Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện cam kết về lao động trong nafta của mexico và bài học cho việt nam...

Tài liệu Thực hiện cam kết về lao động trong nafta của mexico và bài học cho việt nam

.PDF
249
37
55

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THU LAN THỰC HIỆN CAM KẾT VỀ LAO ĐỘNG TRONG NAFTA CỦA MEXICO VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THU LAN THỰC HIỆN CAM KẾT VỀ LAO ĐỘNG TRONG NAFTA CỦA MEXICO VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngành : Kinh tế quốc tế Mã số : 9 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn An Hà 2. PGS. TS. Đặng Minh Đức HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, các số liệu, dữ liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2019 Tác giả luận án Phạm Thị Thu Lan LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn An Hà và PGS. TS. Đặng Minh Đức là hai giáo viên hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi hướng nghiên cứu, nội dung và cách thức nghiên cứu để Luận án đi đúng hướng của chuyên ngành nghiên cứu, vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, đáp ứng đúng yêu cầu của một luận án tiến sĩ. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Học viện Khoa học Xã hội, các thầy và cán bộ khoa Quốc tế học, GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn, PGS.TS. Chu Đức Dũng, PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh, ThS. Bùi Lê Anh đã ủng hộ, hướng dẫn, tư vấn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học 3 năm qua. Đặc biệt, tôi xin cám ơn các thầy đã tham gia các hội đồng chấm tiểu luận tổng quan, hội đồng chấm các chuyên đề, hội đồng sinh hoạt khoa học, hội đồng chấm luận án cấp cơ sở về đề tài luận án của tôi. Qua mỗi hội đồng và nhờ ý kiến góp ý nhiệt tình và sát của các thầy, tôi dần dần sáng tỏ hơn về hướng nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và tính khoa học của Luận án, và thực sự tôi đã học được rất nhiều trong quá trình nghiên cứu luận án tiến sĩ này. Xin cám ơn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Viện Công nhân và Công đoàn đã ủng hộ và tạo điều kiện để tôi tham gia chương trình nghiên cứu sinh tại Học viện Khoa học xã hội (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam). Cám ơn gia đình và các bạn cùng khóa đã động viên, khích lệ và cùng với tôi trong quá trình học để hoàn thành Luận án này. Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2019 Tác giả luận án Phạm Thị Thu Lan MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................................... 7 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 18 1.3. Nhận định tình hình nghiên cứu .................................................................... 21 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CAM KẾT LAO ĐỘNG TRONG HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO.................................................... 24 2.1. Cam kết về lao động và đặc điểm của tiêu chuẩn lao động theo cam kết trong các hiệp định thƣơng mại tự do ................................................................... 24 2.1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 24 2.1.2. Nội dung cam kết về lao động trong hiệp định thương mại tự do............ 26 2.1.3. Đặc điểm của tiêu chuẩn lao động theo cam kết trong hiệp định thương mại tự do................................................................................................. 28 2.2. Tiêu chuẩn lao động với lợi thế so sánh quốc gia .......................................... 33 2.2.1. Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn lao động và hiệu quả kinh tế ...................... 33 2.2.2. Lợi ích và bất lợi của thực hiện tiêu chuẩn lao động thấp ........................ 38 2.2.3. Lợi ích và bất lợi của thực hiện tiêu chuẩn lao động cao ......................... 43 2.3. Thực hiện cam kết lao động trong các hiệp định thƣơng mại tự do ........... 46 2.3.1. Các quan điểm về thực hiện cam kết lao động ........................................ 46 2.3.2. Lý do đưa cam kết lao động vào hiệp định thương mại tự do .................. 51 2.3.3. Xu hướng các hiệp định thương mại tự do có cam kết lao động.............. 52 2.3.4. Cơ chế thực thi cam kết lao động ............................................................. 53 2.3.5. Nội dung thực hiện cam kết lao động ....................................................... 54 2.3.6. Cơ chế đánh giá thực hiện tiêu chuẩn lao động và cam kết lao động ...... 55 2.3.7. Các yếu tố tác động tới thực hiện cam kết lao động................................. 59 2.4. Cơ hội và thách thức thực hiện cam kết lao động ......................................... 62 2.4.1. Một số cơ hội ............................................................................................ 62 2.4.2. Một số thách thức ..................................................................................... 65 Chƣơng 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CAM KẾT VỀ LAO ĐỘNG TRONG NAFTA CỦA MEXICO CHO ĐẾN NAY ............... 69 3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Mexico thời điểm ký kết NAFTA và hiện nay .... 69 3.2. Hiệp định Thƣơng mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) ......................................... 70 3.2.1. Nội dung cam kết lao động trong NAFTA ............................................... 72 3.2.2. Cơ chế thực hiện cam kết lao động trong NAFTA................................... 73 3.3. Thực hiện cam kết về lao động của Mexico ................................................... 77 3.3.1. Các biện pháp và thể chế thực hiện của Mexico ...................................... 77 3.3.2. Tình hình thực hiện các tiêu chuẩn lao động ở Mexico ........................... 81 3.3.3. Tác động của NAFTA tới kinh tế, xã hội của Mexico ............................. 85 3.4. Đánh giá thực hiện cam kết lao động của Mexico ......................................... 93 3.4.1. Mexico thực hiện cam kết lao động một cách thụ động và ứng phó tình hình .............................................................................................................. 94 3.4.2. Vẫn tận dụng lợi thế so sánh của tiêu chuẩn lao động thấp, chưa sử dụng lợi thế so sánh của tiêu chuẩn lao động cao .............................................. 95 3.4.3. Đối mặt với nhiều khiếu nại quốc tế: thách thức lợi ích quốc gia ............ 96 3.4.4. Đối mặt với sức ép xuyên quốc gia về tiêu chuẩn lao động: ảnh hưởng uy tín và hình ảnh trên trường quốc tế .................................................. 100 3.4.5. Thực hiện tiêu chuẩn lao động không tốt: nguy cơ bất ổn xã hội và chính trị ............................................................................................................. 102 3.4.6. Đàm phán lại NAFTA: ảnh hưởng tới tương lai phát triển của Mexico 103 3.5. Một số lý do Mexico vẫn cạnh tranh bằng tiêu chuẩn lao động thấp ....... 104 Chƣơng 4: HÀM Ý VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN CAM KẾT LAO ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI .......................................................................... 111 4.1. Bối cảnh Việt Nam so sánh với Mexico ........................................................ 111 4.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay .......................................... 111 4.1.2 Cam kết về lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới . 113 4.1.3. Thực tiễn thực hiện cam kết lao động của Việt Nam ............................. 116 4.1.4. Những thách thức thực hiện cam kết lao động của Việt Nam................ 124 4.1.5. Điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Mexico liên quan tới thực hiện cam kết về lao động ..................................................................... 129 4.2. Một số bài học kinh nghiệm Mexico ............................................................. 132 4.2.1. Bài học về thực hiện cam kết lao động................................................... 132 4.2.2. Hàm ý và gợi mở cho Việt Nam từ kinh nghiệm Mexico ...................... 136 4.3. Một số khuyến nghị ........................................................................................ 142 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................ 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt APEC ASEAN CPTPP CMCN 4.0 EVFTA FTA GDP ILO ITO ITUC NAALC NAFTA NAO LĐTBXH OECD SDG TCLĐ UNGP US WTO Tiếng Anh Tiếng Việt Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương toàn diện và tiến bộ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư European Vietnam Free Hiệp định thương mại tự do Trade Agreement Việt Nam – Liên minh châu Âu Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội International Labour Tổ chức Lao động Quốc tế Organization International Trade Tổ chức Thương mại Quốc tế Organization International Trade Union Tổng Công đoàn Quốc tế Confederation North American Agreement Thỏa thuận Bắc Mỹ về hợp tác on Labor Cooperation lao động North American Free Trade Hiệp định thương mại tự do Agreement Bắc Mỹ National Administrative Văn phòng quản lý quốc gia Office Lao động Thương binh Xã hội Organization of Economic Tổ chức hợp tác và phát triển Cooperation and kinh tế Development Sustainable Development Mục tiêu phát triển bền vững Goals Tiêu chuẩn lao động The United Nations Guiding Nguyên tắc hướng dẫn Liên Principles on Business and Hiệp quốc tế kinh doanh và Human Rights quyền con người United States Mỹ World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới Asia-Pacific Economic Cooperation Association of South East Asian Nations Comprehensive and Progressive Trans-Parcific Partnership Industry 4.0 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Các cấp thương lượng tập thể .................................................................29 Hình 2.2: Số lượng FTA có và không có quy định về lao động .............................52 Hình 2.3: Tỷ lệ FTA có quy định về lao động trong tổng số FTA .........................53 Hình 2.4: Các cơ chế thực hiện cam kết về lao động trong các FTA .....................53 Hình 3.1: Các mốc đàm phán NAFTA-NAALC ....................................................71 Hình 3.2: Quy trình giải quyết khiếu nại của Hiệp định NAFTA ...........................74 Hình 3.3: Tăng trưởng kinh tế Mexico, giai đoạn 1990 – 2011..............................85 Hình 3.4: Xu hướng năng suất lao động của Mexico năm 2001 đến 2016 .............86 Hình 3.5: Dòng FDI đầu tư vào Mexico và tỷ lệ % trong GDP..............................87 Hình 3.6: Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Mexico ......................................................87 Hình 3.7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Canada với Mexico .............................88 Hình 3.8: Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Mexico ..........................................88 Hình 3.9: So sánh xuất khẩu giữa Mexico và Mỹ ...................................................89 Hình 3.10: Thị phần trong tổng thương mại của Mexico với Mỹ...........................89 Hình 3.11: Chỉ số năng suất lao động và lương thực tế ở Mexico..........................90 Hình 4.1: Tiền lương cơ bản của lao động trong các ngành nghề .......................125 DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 2.1: Thang đánh giá mức độ đảm bảo quyền lao động đối với các quốc gia trên thế giới .................................................................................................... 57 Hộp 3.1: Nghiên cứu tình huống Công ty Maxi-Switch năm 1996: Khiếu nại đòi thành lập công đoàn........................................................................................ 98 Hộp 3.2: Nghiên cứu tình huống Công đoàn Bộ Thủy sản năm 1996: Khiếu nại về việc giải thể công đoàn .............................................................................. 99 Hộp 4.1: Trích dẫn ý kiến CEO của một doanh nghiệp: Nhìn nhận của doanh nghiệp về vai trò công đoàn ......................................................................... 119 Hộp 4.2: Các hành vi phân biệt đối xử chống công đoàn phổ biến ở doanh nghiệp ........................................................................................................... 120 Hộp 4.3: Các hành vi can thiệp, thao túng cản trở tổ chức công đoàn phổ biến ở doanh nghiệp ................................................................................................ 122 Hộp 4.4: Các hành vi thiếu thiện chí trong thương lượng tập thể của người sử dụng lao động ở doanh nghiệp ..................................................................... 123 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Vấn đề lao động trong nền kinh tế toàn cầu với sự gia tăng các hiệp định thương mại tự do (FTA) có cam kết về lao động đang là chủ đề bao trùm và nổi bật ở tất cả các diễn đàn quốc gia và quốc tế. Đề tài khẳng định một thực tế: trong xu thế phát triển hiện nay, khía cạnh kinh tế và khía cạnh lao động không thể tách rời nhau. Điều này đã được đề cập từ năm 1944 trong Tuyên bố Philadelphia của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): "lao động không phải là hàng hóa . Phát triển kinh tế sẽ trở nên vô nghĩa nếu con người - chủ thể của phát triển kinh tế - không được hưởng lợi từ chính sự phát triển kinh tế. Vì vậy, phát triển kinh tế và phát triển xã hội phải đi liền với nhau. Phát triển kinh tế và cạnh tranh để phát triển kinh tế bằng tiêu chuẩn lao động (TCLĐ) thấp (như tiền lương thấp, điều kiện lao động thấp, quyền lao động không được bảo đảm,…) sẽ không thúc đẩy phát triển xã hội và cản trở việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của quốc gia. Cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay đòi hỏi phải quan tâm cải thiện TCLĐ, một mặt, để tận dụng được lợi thế so sánh của TCLĐ cho phát triển kinh tế, mặt khác, để không phải đối mặt với các biện pháp trừng phạt thương mại, kiện bán phá giá hay bảo hộ mậu dịch của các nước, cũng như không để lại các hậu quả xã hội. Thực tiễn ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra khá phổ biến các vi phạm về lao động, như tiền lương thấp, điều kiện lao động kém, an toàn vệ sinh lao động không tốt, không đảm bảo việc làm, nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội, … hay gần đây, ở một số tỉnh xuất hiện hiện tượng doanh nghiệp nước ngoài bỏ trốn về nước để lại rất nhiều hệ lụy cho quốc gia. Pháp luật lao động Việt Nam hiện nay chưa hoàn toàn tương thích hoàn toàn với các TCLĐ theo 8 Công ước cốt lõi ILO – là nội dung cam kết về lao động trong các FTA thế hệ mới hiện nay. Bối cảnh lao động như vậy sẽ ảnh hưởng tới quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam với việc tham gia các FTA thế hệ mới có cam kết về lao động. Thực hiện cam kết về lao động trong FTA là vấn đề mới đối với Việt Nam, và chỉ được đặt ra khi Việt Nam đàm phán và ký kết các FTA thế hệ mới, bao gồm Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp 1 định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA). Việt Nam chưa từng có kinh nghiệm về việc này, trong khi Mexico là nước đang phát triển đầu tiên trên thế giới tham gia FTA có cam kết về lao động (là NAFTA) từ năm 1994. Việc học tập kinh nghiệm Mexico là hết sức cần thiết đối với Việt Nam để thực hiện các cam kết về lao động trong các FTA thế hệ mới đạt được mục tiêu mong muốn. Bên cạnh việc tuân thủ cam kết về lao động trong FTA, thực hiện TCLĐ cũng xuất phát yêu cầu nội tại của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vượt qua ngưỡng các quốc gia có thu nhập thấp, song Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước thu nhập trung bình thấp. Nhiều hộ dân đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn; tỷ lệ tái nghèo còn cao. Hơn nữa, đói nghèo còn đồng nghĩa với tình trạng bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy ra lề xã hội, không được đảm bảo các quyền như: quyền được hưởng mức sống phù hợp, đặc biệt về thực phẩm, quần áo và nhà ở, quyền an sinh xã hội, tiếp cận các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, nước sạch, thông tin, quyền được đối thoại, thương lượng và tham gia quyết định các vấn đề liên quan tới việc làm, tiền lương, điều kiện làm việc… Thực hiện đầy đủ TCLĐ sẽ giúp Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và đóng góp cho phát triển toàn diện, cân bằng và tăng trưởng bao trùm. Xuất phát từ cả yêu cầu của hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển trong nước, luận án giúp Việt Nam hình dung và lựa chọn hướng đi phù hợp trong giai đoạn hội nhập tới. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Luận án nghiên cứu kinh nghiệm một nước đang phát triển đầu tiên trên thế giới tham gia FTA có cam kết về lao động để rút ra bài học cho Việt Nam trong thực hiện cam kết về lao động trong CPTPP và EVFTA. Nhiệm vụ nghiên cứu : Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là: (i) hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện cam kết lao động trong FTA, làm rõ tiêu chuẩn lao động và lợi thế so sánh trong khuôn khổ cam kết FTA, những cơ hội và thách thức đặt ra đối với các quốc gia đang phát triển; (ii) phân tích và đánh giá thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico, làm rõ những thành công và hạn chế của việc thực hiện và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng này; (iii) so sánh sự tương đồng và 2 khác biệt giữa Việt Nam và Mexico, từ đó rút ra các bài học và khuyến nghị cho Việt Nam để thực hiện cam kết lao động trong CPTPP và EVFTA có hiệu quả. Câu hỏi nghiên cứu: Các câu hỏi nghiên cứu của luận án là: Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, TCLĐ đem lại những lợi thế so sánh gì cho quốc gia? Mexico thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA như thế nào và có tận dụng các lợi thế so sánh của TCLĐ hay không? Quan điểm phát triển của các nước đang phát triển hiện nay là như thế nào và làm thế nào để các nước tận dụng được lợi ích của TCLĐ cao cho phát triển kinh tế? Tại sao các nước vẫn cạnh tranh bằng TCLĐ thấp? Đây là những câu hỏi nghiên cứu quan trọng giúp hình dung ra quá trình thực hiện cam kết về lao động trong FTA của một nước đang phát triển, những vấn đề gặp phải và cách thức giải quyết để tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức. Các câu hỏi nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu đối với Việt Nam, đặc biệt khi Quốc hội Việt Nam đã nhất trí phê chuẩn CPTPP tháng 11/2018 và Ủy ban châu Âu đã thông qua EVFTA tháng 10/2018. Giả thiết nghiên cứu: Việc thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA giúp Mexico phát triển tốt cả về kinh tế và xã hội trong 25 năm qua và Mexico tiếp tục hưởng lợi từ NAFTA trong thời gian tới. 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các nội dung liên quan tới việc thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico. Phạm vi nghiên cứu: Trong chuyên ngành kinh tế quốc tế, luận án tập trung nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội của vấn đề lao động, phân tích và đánh giá tác động của việc thực hiện cam kết lao động đối với kinh tế - xã hội của Mexico, và không đi sâu nghiên cứu về khía cạnh chính trị và các khía cạnh khác. Khía cạnh chính trị, nếu được đề cập, chỉ để làm sáng tỏ hơn các luận điểm. Giới hạn nội dung: Thực hiện cam kết lao động trong các FTA (đối tượng nghiên cứu của Luận án) khác với thực hiện TCLĐ (quy định trong các FTA) ở trong nước, mặc dù hai nội dung này có liên quan đến nhau. Vì vậy, luận án trình bày nội dung thực hiện TCLĐ của Mexico trong nước để hiểu về tình hình thực hiện TCLĐ của Mexico nhưng không đi sâu phân tích nội dung này (đây thuộc vấn 3 đề nội bộ quốc gia), bởi vì mỗi TCLĐ là một nội dung rất rộng, bao trùm mọi khía cạnh của việc thực hiện liên quan tới quan điểm thực hiện, sự tranh luận và đấu tranh giữa các đảng phái và các bên quan hệ lao động, sự thay đổi thể chế chính trị, quá trình xây dựng pháp luật trong nước và quá trình thực thi TCLĐ liên quan tới hòa giải, trọng tài, tòa án, thanh tra lao động,…xử lý các vụ việc phát sinh, khiếu nại, khiếu kiện trong nước,…, chưa nói tới tham nhũng và xét xử không công bằng, vì vậy nếu đi sâu phân tích, có thể vượt ra ngoài phạm vi đề tài luận án (tức là ngoài khuôn khổ NAFTA). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và cách tiếp cận - Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau để làm rõ các vấn đề nghiên cứu trong phạm vi Luận án. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học: Luận án dựa vào các lý thuyết về tự do thương mại của Adam Smith, David Ricardo, Heckscher – Ohlin, các lý thuyết kinh tế như: kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô,…, dựa trên các quy luật kinh tế như quy luật cung – cầu, cạnh tranh, phân phối thu nhập theo lao động, chi phí cơ hội và hiệu quả, sự chuyên môn hóa, các nhóm lao động và lợi ích từ thương mại,… để phân tích. Phương pháp hồi cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp: Luận án phân tích tư liệu từ đa dạng các nguồn tài liệu tin cậy của các học giả có uy tín; kế thừa các nghiên cứu đã có; so sánh, đánh giá, hệ thống hóa các luận điểm và vấn đề về Mexico, đúc kết thực tiễn Mexico để rút ra các kết luận của Luận án. Phương pháp phân tích, so sánh: Luận án đánh giá thực tiễn Mexico, so sánh với bối cảnh Việt Nam, phân tích xu hướng phát triển, các vấn đề và đúc kết bài học đối với Việt Nam trong lựa chọn con đường phát triển và thực hiện cam kết về lao động trong FTA. Phương pháp khảo sát và phương pháp chuyên gia: Luận án đánh giá tình hình thực tiễn Việt Nam liên quan tới việc thực hiện TCLĐ thông qua hồi cứu tài liệu kết hợp với khảo sát thực tiễn, phỏng vấn các chuyên gia về lao động, cán bộ của Sở LĐTBXH tỉnh, phòng thương mại công nghiệp tỉnh, cán bộ quản lý doanh nghiệp, công đoàn và người lao động. 4 Cách tiếp cận: Tiếp cận lịch sử: Luận án xem xét tính nguồn gốc, tính quy luật, tính xu hướng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển. Cách tiếp cận lịch sử sẽ giúp Luận án nghiên cứu xem xét lại những vấn đề có tính căn nguyên, nguồn gốc về TCLĐ và sự gắn kết với thương mại, phân tích quá trình triển khai thực thi TCLĐ gắn với với thương mại của Mexico khi tham gia NAFTA – FTA thế hệ đầu tiên đưa vào cam kết về TCLĐ. Tiếp cận hệ thống: Luận án phân tích và đánh giá các vấn đề được đặt ra trong sự tác động qua lại giữa các lĩnh vực, tìm ra mối liên hệ giữa TCLĐ với tự do thương mại và phát triển kinh tế, giữa các khía cạnh của kinh tế học, kinh tế quốc tế với xã hội học. Các TCLĐ được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau để đánh giá lợi ích và bất lợi kinh tế mà TCLĐ mang lại cho quốc gia, từ đó hệ thống hóa lý luận về vai trò của TCLĐ trong phát triển, giúp cho việc lựa chọn và hoạch định chính sách quốc gia. Tiếp cận liên ngành: Luận án sử dụng kết hợp phương pháp của các ngành khoa học xã hội như: Kinh tế học, kinh tế quốc tế, xã hội học,… để làm rõ các vấn đề liên quan giữa: lao động - kinh tế, và lao động – kinh tế - phát triển. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc thực hiện cam kết lao động trong FTA và về lợi thế so sánh của TCLĐ trong nền kinh tế toàn cầu; chỉ ra mặt trái của phát triển kinh tế bằng TCLĐ thấp; làm rõ cơ hội và thách thức với các nước đang phát triển trong bối cảnh tham gia FTA nếu không chuyển đổi sang thực hiện TCLĐ cao. Luận án phân tích và chứng minh thực trạng thực hiện cam kết về lao động của Mexico trong NAFTA; đánh giá những mặt được và chưa được; tìm hiểu các lý do mà Mexico (và một số nước khác) vẫn còn cạnh tranh bằng TCLĐ thấp. Từ thực tiễn thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico, trên quan điểm thực hiện cam kết trong các FTA thế hệ mới của Việt Nam, Luận án phân tích thực tiễn lao động ở Việt Nam, so sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Mexico, rút ra bài học để Việt Nam thực hiện tốt các cam kết về lao 5 động nhằm tạo lợi thế so sánh cho nền kinh tế quốc gia trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với các yếu tố cạnh tranh thay đổi, không chỉ cạnh tranh bằng giá mà còn cạnh tranh bằng đảm bảo TCLĐ. Để phát huy lợi thế của tiêu chuẩn lao động cao cho phát triển kinh tế, Luận án đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp trước mắt, thiết thực và có tính khả thi cao để Việt Nam chuyển đổi sang áp dụng tiêu chuẩn lao động cao một cách bền vững. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án có ý nghĩa lý luận, làm rõ mối quan hệ giữa TCLĐ và hiệu quả kinh tế, mối quan hệ giữa TCLĐ và lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của TCLĐ trong nền kinh tế toàn cầu thông qua hội nhập FTA, tầm quan trọng của lựa chọn quan điểm và mô hình phát triển trong giai đoạn hiện nay và sự cần thiết chuyển từ cạnh tranh bằng TCLĐ thấp sang cạnh tranh bằng TCLĐ cao. Luận án có ý nghĩa thực tiễn, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước trong việc hoạch định chính sách liên quan tới lĩnh vực lao động và kinh tế, mô hình phát triển để hội nhập hiệu quả hơn trong nền kinh tế toàn cầu. Luận án giúp các bên hình dung những cơ hội và thách thức đặt ra của việc tham gia các FTA có cam kết về lao động, lựa chọn cách thức thực hiện cam kết về lao động để tận dụng tối ưu lợi ích của TCLĐ và hạn chế thách thức. Kết quả của luận án cũng là tài liệu trong giảng dạy và nghiên cứu. Trong chừng mực nhất định, luận án đóng góp về ý nghĩa lý luận và thực tiễn liên quan tới khía cạnh chính trị và an ninh bền vững. 7. Kết cấu Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án được kết cấu 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án. Chương 2: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện cam kết lao động trong hiệp định thương mại tự do. Chương 3: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico. Chương 4: Hàm ý và bài học đối với Việt Nam trong thực hiện cam kết lao động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc NAFTA là FTA đầu tiên được ký giữa các nước phát triển với một nước đang phát triển và cũng là FTA đầu tiên có cam kết về lao động. Điều này tạo ra sự quan tâm của rất nhiều học giả, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạt động xã hội, các viện nghiên cứu, trường đại học, các cơ quan và tổ chức chính phủ và phi chính phủ … trên toàn thế giới. Vì vậy, nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài này vô cùng đa dạng và phong phú ở mọi khía cạnh liên quan. Có thể thấy một số hướng nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về vấn đề liên quan đến luận án như sau: Nghiên cứu về tiêu chuẩn lao động Tiêu chuẩn lao động (TCLĐ) ra đời là để xóa bỏ quan niệm “lao động là hàng hóa . Nguồn tài liệu chính phải kể tới là nguồn của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) với tư cách là tổ chức xác lập ra các TCLĐ quốc tế và các ấn phẩm xuất bản của ILO về tất cả các TCLĐ quốc tế được xác lập từ khi ILO ra đời (1919) cho đến nay [110]. [244], [245], [246]. Có rất nhiều các nghiên cứu về việc thực hiện các TCLĐ, trong đó đề cập đầy đủ các khía cạnh như: việc sửa đổi pháp luật lao động quốc gia cho phù hợp với TCLĐ [170], [87]; các nước có xu hướng phê chuẩn những TCLĐ đã tương thích với pháp luật trong nước [87], [88]; và ngay cả như vậy, các nghiên cứu đều khẳng định: giữa phê chuẩn với thực tiễn thực hiện vẫn còn là một khoảng cách [151], [174]; trong đó lý do chính được nêu ra là: (i) do thiếu ý chí chính trị của các quốc gia liên quan [107], [97], đặc biệt tại các nước đang phát triển [198]; hoặc (ii) do lo ngại ảnh hưởng tới thu hút đầu tư [174]; hay (iii) lo ngại ảnh hưởng tới chủ quyền quốc gia [134]. Vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, việc thực thi TCLĐ chỉ mang tính chiếu lệ và các vi phạm TCLĐ diễn ra khá phổ biến trên phạm vi toàn thế giới [118]. Nguồn tài liệu về Mexico liên quan tới thực hiện TCLĐ ở Mexico khá nhiều [240], [242], [243], [249], [255], [257], [260], [262],… Nội dung các cam kết về 7 lao động trong NAFTA chủ yếu dựa vào các TCLĐ quốc tế. Các cam kết về lao động và cơ chế thực thi các cam kết có thể được phân tích từ chính nội dung của NAFTA [145]. Các nghiên cứu về lý thuyết tự do thương mại của Adam Smith, Ricarrdo, Heckscher-Ohlin đều khẳng định vai trò của TCLĐ trong việc tạo ra lợi thế so sánh quốc gia liên quan tới năng suất lao động, nguồn lao động, số lượng và chất lượng lao động, môi trường và hiệu quả áp dụng TCLĐ,… [43], [108], [220], [267]. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm phân tích về TCLĐ thấp và TCLĐ cao tác động tới quốc gia, đem lại cả lợi ích cũng như bất lợi cho quốc gia như thế nào [33], [39], [43], [55], [97], [159], [177], [246], ví dụ TCLĐ thấp giúp thu hút đầu tư nhưng lại cản trở xuất khẩu do đòi hỏi của khách hàng hiện nay về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoặc do phản ứng của nhà đầu tư khi chất lượng lao động không đáp ứng yêu cầu; hay TCLĐ cao giúp đem lại hiệu quả kinh tế nhưng lại ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế trước mắt, v.v.... Có thể thấy vai trò của TCLĐ đối với hiệu quả kinh tế được khẳng định trong nhiều nghiên cứu theo các mô hình khác nhau [29], [81], [83], [135], [169], [176], [245],…điển hình là đóng góp tăng năng suất lao động [41], [53], [138], [148], … đóng góp cho hình ảnh, uy tín và lợi ích doanh nghiệp [33], [44], [59], [81], [136], [143], [146] [169], [245],….Đặc biệt bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, TCLĐ càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên mới [75], [117], [124], [136], [138], [175], [182], [228].…Ngoài ra, TCLĐ cũng có vai trò đặc biệt trong ổn định chính trị, trong bối cảnh đòi hỏi dân chủ ngày càng cao. Các nghiên cứu cũng cho thấy quan điểm của các nước phát triển và đang phát triển trong việc áp dụng TCLĐ [30], [31], [40], [56], [77], [134], [172], ví dụ: các nước phát triển coi cạnh tranh bằng TCLĐ thấp là không công bằng, trong khi các nước đang phát triển cho rằng do trình độ phát triển kinh tế thấp, nên không thể tham gia nền kinh tế toàn cầu bằng việc áp dụng TCLĐ ngang bằng với các nước phát triển. Quan điểm ủng hộ hay phản đối TCLĐ trong quan hệ thương mại cũng được phân tích trong các tài liệu này. Mặc dù vẫn còn sự phản đối, song TCLĐ 8 ngày càng trở nên quan trọng trong các mối quan hệ quốc tế hiện nay, kể cả trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, thương mại hay các lĩnh vực khác. Nghiên cứu về quá trình gắn lao động với thương mại Mối quan hệ giữa TCLĐ và thương mại quốc tế đã trở thành vấn đề quan trọng trong quan hệ giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển trong vòng hai thập kỷ qua. Có hai quan điểm ủng hộ việc gắn lao động với thương mại. Quan điểm thứ nhất xuất phát từ khía cạnh kinh tế, lập luận rằng: thương mại quốc tế cần bình đẳng về điều kiện sản xuất ra hàng hóa để đảm bảo thương mại hàng hóa được cạnh tranh công bằng. Không thể cạnh tranh giữa hàng hóa sản xuất trong điều kiện lao động thấp với hàng hóa cạnh tranh trong điều kiện lao động cao. Quan điểm thứ hai xuất phát từ khía cạnh xã hội cho rằng: phát triển kinh tế là vì con người; con người sản xuất ra của cải vật chất phải được bảo vệ chống lại sự lạm dụng về điều kiện làm việc và sự bóc lột về tiền lương. Quá trình toàn cầu hóa phải bền vững về mặt xã hội và phải bảo đảm tự do hóa thương mại đóng góp cải thiện và nâng cao TCLĐ chứ không bào mòn đi các TCLĐ [109]. Các nhóm ủng hộ gắn lao động với thương mại thường là những người hoạt động trong lĩnh vực lao động, xã hội và công đoàn ở các nước phát triển trước đây cho đến ngày nay, và cả ở các nước đang phát triển hiện nay. Mong muốn của họ là thực hiện TCLĐ sẽ là liều thuốc bảo vệ “sức khỏe cho người lao động và thúc đẩy phát triển xã hội. Ý tưởng gắn lao động với thương mại đầu tiên được đề xuất dưới dạng “Điều khoản xã hội trong khung hiệp định của Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) với mong muốn sử dụng cơ chế thực thi chặt chẽ của WTO để thúc đẩy TCLĐ. Nhiều nghiên cứu khẳng định điều này này, trong đó có nghiên cứu của Elliott và Freeman [84], Robert và Gerado [165], Robert và Makua [166]. Các nước phát triển ủng hộ điều này vì mong muốn tạo ra một sân chơi bình đẳng trong nền kinh tế toàn cầu, ngăn chặn cạnh tranh không bình đẳng bằng TCLĐ thấp, thể hiện ở các nghiên cứu của Aleo [30], Anurradha và Dutta [31], và Busse[56]. Tuy nhiên, WTO không đạt được đồng thuận về vấn đề này bởi có quá nhiều ý kiến khác nhau[128]. Vì vậy, các nước chuyển hướng sang đàm phán các FTA song 9 phương và khu vực, và cuối cùng, ý tưởng này đã thành công thông qua FTA đầu tiên có cam kết về lao động là NAFTA năm 1994. Ngược với quan điểm ủng hộ, xuất phát từ khía cạnh hiệu quả kinh tế, các nhà kinh tế học và giới sử dụng lao động phản đối gắn lao động với thương mại vì lo ngại điều này làm cản trở thương mại. Rất nhiều nghiên cứu đề cập tới luận điểm này như nghiên cứu của Barry và Reddy [38], Elliott và Freeman [84], Trung tâm nghiên cứu lao động của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) [109], hay nghiên cứu của chính Tổ chức giới chủ quốc tế (IOE) [118],... Ngay cả các nước đang phát triển, nơi thường có TCLĐ thấp hơn các nước phát triển, cũng phản đối vì cho rằng không thể áp dụng TCLĐ ngang bằng với các nước phát triển, thể hiện qua nghiên cứu của Anuradha và Dutta [31], Basu [40], Lee[134], Robert và Katherine [167]. Có ý kiến phản đối bởi vì họ không tin vào hiệu quả thực chất của cam kết lao dộng đưa vào FTA, cho rằng: đây chỉ là “làm hàng (window dressing) hoặc thậm chí cho rằng: đây chỉ là chủ nghĩa bảo hộ trá hình, hay vì mục đích thúc đẩy dân chủ hóa chính trị, mặc dù không rõ là nhóm nào đưa ra ý kiến này và cũng không thấy đưa ra các ví dụ cụ thể, được chỉ ra trong nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu về lao động của ILO [109], hay nghiên cứu của Kimberly và Elliott [128]. Mỹ là nước đi đầu trong ý tưởng gắn lao động với thương mại và luôn đóng vai trò quan trọng, dẫn dắt trong tiến trình này [72], [95], [158]. Mọi nghiên cứu đều khẳng định cam kết lao động đưa vào NAFTA bắt nguồn từ Công đoàn Mỹ. Nghiên cứu của Juan [123], và Stephen và Virginia [184] chỉ ra rằng công nhân và công đoàn Mỹ lo ngại mức lương thấp và TCLĐ thấp ở Mexico sẽ kéo các công ty Mỹ sang Mexico và làm mất việc làm ở Mỹ [90], [183]. Đồng quan điểm này, nghiên cứu của Juan [123], và Stephan[184] cho rằng Mexico cạnh tranh bằng TCLĐ thấp nên cần có một thỏa thuận về việc đảm bảo TCLĐ trong NAFTA. Bản thân Mexico mong muốn thiết lập quan hệ thương mại với Mỹ và Canada để cải cách kinh tế trong nước nên sẵn sàng chấp nhận đưa cam kết về lao động vào NAFTA [98]; Thực tiễn cho thấy cam kết lao động đưa vào NAFTA phần nào cải thiện quyền lao động ở Mexico mặc dù chưa được như mong muốn [240]. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan