
Bảng 2.2. Kết quả giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ theo Nghị định
số 26/2015/NĐ-CP..........................................................................................43
Bảng 2.3. Kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo
nguyện vọngtừ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020.................................... 45
Bảng 2.4. Kinh phí giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo
nguyện vọng....................................................................................................46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức, viên chức là lực lượng chính trong hệ thống chính trị
của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Đội ngũ này có vai trò quyết định trong việc
tham mưu, hoạch định các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước nhằm xây dựng, phát triển đất nước, đồng thời cũng là người tham
gia trực tiếp vào quá trình quản lý xã hội, đưa chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào hiện thực cuộc sống.
Thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thức sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết 10/NQ-CP
ngày 03/02/2018 của Chính phủ bàn hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thức sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện chủ trương sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; mục tiêu “Kiện toàn tổ chức bộ
máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ. Tiếp tục củng cố và nâng cao
hoạt động của mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực”, “phải xác định tỷ lệ tinh
giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế của bộ, ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi
thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội
hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ
nguồn thu sự nghiệp”. Trên cơ sở các chính sách đối với cán bộ, công chức,
1
viên chức của Trung ương, thời gian qua các sở, ban, ngành tỉnh đã quan tâm
xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh tới
huyện, xã phường, thị trấn.
Từ những thực tế nêu trên tỉnh Bình Phước đã thực hiện đổi mới, sắp xếp,
thực hiện tinh giản biên chế, nhằm đáp ứng yêu cầu tinh gọn tổ chức, bộ máy,
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Theo đó cán bộ,
công chức, viên chức xin thôi việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp bộ máy
thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo Quyết định số 999-QĐ/TU ngày
10/4/2018 của Tỉnh ủy Bình Phước về việc ban hành Đề án triển khai thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCHTW Đảng khóa XII về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCHTW
Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Với nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách cán bộ, công
chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy
trong thời kì mới, cũng như trước yêu cầu của thực tiễn và đặt ra vềthực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay. Là một công chức làm
việc trong hệ thống chính trị của tỉnh Bình Phước, với mong muốn góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi
dư do sắp xếp bộ máy và tinh giản biên chế tại tỉnh Bình Phước, tôi đã chọn đề
tài “Thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi
dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” làm Luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2
Thời gian qua, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức cho
thấy vấn đề này đã được khá nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo đã quan tâm
nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã có
những quan niệm khác nhau về chính sách cán bộ, công chức, viên chức trên
phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
Tài liệu dạng sách, tiêu biểu có:
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn
Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị Quốc gia, 2004.
- “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” của
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị Quốc gia,
2005.
Tài liệu là kết quả nghiên cứu đề tài khoa học có:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
theo Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX)” của Ths. Nguyễn Thế Vịnh – Vụ
Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ (2007) đã đưa ra những vấn đề lý luận
chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Nghị quyết
Trung ương 5.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước” của Vũ Văn Thiệp, Bộ Nội vụ (2006) đã xây dựng được hệ
thống tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào tạo cán bộ công chức.
Tài liệu dạng luận án, luận văn có:
- Luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay theo
tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Văn Hòa (2019).
3
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức khi đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị thị xã
Lagi, tỉnh Bình Thuận” của tác giả Tôn Thấp Muộn (2019)
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” của tác
giả Phương Ngọc Lan (2019).
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” của tác
giả Ngô Thị Vân Thúy (2019).
Tài liệu bài tạp chí có:
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003
- “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ trong
giai đoạn cách mạng mới”, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 135/2018.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, các bài viết đã được công bố đều
đề cập đến vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách đối với cán bộ, công chức
ở nước ta, hoặc phân tích, đánh giá tình hình cụ thể của một địa phương. Đến
nay chưa có công trình nghiên cứu thực tiễn nào được công bố về thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Bình Phước; nhất là
trong giai đoạn hiện nay, đang thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức, tôi đã chọn vấn đề “Thực hiện chính sách đối với cán
4
bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn góp
phần vào giải quyết một vấn đề đang là đòi hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn khi thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc,
dôi dư do sắp xếp kiện toàn và tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế hiện nay
tại tỉnh Bình Phước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách công và chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp
tổ chức bộ máy; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp
tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước hiện nay. Luận văn đề xuất những giải
pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp
xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ
thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứucơ sở lý luận về chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy
ở nước ta hiện nay.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạngpháp luật về chính sách cán bộ
và việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc
theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.
Thứ ba, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ
5
việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ
việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung nghiên cứu: Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ
nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình
Phước từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Về mặt không gian: tại tỉnh Bình Phước.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 6
tháng đầu năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận
văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để
đánh giá và rút ra kết luận.
Thu thập dữ liệu: Các văn bản, báo cáo liên quan đến công tác cán bộ
của tỉnh Bình Phước từ năm 2018 đến năm 2020.Kế thừa, sử dụng kết quả
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước, các thông tin liên quan đến
đề tài trên sách báo, tạp chí khoa học, các trang web, báo cáo,…
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê và tính
toán tỷ lệ để xử lý kết quả dữ liệu thu thập; phân tích, so sánh dữ liệu khảo sát
điều tra với kết quả đánh giá của địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6
Luận văn sau khi hoàn thành sẽ đạt được các kết quả như sau:
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách công,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc, dôi dư do sắp xếp
tinh gọn bộ máy.
- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư
do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước từ năm 2018 – 2020.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh
Bình Phước trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn “Thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước”
gồm các phần:
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo
nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc
theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại
tỉnh Bình Phước.
Ngoài ra còn có bảng biểu, hình, tài liệu tham khảo, phụ lục.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG, DÔI DƯ
DO SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chính sách đối với cán
bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy
1.1.1. Cán bộ, công chức và viên chức
- Khái niệm cán bộ
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2008, tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 quy định về cán bộ “Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”. “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”.
- Khái niệm công chức
Tại Khoản 2 Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định về công chức
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
8
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”.
- Khái niệm viên chức
Luật Viên chức năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, tại
Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 đã quy định rõ về viên chức“Viên chức là công dân
Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. “Viên chức quản lý là người
được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ
chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý”.
1.1.2. Nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy
Nghỉ việc theo nguyện vọng được hiểu là khi cán bộ, công chức, viên
chức thôi giữ chức vụ, vị trí việc làm do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện nghỉ việc để thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy là viêc thành lập mới, hoặc giải thể, chia
tách, sáp nhập các cơ quan đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực và
hiệu quả, giúp tinh giản bộ máy, giảm bớt việc chi thường xuyên ngân sách
cho cán bộ, công chức.
Dôi dư do sắp xếp được hiểu là dư thừa khi rà soát, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy của một cơ quan, tổ chức, do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức
9
theo việc vị trí việc làm nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm, vị trí
khác.
Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy sẽ phát sinh ra vấn đề lao động, cán bộ
dôi dư, do đó cần phải giải quyết chế độ chính sách cho lực lượng này sao cho
phù hợp, hợp tình, hợp lý.
1.1.3. Chính sách công, chính sách cán bộ, thực hiện chính
sách - Chính sách công
Trên các ấn phẩm ở Việt Nam cũng như quốc tế những năm gần đây, thuật
ngữ “Chính sách công” được sử dụng với nhiều góc độ khác nhau. Ở các nước
phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ Chính sách công được sử
dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau: Thomas Dye (năm 1972)
đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách công như sau: “Chính sách
công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”; William
Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách công “là một tập
hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm
các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương
thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”;
James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái quát hơn về chính sách công
“Chính sách công là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một
hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát sinh
hoặc vấn đề cần quan tâm”; theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực
hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”. Theo định nghĩa này thì mục đích của
chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng
10
chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công. Nói cách khác,
chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.
Từ nghiên cứu những cách tiếp cận trên đây về chính sách công của các
tác giả, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công
là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội.
Khái niệm trên vừa thể hiện đặc trưng của chính sách công là do nhà nước
chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách
tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng
cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước
trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Để đạt được
mục tiêu đề ra, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là chính sách
phải thể hiện được vai trò định hướng hành động theo những mục tiêu nhất định.
Điều kiện tồn tại của một chính sách công là tổng hoà những tác động tích cực
của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự
chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính sách trong một
phạm vi không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại
được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, môi trường
chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước.
- Khái niệm chính sách cán bộ
Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; là công cụ và các giải
pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu
của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào tạo - bồi
dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách đảm bảo lợi ích và
động viên tinh thần cán bộ. Chính sách cán bộ là một trong những chính
11
sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta.
Chính sách nói chung, chính sách cán bộ nói riêng do con người xây dựng
nên - nghĩa là mang tính chủ quan, nhưng chính sách cán bộ khi được đưa vào
thực tiễn cũng có tác động mạnh mẽ trở lại đến hoạt động của con người. Chính
sách cán bộ đúng đắn sẽ mở đường, tạo động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng
sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kiềm
hãm những hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của cán bộ .
Vì vậy, chất lượng cán bộ luôn gắn liền với hệ thống chính sách cán bộ.
Chính sách cán bộ đúng đắn còn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã
hội, bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát triển hài hòa.
- Thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là
toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các khâu (các bước)
trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách
đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn
quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành
khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy
tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu
chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự
phản ứng của nhân dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt
chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong công tác
quản lý. Qua thực hiện mới biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào
cuộc sống hay không.
12
Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách
(mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện.
Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh
giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách.
Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy
biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ
chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu
hiệu trong thực hiện chính sách.
- Thực hiện chính sách cán bộ
Từ các khái niệm thực hiện chính sách nêu trên có thể đi đến khái niệm
thực hiện chính sách cán bộ là việc công chức triển khai một quyết định chính
sách đã được thông qua để thực hiện quyền lực chính thống. Theo đó, thực
hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp
tổ chức bộ máy ở tỉnh Bình Phước là việc tiến hành các hoạt động, huy động
và sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch để triển khai, đưa vào thực
tiễn những chính sách cán bộ do chính quyền trung ương ban hành và do
chính quyền tỉnh Bình Phước cụ thể hóa và tổ chức thực hiện.
Từ khái niệm này, có thể rút ra một số vấn đề liên quan đến thực hiện
chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ
chức bộ máy ở tỉnh Bình Phước như sau:
Thứ nhất, việc thực hiện chính sách cán bộ ở tỉnh Bình Phước là những
hoạt động mang tính hướng đích có kế hoạch chứ không phải mang tính ngẫu
nhiên, cảm hứng.
13
- Xem thêm -