Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi – qua nghiên cứu trườn...

Tài liệu Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi – qua nghiên cứu trường hợp phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

.PDF
96
358
90

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ KIM DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Qua nghiên cứu trường hợp phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ KIM DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Qua nghiên cứu trường hợp phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Trần Thị Minh Thi HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi – Qua nghiên cứu trường hợp phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Minh Thi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Thị Kim Dung LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của hai năm học tập theo chương trình đào tạo Thạc sỹ của Học viện Khoa học xã hội, chuyên ngành Chính sách công. Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được sự quan tâm, chỉ bảo và giảng dạy của các quý thầy cô trong và ngoài nhà trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Học viện Khoa học xã hội đã động viên, hết lòng giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Trần Thị Minh Thi – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Chính sách công, các phòng ban trong nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các Lãnh đạo, đồng nghiệp ở Viện Xã hội học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới cán bộ phòng LĐ, TB & XH phường Phú Diễn, cán bộ Trung tâm Y tế quận Bắc Từ Liêm, Lãnh đạo Hội người cao tuổi và người cao tuổi phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu một số thông tin về người cao tuổi tại địa phương nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè thân thiết đã động viên, khích lệ tinh thần và tạo mọi điều kiện về thời gian cũng như vật chất giúp tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian có hạn cũng như còn hạn chế về chuyên môn, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Kim Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 ........................................................................................................ 13 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ..................... 13 BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI .................................... 13 1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 13 1.2. Lý thuyết thực thi chính sách công ..................................................... 15 1.3. Đặc điểm về hoạt động chăm sóc người cao tuổi của gia đình và xã hội20 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia và sử dụng thẻ BHYT của NCT ......................................................................................................... 23 1.5. Kinh nghiệm bảo hiểm y tế của một số quốc gia châu Á................... 25 Chương 2 ........................................................................................................ 30 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI PHƯỜNG PHÚ DIỄN,............................. 30 QUẬN BẮC TỪ LIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................ 30 2.1. Đặc điểm của người cao tuổi ở phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .......................................................................................... 30 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi ở phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .................... 40 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách BHYT từ thực tiễn phường Phú Diễn ......................................................................................................... 46 Chương 3 ........................................................................................................ 55 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI ........................ 55 3.1. Quan điểm, định hướng và giải pháp của cấp Ủy và chính quyền phường Phú Diễn trong công tác thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi ở phường ........................................................................ 55 3.2. Giải pháp chính sách bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi 57 KẾT LUẬN .................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 76 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CLB Câu lạc bộ CSSK Chăm sóc sức khỏe DVYT Dịch vụ y tế KCB Khám chữa bệnh KCB BHYT Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế LĐ, TB & XH Lao động, Thương binh và Xã hội NCT Người cao tuổi NSNN Ngân sách nhà nước DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Giới tính ........................................................................................ 34 Bảng 2.2: Độ tuổi ........................................................................................... 34 Bảng 2.3: Tương quan giữ giới tính và độ tuổi .......................................... 34 Bảng 2.4: Nghề nghiệp trước đây ................................................................ 35 Bảng 2.5: Tương quan giữa giới tính và nghề nghiệp trước đây .............. 36 Bảng 2.6: Nguồn thu nhập hiện nay ............................................................ 36 Bảng 2.7: Tương quan giữa giới tính và nguồn thu nhập hiện nay ......... 37 Bảng 2.8: Kinh tế hộ gia đình....................................................................... 38 Bảng 2.9: Tương quan giữa giới tính và kinh tế hộ gia đình .................... 38 Bảng 2.10: Số NCT có BHYT của Phường ................................................. 40 Bảng 2.11: NCT biết về chính sách Nhà nước cấp BHYT miễn phí cho NCT từ đủ 80 tuổi trở lên ............................................................................. 41 Bảng 2.12: Tương quan giữa giới tính và NCT biết về chính sách NN cấp BHYT miễn phí cho NCT từ đủ 80 tuổi trở lên ......................................... 42 Bảng 2.13: Số NCT có BHYT trong mẫu khảo sát .................................... 42 Bảng 2.14: Tương quan giữa giới tính và số NCT có BHYT trong mẫu khảo sát........................................................................................................... 43 Bảng 2.15: Nơi đăng ký KCB BHYT........................................................... 43 Bảng 2.16: Lý do đăng ký nơi KCB BHYT ................................................ 44 Bảng 2.17: NCT sử dụng BHYT đi KCB .................................................... 44 Bảng 2.18: Tương quan giữa giới tính và mức độ sử dụng BHYT đi KCB.. .............................................................................................................. 45 Bảng 2.19: Số lần sử dụng BHYT đi KCB của NCT ................................. 45 Bảng 2.20: Vì sao không sử dụng BHYT đi KCB ...................................... 45 Bảng 2.21: Đánh giá của NCT về chính sách BHYT hiện nay ................. 51 Bảng 2.22: Mong muốn của NCT về chính sách BHYT ............................ 52 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), trong giai đoạn 2015 - 2030, số người cao tuổi (NCT) trên toàn cầu sẽ tăng lên 56% (từ 901 triệu lên 1,4 tỷ người). Ở Việt Nam, số NCT chiếm 11,9% trong tổng dân số vào năm 2017. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2038, nhóm dân số trên 60 tuổi khoảng 21 triệu người, chiếm 20% tổng dân số. Đến năm 2050, cứ 4 người thì có 1 người từ 60 tuổi trở lên (khoảng 27 triệu người). Cũng theo dự báo này, từ năm 2038, dân số trong độ tuổi lao động bắt đầu giảm và sự biến động dân số này sẽ tác động bất lợi đến sự phát triển kinh tế - xã hội nếu không có chính sách thích ứng phù hợp. Sức khỏe của NCT Việt Nam còn nhiều hạn chế. Tuy tuổi thọ trung bình cao (73 tuổi),nhưng gánh nặng bệnh tật kép của NCT Việt cũng cao. Nước ta có khoảng 95% NCT có bệnh,,chủ yếu là bệnh mãn tính không lây truyền. Như vậy, trung bình 1 NCT Việt Nam mắc 3 bệnh. Gánh nặng bệnh tật kép này,sẽ đe dọa nguồn ngân sách vốn đã eo hẹp của Việt Nam..Trong khi đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của NCT. Năm 2014,,cả nước chỉ có 49/63 tỉnh có khoa lão tại các bệnh viện tỉnh và 60,8% NCT có bảo hiểm y tế [35]. Mặt khác, đời sống NCT tại Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Chẳng hạn, tỷ lệ NCT thuộc hộ nghèo cao (22,4% năm 2016). Số lượng NCT có lương hưu, bảo hiểm, trợ cấp xã hội thấp cả về độ bao phủ và mức hưởng [50]. Về mặt chính sách, chăm sóc và trợ giúp NCT, Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam đã khẳng định: “Những người công dân già cả hoặc tàn tật thì được giúp đỡ” (Điều 14); Hiến pháp năm 1992 tại Điều 67 cũng quy định rõ: “Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ”. Đến năm 2009, Luật Người cao tuổi được Quốc hội khóa XII 1 thông qua ngày 23/11/2009, Luật đã quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc chăm sóc, trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi. Đến Hiến pháp năm 2013,tại Điều 37 khẳng định: “Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và Điều 59,cũng nêu rõ: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi…” [14, tr. 63]. Đối với NCT, chi phí điều trị thường cao gấp từ tám đến mười lần so với người trẻ; mặc dù NCT chiếm hơn 10% số dân nhưng sử dụng tới hơn 50% chi phí điều trị mỗi năm. Thực trạng đó cho thấy việc bao phủ BHYT toàn dân là giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe cho người dân nói chung và NCT hiện nay. […] Theo số liệu thống kê, hiện nay tỷ lệ tham gia BHYT của NCT còn thấp, có khoảng 60% số NCT có BHYT, thấp hơn khá nhiều so với tỷ lệ người tham gia BHYT. Như vậy, có khoảng 40% NCT không có BHYT sẽ phải tự chi trả cho phí KCB ngày càng gia tăng [61]. Xác định tham gia BHYT sẽ mang lại nhiều lợi ích cho NCT trong chăm sóc sức khỏe, bớt đi rất nhiều khó khăn khi bị ốm đau bệnh tật nên Ban chấp hành Trung ương đã đề ra mục tiêu đến năm 2030, 100% NCT có thẻ BHYT, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung [31]. BHYT là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách ASXH. Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước là xây dựng hệ thống ASXH đa dạng, phát triển mạnh hệ thống BHXH, BHYT, tiến tới BHYT toàn dân [36, tr. 94]. 2 Đối với NCT phường Phú Diễn cũng không tránh khỏi quy luật tuổi già, sức yếu, bệnh tật nhiều và nhu cầu được chăm sóc sức khỏe ngày một tăng. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, nên tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi – Qua nghiên cứu trường hợp phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quá trình tổng quan tài liệu có liên quan đến tình hình nghiên cứu của đề tài, tôi nhận thấy có nhiều tài liệu nghiên cứu về BHYT và NCT, những tài liệu về BHYT thì thường nghiên cứu về nhiều đối tượng khác nhau, còn nghiên cứu về BHYT đối với NCT chưa có nhiều. Vì vậy, trong phần tổng quan này tôi chia thành 2 phần: 2.1. Các nghiên cứu chung về BHYT “Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay” (2005) và “Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội: Nhu cầu và khả năng mở rộng ở nông thôn” (2006) của Trịnh Hòa Bình, các đề tài nghiên cứu về hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam nói chung và hoạt động của chính sách bảo hiểm y tế nói riêng; nhu cầu và khả năng mở rộng bảo hiểm y tế ở nông thôn, qua đó làm rõ được thực trạng an sinh xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. “Những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận bảo hiểm y tế ở Việt Nam” của Phòng Xã hội học dân số - Viện Xã hội học (2006), đề tài tìm hiểu thực trạng tiếp cận bảo hiểm y tế ở nước ta, góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm y tế cho những nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, chỉ ra một số định hướng chính sách nhằm nâng cao diện che phủ của chương trình bảo hiểm y tế. Trong nghiên cứu “Những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, kết quả phân tích cho thấy, trước mắt, người nghèo và 3 các nhóm thiệt thòi khác cần được đặc biệt quan tâm để có thể tiếp cận BHYT. Gánh nặng bệnh tật và đặc biệt là nguồn lực eo hẹp mà người nghèo hiện có không cho phép họ sử dụng các dịch vụ KCB có chất lượng đòi hỏi chi trả lớn về tài chính. Chỉ có BHYT mới là phương thức lâu dài nhằm giải quyết được vấn đề này [1]. “Tiến tới bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam: Đánh giá và giải pháp” của Ngân hàng Thế giới (2014); Nghiên cứu này đi sâu vào nhiều trở ngại mà Việt Nam phải đối mặt trong quá trình thực hiện mục tiêu bảo đảm tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng và chi phí hợp lý cho người dân. Mục tiêu là đánh giá việc thực hiện BHYT của Việt Nam và đưa ra các giải pháp tiến tới mục tiêu bao phủ toàn dân với các quan điểm đóng góp cho tiến trình sửa đổi bổ sung luật BHYT. Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu mức độ hài lòng của người dân Đồng bằng sông Hồng đối với chính sách bảo hiểm y tế” của Trương Xuân Trường (2016), khảo sát và phân tích mức độ hài lòng của người dân khu vực nông thôn Đồng bằng sông Hồng về chính sách bảo hiểm y tế; ngoài ra còn đánh giá mức độ hài lòng, phân tích các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng và xây dựng hệ thống khuyến nghị thiết thực và có tính khả thi nhằm thúc đẩy việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. Trong nghiên cứu “Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ở Việt Nam” của Hà Thị Minh Khương (2018) có đưa ra kết quả, đa số người dân đánh giá tích cực về chất lượng, chi phí và hiệu quả khám chữa bệnh, điều kiện cơ sở vật chất của các cơ sở y tế, thái độ phục vụ bệnh nhân và việc cấp phát thuốc. Nhưng để đáp ứng nhu cầu KCB BHYT ngày càng cao và đa dạng của người dân, hệ thống y tế, đặc biệt là các cơ sở y tế công lập, cần tiếp tục cải thiện quy trình và thái độ phục vụ, cải thiện cơ sở vật chất và tăng cường trang thiết bị hiện đại, giảm giá cả dịch vụ y tế cho phù hợp với mức sống của người dân ở Việt Nam. 4 2.2. Các nghiên cứu về BHYT đối với NCT Trong các nghiên cứu về BHYT đối với NCT, có những vấn đề chính như: 1) Những vấn đề của chính sách BHYT đối với NCT; 2) Vấn đề chăm sóc sức khỏe của NCT; 3) Tình hình tiếp cận BHYT của NCT; 4) Khám chữa bệnh bằng BHYT của NCT. 2.2.1. Những vấn đề của chính sách BHYT đối với NCT Theo đánh giá của Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội, việc cấp thẻ BHYT cho người từ 90 tuổi trở lên (diện nghèo) mang tính động viên tinh thần cho NCT nhiều hơn là hiệu quả thực tế, bởi vì có tỷ lệ khá cao người trên 90 tuổi dù có BHYT hầu như không đến được bệnh viện khi ốm đau. Đó là chưa kể gần 1/3 số người từ 90 tuổi trở lên chưa được cấp thẻ BHYT. [Trích theo 42, tr. 23] Theo Báo cáo của Tổng Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế), chất lượng cuộc sống của người cao tuổi nhất là ở vùng nông thôn còn rất khó khăn, tỷ lệ người nghèo ở người cao tuổi là 23,5%. Chỉ có khoảng 60% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHYT được ban hành tương đối đầy đủ và đồng bộ với sự chỉ đạo và phối hợp thực hiện của các ban ngành nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về BHYT. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% mức phí BHYT cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên. Phạm vi quyền lợi và mức hưởng của các đối tượng tham gia BHYT được quy định khá rõ trong Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Quy định về quyền lợi của người tham gia BHYT là điểm mới [7, tr. 27]. Tính đến năm 2014, khoảng 70% tổng dân số đã có BHYT. Riêng người cao tuổi, tỷ lệ bao phủ là 74%, nghĩa là 26% người cao tuổi không có bất kì loại BHYT nào. Tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, khi Việt Nam tuyên bố mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2020. Câu hỏi 5 đặt ra là việc tham gia BHYT của người cao tuổi đã có tiến triển như thế nào trong những năm qua và người cao tuổi sử dụng BHYT trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe như thế nào? [29]. Các hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi có thẻ BHYT được thực hiện hiệu quả, chất lượng phục vụ tốt hơn, nhiều địa phương có chủ trương thành lập quỹ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi có nhiều điểm mới: chăm sóc tại nhà, chăm sóc tại cơ sở tập trung và chăm sóc dựa vào cộng đồng… [10]. Từ ngày 01/01/2016, NCT có cơ hội được KCB cao hơn do chính sách mở thông tuyến KCB BHYT giữa tuyến xã và tuyến huyện trên cùng địa bàn tỉnh và được thanh toán 100% chi phí KCB [17, tr. 197]. 2.2.2. Vấn đề chăm sóc sức khỏe của NCT Tuổi già đi đôi với sức khỏe giảm và bệnh tật tăng, khám bệnh và điều trị trở nên thường xuyên hơn và quan trọng hơn đối với NCT. Khuôn mẫu về cách thức khám bệnh thường xuyên ở người già được phân bố: Tỷ lệ cao nhất rơi vào “Không đi khám bệnh, tự uống thuốc”, trong đó nông thôn và thị xã cao hơn Hà Nội. Trên thực tế, người ta hay thực hiện luôn một kiểu “khám bệnh” tại quầy hay người bán thuốc, cũng thường mua thuốc theo “kinh nghiệm” [9, tr. 28]. Quan điểm về CSSK cho NCT được thể hiện xuyên suốt trong hệ thống văn bản chính sách, pháp luật. Nhìn chung, các chính sách CSSK NCT hiện có tập trung vào các điểm: NCT được CSSK ban đầu tại nơi cứ trú; cấp thẻ BHYT; tổ chức mạng lưới tình nguyện viên CSSK cho NCT tại nhà; giảm hoặc miễn viện phí cho bệnh nhân là NCT không có BHYT; NCT được CSSK ban đầu, được ưu tiên khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế [25, tr. 119-128]. Người cao tuổi là một trong những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Nếu như công tác CSSK cho NCT không được quản trị tốt 6 bằng những cơ chế chính sách rõ ràng, cụ thể, minh bạch phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam và khả năng chi trả của NCT thì kết quả không chỉ là làm giảm chất lượng dân số mà còn làm cho chất lượng cuộc sống của NCT vốn đã hạn chế lại càng thêm khó khăn [48, tr. 4]. Có thể nêu vắn tắt về chính sách CSSK người cao tuổi theo tinh thần nội dung cơ bản của Luật và các Thông tư như sau: Tại các cơ sở khám, chữa bệnh: NCT (>80 tuổi) được ưu tiên khám trước người khác (trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi và người khuyết tật nặng); được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú; các bệnh viện (trừ bệnh viện Nhi khoa) có trách nhiệm tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi; Tại nơi cư trú: Trạm y tế xã có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi, lập sổ theo dõi các bệnh mạn tính; tuyên truyền phổ biến kiến thức CSSK cho người cao tuổi; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ, khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi; cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối với người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến cơ sở khám bệnh được... [6]. Đối với NCT, chăm sóc y tế là điều quan trọng nhất. Nhiệm vụ này cần được Nhà nước, gia đình và xã hội cùng quan tâm thực hiện. Bệnh tật ở NCT chủ yếu là bệnh không lây nhiễm và mạn tính nên chi phí chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao. BHYT là phương thức hỗ trợ tối ưu cho NCT trong quá trình KCB. Đồng thời, cần quan tâm đến chính sách BHYT, dự báo chi phí CSSK trong tương lai đối với NCT [17, tr.195], [21]; [35]. Mặc dù đa phần NCT có thể tự chăm sóc bản thân nhưng một bộ phận NCT có nhu cầu được chăm sóc sức khỏe dài hạn. Vì vậy, cần tập trung ưu tiên phát triển các loại dịch vụ chăm sóc dài hạn để đảm bảo nhu cầu của NCT cũng như giúp họ sống vui, sống khỏe và tiếp tục đóng góp vào các hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước [50]. 7 2.2.3. Tình hình tiếp cận BHYT của người cao tuổi Theo báo cáo tổng quan của ngành y tế, số lượng NCT có thẻ BHYT tăng từ 24,3% năm 2004 lên 63% năm 2006 [10, tr. 18]. Với các chính sách chăm sóc sức khỏe của Nhà nước hiện nay, có 72% NCT ở địa phương được cấp thẻ BHYT để khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, hiện vẫn còn 28% NCT chưa có thẻ BHYT để chăm sóc sức khỏe khi có rủi ro về sức khỏe, bệnh tật xảy ra; trong số đó có không ít NCT đang sống trong cảnh khó khăn, thiếu thốn về nhiều mặt [34, tr. 370]. Hiện nay tỷ lệ tham gia BHYT của NCT còn thấp, có khoảng 60% số NCT có BHYT, thấp hơn khá nhiều so với tỷ lệ người tham gia BHYT. Như vậy, có khoảng 40% NCT không có BHYT sẽ phải tự chi trả cho phí KCB ngày càng gia tăng. Tỷ lệ NCT ở nhóm từ 60 đến 79 tuổi không thuộc hộ nghèo, cận nghèo mua thẻ BHYT tự nguyện rất thấp chỉ chiếm từ 5% đến 10% [61]. Tính đến cuối năm 2018, cả nước có hơn 11,3 triệu người cao tuổi (NCT), chiếm khoảng 11,95% dân số. Trong đó, hơn 10,8 triệu NCT có thẻ bảo hiểm y tế (chiếm 96%) [33]. 2.2.4. Khám chữa bệnh bằng BHYT của người cao tuổi Còn tỷ lệ khá cao người tham gia BHYT chưa hài lòng với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh hiện nay, nhất là đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí; còn có sự phân biệt về cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh giữa đối tượng tham gia BHYT bắt buộc với đối tượng được cung cấp thẻ BHYT miễn phí… Mức độ sử dụng DVYT có sự khác biệt giữa NCT có thẻ BHYT và không có thẻ BHYT, giữa các vùng miền và đặc điểm kinh tế nên chưa đáp ứng được yêu cầu về sự công bằng trong CSSK NCT [17, tr. 196, 198]. Thẻ BHYT có ý nghĩa quan trọng đối với việc CSSK NCT. Số liệu khảo sát về thực hiện Luật Người cao tuổi năm 2015 cho thấy có 92,7% NCT 8 sử dụng thẻ BHYT cho lần ốm đau gần nhất và tỷ lệ này sử dụng khá đồng đều theo giới tính và khu vực [18, tr.284]. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ của NCT có BHYT tại tất cả các tuyến đều cao hơn NCT không có BHYT, trong khi NCT không có BHYT lại có tỷ lệ sử dụng các loại hình khám chữa bệnh khác (y tế tư nhân,… ) lại cao hơn hẳn NCT có BHYT [28, tr. 49]. Chất lượng các loại dịch vụ y tế, khám chữa bệnh có thẻ BHYT, vấn đề y đức, tiêu cực trong ngành y tế,… có tác động tiêu cực đến thực hiện quyền được đảm bảo CSSK của NCT nếu xem đây là lực lượng yếu thế trong xã hội. Tỉ lệ NCT đến khám, chữa bệnh và được lập hồ sơ quản lý sức khỏe định kỳ tại tuyến cơ sở rất thấp, nhiều bệnh viện tuyến huyện chưa thành lập được khoa lão khoa, công tác cải cách thủ tục hành chính của ngành y tế còn chậm [10, tr 19]. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 . Mục đích Đề tài tìm hiểu thực trạng và phân tích tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Qua đó, đề xuất những giải pháp cho việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi ở địa bàn nghiên cứu. 3.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản; những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách BHYT cho NCT và những vấn đề của chính sách BHYT đối với NCT nói chung để làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện chính sách BHYT đối với NCT ở phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Phân tích thực trạng về cấp thẻ BHYT và phổ biến sử dụng thẻ BHYT đối với NCT ở phường Phú Diễn; tình hình khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT 9 của người cao tuổi ở phường Phú Diễn; một số kết quả trong công tác triển khai thực hiện chính sách BHYT ở phường Phú Diễn và đánh giá về việc thực hiện chính sách BHYT từ thực tiễn phường Phú Diễn. - Nghiên cứu quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước trong công tác thực hiện chính sách BHYT đối với NCT và giải pháp thực hiện chính sách BHYT đối với NCT của Phường Phú Diễn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian và thời gian: Không gian: phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Thời gian: từ khi thành lập quận Bắc Từ Liêm cho đến nay (01/4/2014 - nay) . Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu 2 vấn đề chính: Thực trạng thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi; Quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 . Cơ sở lý luận: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành chính sách công và xã hội học để phân tích; nêu lên các khái niệm về NCT, về BHYT, về chính sách công; sử dụng lý thuyết thực thi chính sách công; đặc điểm về hoạt động chăm sóc NCT của gia đình và xã hội; những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia và sử dụng thẻ BHYT của NCT; kinh nghiệm về BHYT của một số quốc gia châu Á, để đánh giá khái quát tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với NCT và bài học kinh nghiệm về BHYT đối với NCT. 10 5.2 . Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích tài liệu Đề tài phân tích các tài liệu có sẵn về bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi ở Việt Nam khoảng 15 năm trở về đây; cụ thể, đề tài tập trung tổng hợp, phân tích các bài viết, các công trình nghiên cứu, báo cáo từ các cuộc điều tra khảo sát có liên quan đến NCT và BHYT ở Việt Nam. - Phương pháp điều tra bảng hỏi Đề tài thực hiện 150 phiếu điều tra, đối tượng là những NCT, bao gồm 90 người cao tuổi nữ và 60 người cao tuổi nam, độ tuổi từ 60 tuổi trở lên. Những người cao tuổi này hiện đang sinh sống trên địa bàn phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Phương pháp phỏng vấn sâu Nhằm làm rõ hơn những nội dung liên quan tới chính sách BHYT đối với người cao tuổi ở phường Phú Diễn, tôi tiến hành phương pháp thu thập thông tin định tính thông qua phỏng vấn sâu. Tiến hành 06 cuộc phỏng vấn sâu ghi chép trực tiếp đối với: -01 cán bộ phòng Lao động, Thương binh và Xã hội phường Phú Diễn; - 01 cán bộ hội Người cao tuổi của phường Phú Diễn (hội trưởng hội NCT của phường); - 02 người cao tuổi của phường; - 01 người là thành viên gia đình có người cao tuổi; - 01 người là cán bộ trạm y tế quận Bắc Từ Liêm. Nội dung cốt lõi của các cuộc phỏng vấn sâu tập trung vào những vấn đề sau: (1) Số liệu về NCT có BHYT ở phường Phú Diễn; (2) Việc triển khai BHYT cho NCT như thế nào?; (3) Tình hình khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT của NCT của phường Phú Diễn hiện nay; (4) Chính sách BHYT đối với NCT có những ưu, nhược điểm gì? 11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1 . Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài làm rõ các khái niệm nghiên cứu như: chính sách, bảo hiểm y tế, người cao tuổi; góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi ở phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 6.2 . Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Qua phân tích tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi ở phường Phú Diễn, đề tài đưa ra cái nhìn khái quát về những thành tựu và hạn chế của chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi ở phường Phú Diễn nói riêng và đối với người cao tuổi ở Việt Nam nói chung. Đề xuất phương hướng, giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi ở phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Đề tài bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI 1.1. Một số khái niệm Chính sách Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,... Muốn định ra chính sách đúng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể [19, tr. 475]. Theo từ điển tiếng Việt, chính sách là chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội [53, tr. 368]. Có thể coi chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định. Theo đó, chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; có sự tính toán và chủ đích rõ ràng [16, tr. 13]. Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân [19, tr. 151]. Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia sẻ nguy cơ bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người khi ốm đau, bệnh tật, tạo 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan