Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông cửu long tt

.PDF
28
460
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ VÀNH KHUYÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2019 Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lê Chi Mai 2. TS. Hà Quang Thanh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Phòng họp Nhà , Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Sự tham gia của người dân trong thực thi chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Các sáng kiến dân chủ cơ sở và sự tham gia của người dân vào quá trình hoạch định chính sách công tại khu vực miền Trung”, 2017. 2. Sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Quản lý nhà nước số 258, 2017. 3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt kì 3 tháng 8, 2017. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Nghiên cứu phát triển, số 21, 2017. 5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn các tỉnh Tây Nam bộ - Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thanh niên, số 25, 2018. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam vẫn còn là một nước đang phát triển với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên, chất lượng lao động nói chung, lao động nông thôn nói riêng hiện rất thấp. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại cần phải nâng cao chất lượng lao động và dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu lao động ở nông thôn. Do vậy, công tác đào tạo nghề mang sứ mệnh vô cùng lớn. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta từ lâu đã dành những sự quan tâm sâu sắc không chỉ đối với công tác phát triển nguồn nhân lực mà còn đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi được xem là “vùng trũng” về chất lượng nguồn nhân lực so với mặt bằng cả nước, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại càng cần thiết hơn bất kỳ nơi nào khác. Quá trình thực hiện chính sách này thời gian qua tại các địa phương trong Vùng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Bên cạnh đó, nhiều hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách bởi nhiều lí do khác nhau khiến cho chính sách vẫn chưa thành công như mong đợi. Vì vậy, luận án “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính sách này ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách trong thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động nông thôn (LĐNT) ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) góp phần nâng cao chất lượng LĐNT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến luận án; Hai là, nghiên cứu cơ sở khoa học về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT; Ba là, phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ở ĐBSCL từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và xác định các nguyên nhân của hạn chế; Bốn là, xây dựng các giải pháp khoa học nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT vùng ĐBSCL trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án có đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở các địa phương vùng ĐBSCL. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: 13 tỉnh, thành thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Phạm vi về thời gian: từ năm 2009 đến nay (Quyết định số 1956/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành). Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách với các bước cơ bản sau đây: Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến, tuyên truyền chính sách; Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính sách; Huy động và sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách; Kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Tác giả đã tiến hành khảo sát đối với hai nhóm đối tượng là cán bộ, công chức và LĐNT tại 4 tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng và Cà Mau. Tổng số phiếu phát ra: Phiếu công chức: 400 phiếu; Phiếu người LĐNT: 760 phiếu. Tổng số phiếu thu về và sau khi xử lý: phiếu công chức: 374 phiếu; phiếu người LĐNT: 714 phiếu. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm xử lý dữ liệu SPSS. Các phương pháp khác Luận án cũng sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp so sánh và phương pháp mô hình hóa. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Tại sao việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT hiện nay ở vùng ĐBSCL chưa đạt mục tiêu như mong đợi? Cần làm gì để nâng cao kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở vùng ĐBSCL trong thời gian tới? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT tại ĐBSCL hiện nay chưa đạt kết quả như mong đợi. Giả thuyết 2: Triển khai tốt các bước trong quy trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT sẽ góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả chính sách này ở vùng ĐBSCL. 6. Những đóng góp mới của luận án Một là, luận án làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách trong đó tập trung vào quy trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở địa phương với nhiều công việc, nhiều hoạt động khác nhau. Hai là, luận án xây dựng tiêu chí đánh giá yếu tố đầu vào, quá trình thực hiện và các đầu ra của việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Ba là, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Bốn là, trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế và các địa phương thực hiện thành công chính sách ĐTN cho LĐNT, luận án rút ra các bài học để áp dụng cho các tỉnh vùng ĐBSCL. Năm là, luận án chỉ ra các mặt hạn chế của công tác thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở các địa phương vùng ĐBSCL và xác định nguyên nhân của các hạn chế này. Sáu là, dựa trên cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện chính sách cũng như các quan điểm, định hướng của Đảng đối với quá trình thực hiện chính sách, luận án đề xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm hoàn thiện công tác này. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu góp phần tổng kết và phát triển lý luận về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT; phân tích các ưu điểm và hạn chế trên cơ sở luận cứ khoa học từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phù hợp với đặc thù của vùng ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sẽ trở thành một trong các nguồn tài liệu tham khảo cho những người làm công tác giảng dạy, nghiên cứu về chính sách công, các nhà hoạch định, các cơ quan quản lý, đội ngũ cán bộ, công chức. Luận án còn có thể được ứng dụng vào trong thực tiễn triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT không chỉ ở vùng ĐBSCL mà các địa phương khác trên cả nước. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chương. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách công 1.1.1. Các công trình trên thế giới 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. Các công trình liên quan đến thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT 1.2.1. Các công trình trên thế giới 1.2.2. Các công trình trong nước 1.3. Nhận xét 1.3.1. Những kết quả đạt được Các công trình nghiên cứu về thực thi chính sách công được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đã hình thành một hệ thống lý luận nền tảng tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Các công trình nghiên cứu trong nước, vấn đề ĐTN cho LĐNT được các tác giả trình bày tương đối đầy đủ từ những quan niệm cơ bản, đến định hướng và giải pháp. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải pháp giải quyết ĐTN cho LĐNT Việt Nam. 1.3.2. Những nội dung chưa làm rõ Lý thuyết về thực thi chính sách là lý thuyết chung mà vẫn chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. ĐTN cho LĐNT được nghiên cứu bởi nhiều tác giả dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng chủ yếu vấn đề này được nhìn nhận dưới góc độ kinh tế, còn dưới khía cạnh chính sách công thì rất hiếm. Các công trình trên thế giới nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT với số lượng còn hạn chế, điều này cũng ảnh hưởng đến việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác để vận dụng ở nước ta. 1.3.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Thứ hai, Luận án đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT; phân tích các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trên cơ sở luận cứ khoa học từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách này phù hợp với đặc thù của vùng ĐBSCL. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.1.1. Lao động nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn Thuật ngữ “LĐNT” được tiếp cận dưới nhiều chiều cạnh không giống nhau. Trong luận án này tác giả cho rằng: LĐNT là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, có khả năng lao động. 2.1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn 2.1.2. Đào tạo nghề Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận thuật ngữ “ĐTN” như sau: ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định. 2.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐTN cho LĐNT được hiểu đó là quá trình trang bị những kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ để những người LĐNT có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. 2.1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn Về đối tượng đào tạo Về chủ thể đào tạo Tính chất đào tạo Mục tiêu ĐTN cho LĐNT 1.1.3.4. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thứ nhất, nâng cao chất lượng chuyên môn và kĩ năng nghề cho LĐNT Thứ hai, cải thiện thu nhập và phát triển kinh tế hộ gia đình Thứ ba, giải quyết việc làm cho LĐNT và ổn định xã hội Thứ tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Thứ năm, đáp ứng xu thế phát triển 2.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.1.4.1. Khái niệm Chính sách ĐTN cho LĐNT là tập hợp các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng LĐNT đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 2.1.4.2. Các chính sách hợp phần Chính sách ĐTN cho LĐNT bao gồm nhiều chính sách hợp phần. Trong luận án, tác giả tập trung nghiên cứu 3 chính sách hợp phần gồm: Chính sách đối với LĐNT tham gia học nghề; Chính sách đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. 2.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách ĐTN cho LĐNT theo những mục tiêu đã đề ra. 2.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thứ nhất, thực hiện chính sách giúp từng bước hiện thực hóa mục tiêu chính sách ĐTN cho LĐNT. Thứ hai, thực hiện chính sách khẳng định tính đúng đắn của chính sách ĐTN cho LĐNT. Thứ ba, thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT giúp cho chính sách này ngày càng hoàn thiện hơn. 2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, công tác triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT tại các địa phương gồm: xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai chính sách; tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện; phổ biến, tuyên truyền chính sách; huy động và sử dụng nguồn lực và kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết việc thực hiện. Các bước này là những việc cần phải làm và chúng đan xen với nhau chứ không nhất thiết phải theo một trật tự cố định bất biến. 2.2.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách Việc đánh giá chính sách sẽ tập trung vào các thành tố đầu vào, quá trình thực hiện chính sách và kết quả thực hiện chính sách hay các đầu ra trực tiếp của chính sách. Các thành tố đầu vào và quá trình sẽ được mô tả và phân tích trong phần thực trạng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT theo các bước thực hiện chính sách. Các tiêu chí đánh giá kết thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT gia học nghề, chính sách đối với các cơ sở tham gia ĐTN cho LĐNT, chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. 2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách Thứ nhất, bản thân chính sách hiện hành; Thứ hai, năng lực của đội ngũ thực hiện chính sách; Thứ ba, sự phối hợp của các cơ quan thực hiện; Thứ tư, sự tham gia của người dân; Thứ năm, nguồn lực vật chất. 2.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quá trình thực hiện chính sách cần sự quan tâm vào cuộc của các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tham gia; quy định rõ ràng, nhất quán về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan. Đẩy mạnh phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương và các cơ sở ĐTN. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, tạo sức hấp dẫn cho ĐTN, kết hợp ĐTN và giới thiệu việc làm, đảm bảo cho người học nghề có việc làm ổn định. Huy động sự tham gia của người dân, các tổ chức đặc biệt là các doanh nghiệp trong ĐTN. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 3.1.2. Tổng quan về lực lượng lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long Vùng ĐBSCL có dân số cao, lực lượng lao động dồi dào vừa tạo ra lợi thế về nguồn lao động vừa tạo ra những áp lực lớn về lao động và việc làm cho địa phương. 3.2. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 3.3.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện UBND các tỉnh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện các hoạt động dạy nghề. Chính quyền các cấp lập kế hoạch tổ chức triển khai ĐTN cho LĐNT hằng năm trên địa bàn. 3.3.2. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách được thực hiện theo mô hình cơ cấu tổ chức tương đối thống nhất từ trung ương cho đến địa phương với các ban chỉ đạo các cấp. Phân công và phối hợp thực hiện chính sách Các tỉnh trong Vùng đều thực hiện theo các quy định về trách nhiệm của các cơ quan ở địa phương trong triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT. Thực tiễn cho thấy, đã có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong thực hiện chính sách. 3.3.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách Công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người dân cũng được quan tâm thường xuyên. Các địa phương đã chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm và chỉ đạo xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục riêng trên đài phát thanh, truyền hình, báo đài địa phương. 3.3.4. Huy động và sử dụng nguồn lực Công tác quản lý nguồn kinh phí: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) quản lý nguồn kinh phí ĐTN phi nông nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý nguồn kinh phí ĐTN nông nghiệp. Các nguồn kinh phí này được giao trực tiếp cho các cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề cho LĐNT tại các địa phương trên cơ sở quyết định phê duyệt kế hoạch thực hiện hàng năm của UBND tỉnh. Công tác phân bổ và sử dụng kinh phí Ngân sách trung ương: Trong 5 năm (2011-2015), ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư cho dạy nghề vùng ĐBSCL là 1.175,367 tỷ đồng, chiếm 17% so với tổng kinh phí các dự án phân bổ cho các địa phương trong cả nước. Ngân sách địa phương: Trong 5 năm qua, các tỉnh đã phân bổ 307 tỷ đồng từ nguồn ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đào tạo giáo viên dạy nghề và hỗ trợ LĐNT học nghề. Năm 2016, kinh phí ĐTN cho LĐNT được bố trí trong Chương trình Quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Hiện các tỉnh trong Vùng đã bố trí 92.735 triệu đồng để hỗ trợ ĐTN cho 75.522 LĐNT, bằng 69,7% kinh phí bố trí ĐTN cho LĐNT năm 2015. Nhiều chính sách, chương trình, dự án, đề án khác sử dụng ngân sách nhà nước để ĐTN cho LĐNT do các Bộ, ngành quản lý, chỉ đạo thực hiện nên có sự phân tán nguồn lực, trùng lặp đối tượng thụ hưởng và khó khăn trong theo dõi, thống kê, tổng hợp kết quả. Công tác huy động nguồn lực Chủ trương xã hội hóa hoạt động dạy nghề của các địa phương bước đầu đạt hiệu quả, đã huy động được nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề. Các dự án ODA trong 5 năm qua đã hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở dạy nghề vùng ĐBSCL là 3.470.000 EURO và 13.153.144 USD. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề của khu vực ngoài công lập vẫn còn thấp so với tiềm năng và yêu cầu. Công tác xã hội hóa dạy nghề chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, trong khi đó, tỷ lệ này ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu chỉ chiếm 7%. 3.3.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh. Công tác kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo được thực hiện thường xuyên. Ngoài ra, các địa phương đều tổ chức Hội nghị sơ kết năm thực hiện và triển khai kế hoạch năm kế tiếp; Hội nghị sơ kết 02 năm, 03 năm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg. 3.3. Kết quả thực hiện các chính sách hợp phần 3.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với lao động nông thôn tham gia học nghề Chính sách ĐTN cho LĐNT đã được triển khai gần 10 năm và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác dạy nghề của Vùng đã có bước phát triển, góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo của các địa phương trong Vùng. Số lượng người tham gia học nghề tăng lên đáng kể qua các năm. Trong đó, số LĐNT sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất chất lượng cao hơn đạt khoảng 80%. Kết quả, hiệu quả dạy nghề cho LĐNT không đồng đều giữa các địa phương trong Vùng. 3.3.2. Kết quả thực hiện chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp Mạng lưới cơ sở dạy nghề khá đa dạng nhưng nếu so sánh với dân số và tổng đơn vị hành chính của Vùng thì số lượng này còn khá hạn chế. Hầu hết các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đều tham gia dạy nghề cho LĐNT. Tuy nhiên, do các cơ sở được hỗ trợ đầu tư từ năm đầu thực hiện Đề án, nên khó tránh khỏi những lúng túng, dàn trải trong đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy nghề. 3.3.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho LĐNT từng bước được nâng cao về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, đáp ứng ngày càng tốt hơn so với yêu cầu đào tạo. Tuy vậy, đội ngũ này vẫn chưa đáp ứng các nhiệm vụ mới. Số giáo viên cơ hữu, nhất là giáo viên dạy kỹ thuật nông nghiệp không nhiều nên các cơ sở dạy nghề rất bị động khi mở lớp. 3.4. Đánh giá 3.4.1. Kết quả đạt được Tại các tỉnh ĐBSCL, các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về tầm quan trọng của chính sách ĐTN cho LĐNT với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Bộ máy triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT ngày càng được kiện toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối. Sự phân công chức năng, nhiệm vụ khá rõ ràng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện chính sách. Đội ngũ cán bộ công chức nói chung, cán bộ, công chức thực hiện chính sách ĐTN nói riêng ngày càng được tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng. Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện tương đối đồng bộ, các tổ chức chính trị xã hội đã có sự nhập cuộc khá tốt. Mặc dù năm 2016 là năm đầu tiên kinh phí hỗ trợ ĐTN cho LĐNT được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhưng nhiều địa phương trong vùng đã chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí từ nguồn hỗ trợ của trung ương và kinh phí địa phương để thực hiện hỗ trợ ĐTN cho người lao động. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách được tiến hành thường xuyên với sự tham gia của nhiều cơ quan, trong đó vai trò của Ban Chỉ đạo được thể hiện rõ nét. 3.4.2. Tồn hại, hạn chế Công tác xây dựng kế hoạch chỉ mới được thực hiện nghiêm túc ở trung ương và cấp tỉnh, càng gần cơ sở, công tác này chưa được thực hiện tốt. Thực tế cho thấy rất ít có sự tham gia bàn bạc giữa cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Suốt một thời gian khá dài, đầu mối quản lý các cơ sở dạy nghề phân tán, các cơ sở chuyên dạy nghề do Tổng cục giáo dục nghề nghiệp và Sở LĐTBXH quản lý, trong khi đó hệ thống các cơ sở có tham gia ĐTN lại phân tán theo các tổ chức trực thuộc hệ thống quản lý nhà nước. Bộ máy tổ chức vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều đầu mối phân tán. Đến nay toàn Vùng còn 34/131 huyện chưa bố trí được cán bộ chuyên trách về dạy nghề tại Phòng LĐTBXH huyện. Chủ trương sáp nhập, bổ sung chức năng cho các trung tâm công lập trên địa bàn thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên chỉ mới được thực hiện ở vài địa phương, các địa phương khác chậm triển khai, chờ hướng dẫn của cấp trên. Công tác tuyên truyền, vận động trên địa bàn còn nhiều vấn đề tồn tại: Hình thức tuyên truyền ở nhiều địa phương còn mang tính đơn giản, tẻ nhạt vì thế nhiều người dân, và thậm chí cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về các chính sách ĐTN; Chất lượng công tác tuyên truyền chưa cao; Đội ngũ tuyên truyền chưa thuyết phục người dân khi tuyên truyền, vận động; Phương pháp tuyên truyền ở một số nơi chưa phù hợp nên hiệu quả tuyên truyền chưa cao. Kinh phí dạy nghề Trung ương hỗ trợ trong 05 năm 2010 - 2014 thấp hơn so với nhu cầu đăng ký học nghề của người dân cũng như Đề án được duyệt (bằng 29,3% nhu cầu). Nguồn lực tài chính chưa đáp ứng, còn phân tán, dàn trải, chưa tập trung ưu tiên để đào tạo những ngành nghề ưu thế, trọng điểm. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ ĐTN cho LĐNT làm chưa thường xuyên, chủ yếu được kết hợp với kiểm tra công tác dạy nghề định kỳ hàng năm. Công tác giám sát, đánh giá của chương trình mới quan tâm đến số lượng, chưa quan tâm đến kết quả hoặc tác động chính sách. 3.4.3. Nguyên nhân Thứ nhất, chính sách ĐTN cho LĐNT chưa hoàn thiện Trên thực tế, chính sách ĐTN cho LĐNT vẫn còn nhiều bất cập khiến cho các địa phương khó có thể thực hiện chính sách dẫn đến hiệu quả không cao. Thứ hai, nhận thức của xã hội, của cán bộ, công chức còn chưa toàn diện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan