Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện sơn hà, tỉnh quảng ngã...

Tài liệu Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi hiện nay

.PDF
70
283
82

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIỀU OANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIỀU OANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Oanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ......................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ..... 11 1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường .................. 17 1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ........................................................................................................... 19 1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam ....................................... 21 1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở một số địa phương.......................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ............... 26 2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường của Tỉnh Quảng Ngãi ... 26 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở Huyện Sơn Hà thời gian qua ........................................................................................................ 28 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................ 46 3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường Huyện Sơn Hà .................. 46 3.2. Các giải pháp ......................................................................................... 48 KẾT LUẬN ................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân MT Môi trường TNMT Tài nguyên môi trường UBND Ủy ban nhân dân PTBV Phát triển bền vững QLMT Quảng lý môi trường SX Sản xuất KTXH Kinh tế xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng mang lại rất nhiều lợi ích: mức sống cao hơn, giáo dục và sức khoẻ tốt hơn, kéo dài tuổi thọ…Tuy nhiên, đi kèm theo đó là tình trạng môi trường ô nhiễm làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên, mực nước biển dâng cao… có thể nói rằng khí hậu đang ngày càng diễn biến phức tạp đe dọa đến cuộc sống của toàn nhân loại. Phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục ô nhiếm môi trường là vấn đề cấp bách cần ưu tiên xem xét trong quá trình phát triển kinh tế, nó được coi như một yếu tố phát triển song hành cùng kinh tế. Công tác BVMT ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhiều chính sách văn bản pháp luật về BVMT đã được sửa đổi thông qua như Luật BVMT (2015); Nghị định 19/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của chính phủ về “ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT”; Nghị định số 18/2015/NĐ - CP của Chính phủ về việc quy định về Quy hoach bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường”; Nghị định số 179 /2013 /NĐ – CP. Hệ thống QLNN về BVMT từ trung ương đến địa phương và ở các bộ, ngành đã được hình thành, ngày càng được tăng cường và đi vào hoạt động có nề nếp. Chính phủ đã và đang từng bước xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các thể chế nhằm đảm bảo cho công tác BVMT được chú trọng ở mọi lúc, mọi nơi, từ ý nghĩ đến hành động. Ý thức về trách nhiệm BVMT của các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng ngày càng được nâng cao. Việt Nam đã có vai trò trong hội nhập quốc tế về BVMT, tham gia hầu hết các công ước và hiệp định quốc tế về BVMT. Việc thực hiện tốt kế hoạch 1 quốc gia đó đã góp phần ngăn chặn ô nhiễm, giảm bớt tình trạng suy thoái MT và sự cố MT. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện sống ( như ăn, ở, mặc, hít thở...). Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 18 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị quyết số: 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Trưng ương Đảng về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày14/2/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. Sơn Hà là huyện miền núi ở phía tây tỉnh Quảng Ngãi, có xuất phát điểm về kinh tế rất thấp, nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, kết cấu cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai bão lũ, Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn; thực hiện Kết luận số 02-KL/TU ngày 31 tháng 5 năm 2006 của Ban Thường vụ tỉnh Quảng Ngãi “về tình hình và phương hướng xây dựng phát triển huyện Sơn Hà trong những năm đến”, huyện đã tập trung cho các dự án phát triển xây dựng hạ tầng giao thông, mở rộng các tuyến đường dân sinh, đặc biệt là xây dựng công viên xanh và bờ kè Tà Man đã làm thay đổi 2 diện mạo của huyện. Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn huyện đã có những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên hiện tại huyện Sơn Hà cũng đang đối mặt với không ít thách thức, trong đó có các vấn đề môi trường, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội và sức khỏe, đời sống của người dân, như bảo vệ chăm sóc rừng tự nhiên, rừng trồng, bảo vệ các nguồn nước ở các sông, suối, hồ đập, bảo vệ môi trường sinh thái ở cộng đồng dân cư trên địa bàn. Bảo vệ môi trường là vấn đề được các cấp Đảng và chính quyền địa phương quan tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý phát triển ở huyện Sơn Hà nhưng cho đến nay còn chưa có một nghiên cứu nào tập trung vào chủ đề bảo vệ môi trường từ giác độ thực hiện chính sách. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn tôi quyết định chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên các báo, tạp chí, thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi trường và bảo vệ môi trường, cụ thể như: Đề tài “Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường: Thực trạng và giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” của Nguyễn Cảnh Đông Đô. Đề tài “Khảo sát thực trạng Quản lý nhà nước về môi trường ở một số tỉnh Phía Nam” của TS Nguyễn Hữu Cát. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Thị Ngọc Quyên tại Đại học Đà Nẵng “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non 3 Nước, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”; trên cơ sở đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non Nước. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đánh giá một cách chuyên sâu về chính sách về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm môi trường ở huyện Sơn Hà trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện sự ô nhiễm môi trường ở Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sinh sống ở đây. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường trên địa bàn huyện, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế hiện nay. Đề xuất, kiến nghị và đưa ra các giải pháp trong công tác bảo vệ môi trường tại Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó từng bước nâng cao hiệu quả và chất lượng về công tác bảo vệ môi trường. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 4 Về thời gian: từ năm 2012 đến 2017 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: phương pháp tổng hợp phân tích, tham vấn chuyên gia, so sánh, thống kê dự báo. Ưu điểm nổi bật của việc sử dụng kết hợp các phương pháp là các phương pháp đó có thể bổ sung cho nhau, giúp nghiên cứu sâu đối tượng nghiên cứu và đưa ra kết quả đáng tin cậy. Phương pháp thống kê, dự báo: Trong quá trình nghiên cứu tác giả xử lý hệ thống số liệu theo phương pháp thống kê trên cơ sở sử dụng bảng tính Excel. Việc thống kê tìm ra những kết quả phản ánh thực tiễn trung thực nhất. Những kết quả thống kê được sử dụng làm cơ sở để phân tích, đánh giá, luận giải qua đó làm rõ hơn hệ thống lý thuyết căn bản. Phương pháp dự báo ngoại suy được sử dụng để đưa ra những nhận định khách quan về xu thế phát triển của lý thuyết, thực tiễn, cũng như dự báo những vấn đề thực tiễn có thể phát sinh để có giải pháp xử lý cho phù hợp. Phương pháp tham vấn chuyên gia: Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào sự tham khảo ý kiến của những người có hiểu biết hay có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi của đề tài này, phương pháp này được sử dụng để trình bày những khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường tại huyện Sơn Hà và cơ sở để nghiên cứu áp dụng và triển khai các biện pháp có hiệu quả hơn. Phương pháp tổng hợp phân tích: Phân tích và tổng hợp tài liệu các công trình nghiên cứu trước đó; kết nối các thông tin để làm sáng tỏ những 5 nội dung nghiên cứu. Việc tổng hợp chỉ được thực hiện trên những phân tích khoa học đối với những tài liệu có nguồn trích dẫn đáng tin cậy. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các vấn đề liên quan đến lý luận về thực hiện chính sách công (cụ thể ở đây là chính sách bảo vệ môi trường) từ thực tiễn một địa phương cụ thể (huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi), từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này trong điều kiện cụ thể của địa phương nghiên cứu. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp những chứng cứ thực tiễn trong vận dụng lý luận về thực hiện chính sách công, phát hiện các vấn đề trong tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường cùng các nguyên nhân ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi và từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này như là những luận cứ thực tiễn hữu ích cho công tác quản lý phát triển theo hướng bền vững ở địa phương nghiên cứu cũng như các địa phương khác có điều kiện phát triển tương tự. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. Chương 2: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Môi trường Khái niệm về môi trường được thảo luận từ rất lâu, dưới đây là một số khái niệm điển hình: Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường đối với con người được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình và vô hình (tập quán, niềm tin...) trong đó con người sống và lao động, khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình". 1.1.2. Bảo vệ môi trường * MT là không gian sống của con người và các loài sinh vật Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho hoạt động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một ngày, một người cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5l nước uống, một lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500 calo.... Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người. * MT cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên tái tạo. Ví dụ như nước ngọt, đất, sinh vật, v.v... là loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng sẽ trở lại dạng ban đầu. Trái lại, các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin bị mất mát, biến đổi 7 hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái tạo. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản, gien di truyền. Tài nguyên khoáng sản sau khi khai thác từ mỏ, sẽ được chế biến thành các vật liệu của con người, do đó sẽ cạn kiệt theo thời gian. Tài nguyên gen di truyền của các loài sinh vật quý hiếm, có thể mất đi cùng với sự khai thác quá mức và các thay đổi về môi trường sống. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng cường khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra các dạng sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường sống. * MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực đối với môi trường. Hiện nay vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ quan trọng. Có quan điểm cho rằng “ có một số chất thải là một dạng tài nguyên” do đã có công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ thân thiện với môi trường”. Tuy nhiên mặc dù điều kiện phát triển đến đâu thì các nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu môi trường trong sạch. * MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người Môi trường sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất… Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các 8 loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác. 1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường Chính sách MT là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ thuật nhằm thực hiện các mục tiêu BVMT và PTBV quốc gia, của ngành kinh tế hoặc một công ty. Cụ thể hóa chính sách trên cơ sở các nguồn lực nhất định để đạt các mục tiêu do chính sách MT đặt ra là nhiệm vụ chiến lược MT. Chính sách MT Việt Nam được trình bày trong kế hoạch Quốc gia về MT và phát triển lâu bền đảm bảo phát triển bền vững. Quy hoạch MT là cụ thể hóa các chiến lược, chính sách về BVMT và là cơ sở để xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động MT. Quy hoạch MT được coi là công cụ có tính chiến lược trong phát triển, BVMT; được coi là phương pháp tích hợp để tiến tới tương lai theo một phương hướng, mục tiêu định sẵn. Quy hoạch MT được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau theo phạm vi, lãnh thổ quốc gia, khu vực, tỉnh/ thành phố, cộng đồng nhỏ, dự án. Chính sách Quan điểm Biện pháp Thủ thuật Mục tiêu cụ thể Hình 1.1: Sơ đồ nội dung chính sách quản lý Nguồn: Lưu Đức Hải, Cẩm nang QLMT, NXB Giáo dục 2006 9 Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định". Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. 1.1.4. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành hệ thống môi trường để góp phần vào hệ thống định hướng cho các mục tiêu mong muốn trước mắt và lâu dài và phối hợp hoạt động chung của nhóm, của phân hệ trong hoạt động MT. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường: nhằm tạo cơ sở dữ liệu về chất lượng các thành phần MT phục vụ cho quy hoạch và phát triển KT-XH. Đồng thời tạo cơ sở dữ liệu cho việc kiểm soát chất lượng các thành phần MT và ô nhiễm MT phát sinh dưới tác động của các quá trình tự nhiên và nhân tạo. Quan trắc MT là tập hợp các biện pháp khoa học, công nghệ, tổ chức đảm bảo kiểm soát một cách liên tục và hệ thống trạng thái và khuynh hướng phát triển của các quá trình tự nhiên và nhân tạo đối với nhiều quy mô và nhiều loại đối tượng, chịu tác động của các hoạt động của con người. Bên cạnh việc theo dõi hiện trạng và tác động MT, quan trắc MT còn là biện pháp tổng hợp để kiểm soát các nguồn phát sinh chất ô nhiễm của các hoạt động SX kinh doanh. Số liệu thường được sử dụng trong đánh giá hiện trạng MT. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh: ĐTM là xác định và dự báo các tác động của hành động phát triển (KT-XH, chính sách, pháp luật) đến MT khu vực, một vùng hoặc toàn quốc. Hành động phát triển có thể tạo ra tác động tích cực, tiêu cực đến MT và sự phát triển nói chung nhằm đưa ra các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường. Đồng thời việc thẩm 10 định các báo cáo đánh giá tác động MT nhằm góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc ra quyết định thực hiện một hành động phát triển. Sau khi nhận các báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiến hành thành lập các hội đồng thẩm định các báo cáo với sự tham gia của các bên liên quan và chính quyền địa phương. Tạo sự thống nhất chặt chẽ, minh bạch và công khai trong quá trình thẩm định. Đào tạo cán bộ quản lý môi trường: tổ chức các lớp tập huấn cho các chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực MT, đào tạo bồi dưỡng về khoa học và QLMT nhằm nâng cao năng lực QLMT của Nhà nước ở các cấp. Mục đích của việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng MT theo cách bền vững. Đồng thời tăng cường kỹ năng sử dụng các công nghệ mới nhằm tăng sản lượng kinh tế, tránh những thảm họa MT, tận dụng các cơ hội và ñưa ra các quyết ñịnh khôn khéo trong việc sử dụng TN. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường: triển khai cấp giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường ở các cấp; theo dõi quản lý việc cấp và thẩm định ĐTM; sau khi cấp phép tiến hành thanh tra, giám sát về việc thực hiện các nhiệm vụ BVMT nếu có vi phạm thì xử lý hoặc thu hồi giấy phép. Việc cấp phép và thu hồi giấy phép do Sở TN&MT chịu trách nhiệm. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường 1.2.1. Các yếu tố chủ quan 1.2.1.1. Hệ thống chính sách về bảo vệ môi trường Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 06/8/2016 về một số nhiệm vụ, 11 giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Đầu năm 2017, Bộ đã có văn bản đề nghị các Bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2014, xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành Luật, những chồng chéo, xung đột giữa Luật bảo vệ môi trường và các pháp luật khác có liên quan; đề xuất các nội dung cần sửa đổi bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, đã thành lập Ban chỉ đạo và ban hành Kế hoạch xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến bảo vệ môi trường, Tổ công tác, Nhóm chuyên môn rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, phân công các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị vấn đề và nội dung sửa đổi. Đồng thời, để giải quyết những vấn đề cấp bách đặt ra đối với công tác bảo vệ môi trường, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong năm 2016, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; Trong đó bổ sung chế tài đủ mạnh để răn đe, ngăn ngừa các hành vi cố ý gây ô nhiễm môi trường, quy định các hình thức xử phạt bổ sung (như đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, tịch thu tang vật vi phạm), biện pháp khắc phục hậu quả (như buộc khắc phục lại tình trạng ô nhiễm môi trường đã bị ô nhiễm và phục hồi môi trường bị ô nhiễm) và công khai thông tin đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường hoặc tác động xấu đến xã hội,.. . Trong năm 2017, Bộ đã xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Dự thảo Nghị định đã được hội thảo lấy ý kiến chuyên gia về môi trường trong và ngoài 12 nước; Hội thảo lấy ý kiến các địa phương tại 03 miền Bắc, miền Trung và miền Nam và gửi xin ý kiến góp ý của các Bộ, ngành. Hiện nay, Bộ đang tập trung hoàn thiện dự thảo Nghị định để trình Chính phủ trong tháng 11 năm 2017. Bộ cũng đã ban hành theo tham quyền 06 Thông tư về bảo vệ môi trường. Các Thông tư về bảo vệ môi trường mới được ban hành bao gồm: Thông tư số 02/2017/TT-BTNMT ngày 07/3/2017 quy định kỹ thuật và định mức kinh tế-kỹ thuật lập báo cáo hiện trạng môi trường; số 20/2017/TTBTNMT ngày 08/8/2017 quy định về định mức kinh tế-kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục địa, đất; nước dưới đất; nước mưa axit; nước biển; khí thải công nghiệp; số 24/2017/TTBTNMT ngày 01/9/2017 quy định về hoạt động quan trắc môi trường; số 31/2017/TT-BTNMT ngày 27/9/2017 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi hường; số 34/2017/TT-BTNMT ngày 04/10/2017 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; số 37/2017/TT-BTNMT ngày 06/10/2017 ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. 1.2.1.2. Nhận thức ý thức của các bên liên quan Môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Nhận thức xã hội, đặc biệt là của mỗi người dân, về bảo vệ môi trường được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, là cơ sở cho các hành động, hành vi cũng như tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách về bảo vệ môi trường. 1.2.1.3. Năng lực của bộ máy quản lý về bảo vệ môi trường Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hội nhập và phát triển bền vững của đất nước, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy 13 quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương giai đoạn 2016 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 10/8/2017 (sau đây gọi tắt là Đề án). Tổng cục Môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao là đơn vị chủ trì xây dựng, trình Bộ xem xét, trình Thủ tướng phê duyệt Đề án này. Theo Quyết định được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Mục tiêu cụ thể của Đề án nhằm: Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương theo hướng quản lý tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân công, phân cấp hợp lý, cụ thể và rõ ràng; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có cơ cấu hợp lý; sắp xếp, bố trí lại số biên chế hiện có và bổ sung kịp thời đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, đặc thù của các cơ quan bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương; đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là cấp huyện, xã được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ môi trường, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các yêu cầu khác đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương được bổ sung, tăng cường nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong tình hình mới. 1.2.2. Các yếu tố khách quan 1.22.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội Môi trường, như đã nói ở trên, là nguồn cung cấp đầu vào (đất, nước, 14 khoáng sản, năng lượng, …) cho các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội cũng như là nơi chứa đựng các chất thải thải ra từ các hoạt động phát triển. Trình độ và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, địa phương càng cao thì nhu cầu về cung cấp đầu vào từ tự nhiên càng lớn và đương nhiên các chất thải thải ra cũng càng nhiều. Nếu như trình độ khoa học và công nghệ của sản xuất thấp thì sẽ càng khai thác, lấy đi từ tự nhiên nhiều tài nguyên cũng như thải ra môi trường nhiều chất thải không được xử lý tốt. Do vậy sẽ làm tổn hại tới nguồn cung cấp đầu vào và khả năng tiếp nhận chất thải của môi trường tự nhiên. Công nghiệp hóa, đô thị hóa, hội nhập kinh tế quốc tế càng làm tăng nhu cầu đầu vào từ tự nhiên cho phát triển kinh tế - xã hội và mức độ tập trung dân cư, nguồn thải, thậm chí nguồn thải nguy hại đối với môi trường. 1.2.2.2. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường là một hoạt động phát triển. Do vậy, nó (bảo vệ môi trường) cũng cần tới các nguồn lực. Các nguồn lực này rất đa dạng, bao gồm: nhân lực, tài lực, thông tin, tri thức, tổ chức, … Cũng như các hoạt động phát triển khác, bảo vệ môi trường cần ngày càng nhiều các nguồn lực, bởi 2 lý do: (i) môi trường trong thời gian dài đã không được chú ý, quan tâm đầu tư đúng mức nên nhiều vấn đề môi trường đã tích tụ đến mức báo động, nghiêm trọng; và (ii) thực trạng môi trường diễn biến đến mức đe dọa tới không chỉ tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội tiếp tục mà còn đe dọa tới cuộc sống, sức khỏe của con người, cá biệt còn đe dọa sinh kế, tức sự tồn tại của cộng đồng dân cư, thậm chí của cả một hay vài thôn, xã, dẫn đến người dân phải rời bỏ địa bàn nơi đang sinh sống đi nơi khác để tìm kế sinh nhai. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường là vấn đề lớn, là “điểm nghẽn” trong quản lý, bảo vệ môi trường nói chung, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói riêng ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nhất là 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan