Đề án kinh tế thương mại
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
Chương 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ
CỦA VIỆT NAM SANG ĐÀI LOAN...........................3
1.1. Đặc điểm của mặt hàng rau quả..........................................3
1.1.1. Về nguồn hàng................................................................3
1.1.2. Về chất lượng của mặt hàng rau quả.............................4
1.1.3. Về vấn đề bảo quản rau quả...........................................6
1.1.4. Nhu cầu về rau quả trên các thị trường........................8
1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu rau quả của Việt Nam.....9
1.2.1. Sự cần thiết của xuất khẩu rau quả...............................9
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu rau quả......................................10
1.3. Tổng quan về thị trường Đài Loan....................................12
1.3.1. Khái quát về thị trường sản xuất, xuất khẩu Đài Loan
..................................................................................................13
1.3.1.1. Về Kinh tế.................................................................13
1.3.1.2. Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Đài Loan. .18
1.3.2. Các qui định về nhập khẩu của Đài Loan....................20
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU
QUẢ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI
LOAN.............................................................................23
2.1. Lợi thế của Việt Nam về sản xuất và xuất khẩu rau quả
......................................................................................................23
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
Đề án kinh tế thương mại
2.1.1. Lợi thế về khí hậu..........................................................23
2.1.2. Lợi thế về nguồn nước...................................................23
2.1.3 Lợi thế về đất đai.............................................................25
2.1.4. Những lợi thế khác........................................................25
2.2. Tình hình sản xuất rau quả của Việt Nam........................27
2.3. Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường
Đài Loan.......................................................................................30
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong những năm
vừa qua.....................................................................................30
2.3.2. Cơ cấu mặt hàng............................................................34
2.2. Những thuận lợi, khó khăn khi rau quả của Việt Nam
xuất khẩu sang Đài Loan..........................................................40
2.2.1. Những thuận lợi khi rau quả của Việt Nam xuất khẩu
sang Đài Loan..........................................................................40
2.4.2. Những khó khăn khi rau quả của Việt Nam đưa đi xuất
khẩu..........................................................................................43
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU RAU QUẢ SANG ĐÀI LOAN.......................47
3.1. Phương hướng phát triển mặt hàng rau quả ở nước ta
trong những năm sắp tới...........................................................47
3.1.1. Phương hướng phát triển..............................................47
3.1.2. Mục tiêu đề ra................................................................48
3.2. Dự báo về thị trường rau quả của thế giới và của Đài
Loan trong thời gian tới.............................................................50
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
Đề án kinh tế thương mại
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả
sang thị trường Đài Loan..........................................................52
3.3.1. Giải pháp liên quan đến nguồn hàng...........................52
3.3.2. Giải pháp liên quan đến thị trường..............................55
3.3.3. Hoàn thiện công nghệ chế biến và công tác bảo quản dự
trữ
hàng hóa...................................................................................56
3.1. Một số kiến nghị đối với nhà nước...................................58
3.1.1. Định hướng quy hoạch vùng sản xuất........................58
3.4.2. Thị trường......................................................................58
3.4.3. Khoa học và công nghệ.................................................58
3.3.4. Đầu tư và tín dụng.........................................................59
3.3.5. Đào tạo cán bộ và huấn luyện kỹ thuật........................59
3.3.6. Về vệ sinh an toàn thực phẩm.......................................60
KẾT LUẬN....................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................62
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Diện tích đất canh tác và sản lượng các loại quả của Đài Loan......18
Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam qua các năm..............31
Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả qua các tháng của 2005 so với
2006 (1.000 $)..................................................................................32
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
Đề án kinh tế thương mại
Kim ngạch xuất khẩu tháng 1/2008.................................................34
Chủng loại rau quả xuất khẩu trong tháng 12/06.............................35
Chủng loại rau củ xuất khẩu trong tháng 1/2007.............................37
Bảng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Đài Loan. .40
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
Đề án kinh tế thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Sau một năm hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt
Nam đã đạt được nhiều thành công lớn, trong đó không thể không
kể tới xuất khẩu rau quả. Đó là một ngành chiếm tỉ trọng tương đối
cao trong kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Đầu thập niên 90 nền
kinh tế Việt Nam suy giảm mạnh do mất thị trường xuất khẩu
truyền thống ở các nước khối SEV. Từ năm 95 trở lại đây xuất khẩu
rau quả nước ta đã hồi phục và đạt được bước tăng trưởng đáng kể.
Với các điều kiện, thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại rau quả nhiệt
đới, á nhiệt đới và cả một số loại rau quả ôn đới. Cộng với thế mạnh
là nguồn lao động dồi dào rau quả của Việt Nam đã vươn tới hơn 50
quốc gia trên thế giới. Nhằm xúc tiến và phát triển kinh tế thương
mại Việt Nam đã bắt tay với nhiều đối tác một trong số những số đó
là Đài Loan.
Từ thập niên 1970 đến nay, Đài Loan lâm vào tình trạng cô lập
trên trường ngoại giao. Thời đó chỉ có chưa tới 30 nước còn duy trì
mối quan hệ với đảo quốc. Những thập niên gần đây nhờ kinh tế
phát triển nhanh chóng Đài Loan trở thành một trong những nước
giàu nhất Á châu nên Đài Loan đứng vào hàng “mãnh hổ kinh tế” ở
vùng này. Hiện nay diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) xếp Đài Loan
vào hàng thứ 3 về mức tăng trưởng cạnh tranh kinh tế. Việt Nam và
Đài Loan có mối quan hệ từ rất lâu, có nhiều nét tương đồng và hiểu
nhau khá rõ. Ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
1
Đề án kinh tế thương mại
các bạn hàng của Việt Nam nhìn nhận Việt Nam là một điểm đầu tư
đặc biệt thu hút. Trong đó các nhà làm luật Đài Loan tiến cử Việt
Nam là nơi đầu tư lý tưởng. Sau chuyến viếng thăm Việt Nam rồi
tham dự diễn đàn kinh tế thương mại Việt Nam - Đài Loan, Việt
Nam đã được tiến cử như là một thiên đường với nhiều khả năng
tiềm ẩn. Mối quan hệ hợp tác làm ăn giữa Việt Nam và Đài Loan
ngày càng thêm củng cố. Việt Nam đã xác định rõ các mặt hàng
kinh doanh phù hợp với chức năng, thế mạnh của mình đồng thời
phù hợp với nhu cầu từ phía Đài Loan. Rau quả chính là một trong
những mặt hàng được đặc biệt quan tâm, xây dựng kinh doanhvới
Đài Loan ngay từ đầu. Vì thế mà em đã chọn đề tài “Thúc đẩy xuất
khẩu rau quả của Việt Nam sang Đài Loan”. Mục tiêu tập trung mô
tả các đặc điểm, cơ cấu, phân tích những điểm thuận lợi cũng như
khó khăn khi rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan, từ đó
tìm ra những giải pháp thích hợp cho sự phát triển của ngành rau
quả trong những năm sắp tới. Kết cấu đề án được chia thành 3 phần
như sau:
Chương 1: Vấn đề cơ bản về xuất khẩu rau quả của Việt
Nam sang Đài Loan
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu rau quả của Việt Nam
sang thị trường Đài Loan
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả
sang Đài Loan
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
2
Đề án kinh tế thương mại
Em xin cảm ơn trung tâm thư viện trường Đại học Kinh tế quốc
dân, các giảng viên khoa Thương Mại. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn Giáo sư tiến sĩ Hoàng Đức Thân đã giúp đỡ và hướng dẫn
em hoàn thành đề án này.
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
3
Đề án kinh tế thương mại
Chương 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ
CỦA VIỆT NAM SANG ĐÀI LOAN
1.1. Đặc điểm của mặt hàng rau quả
1.1.1. Về nguồn hàng
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, có tiềm năng về phát
triển rau quả. Với 7 vùng sinh thái khác nhau, tạo điều kiện cho Việt
Nam có khả năng trồng luân canh nhiều loại rau và cây ăn quả
phong phú, đa dạng.
Ở Trung du và miền núi phía Bắc có thể trông mận, hồng, đào,
chuối, dứa, vải, nhãn, súp lơ xanh, su hào,... Đồng bằng Sông Hồng
thì trồng nhãn, cam, na, quýt, các loại rau vụ đông: bắp cải, cà rốt,
… Các loại rau mùa hè như: rau đay, dưa chuột, các loại bí, mướp,
… Đồng bằng Sông Cửu Long trồng vải, nhãn, sầu riêng, xoài, dứa,
…thanh long, trái bơ, chôm chôm, chuối, mít thì được trồng chủ yếu
ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Hiện nay nhiều vùng qui hoạch trồng rau quả đã được xác lập
trong cả nước. Việc chế biến cũng được đầu tư và nhiều mặt hàng
được chế biến bằng phương pháp cổ truyền như sấy, muối chua,
muối mặn,… cũng như những mặt hàng đồ hộp của Việt Nam đã có
mặt ở nhiều nước trên thế giới. Với nền công nghiệp mới, hiện đại
hơn trước ngành rau quả đã có nhiều sản phẩm đa dạng. Chúng ta đã
sấy khô và đóng hộp các loại quả (mít, khoai môn, dứa, chuối, nhãn,
vải,…). Nước uống tưới đóng trong lon, chai, hộp giấy hoặc được
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
4
Đề án kinh tế thương mại
đóng vào can lớn, hộp lớn. Các loại sản phẩm muối và nước quả cô
đặc cũng rất được ưa thích.
Với nguồn cung vô cùng đa dạng, phong phú các nhà xuất khẩu
của Việt Nam không khó để thu mua các loại rau quả. Nhưng vấn đề
đặt ra là phải xác định đặc điểm rau quả từng thời vụ để lên kế
hoạch thu mua sao cho tốt nhất, số lượng nhiều nhưng giá mua lại là
thấp nhất. Thông thường vào mùa vụ giá cả các loại thường thấp,
chất lượng và mẫu mã đều đạt yêu cầu. Tuy nhiên, có không ít
những đơn đặt hàng về các loại rau quả trái vụ, với mặt hàng này
khả năng dự trữ là thấp, khó có thể dự trữ lâu dài với số lượng lớn
nên không đủ khả năng để cung cấp cho Đài Loan. Từ đó cho thấy
Việt Nam cần phải xác định rõ nguồn hàng để cung cấp cùng với
nguồn dự trữ của mình. Sau khi chính thức trở thành thành viên của
WTO, Việt Nam đã mở rộng ngoại giao và tự hoàn thiện mình hơn
nữa. Bên đối tác có nhiều khắt khe nhưng do Việt Nam có nhiều
năm kinh nghiệm đã biết rõ tình trạng này. Nhờ vậy hầu hết những
yêu cầu về hoa quả trái vụ chúng ta đều thực hiện tương đối hiệu
quả, có uy tín với nhiều nước trên thế giới, luôn giữ được bạn hàng
truyền thống là Đài Loan và các thị trường khác như: Trung Quốc,
EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ,… Tuy nhiên Việt Nam đang cố gắng để
phát huy hiệu quả của mặt chuyên môn này để có thể thành công
hơn nữa trong tương lai.
1.1.2. Về chất lượng của mặt hàng rau quả
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
5
Đề án kinh tế thương mại
Hiện nay chất lượng của nhiều loại hoa quả tiêu thụ trong nước
hay xuất khẩu luôn là vấn đề nổi cộm. Chất lượng của rau quả phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như giống, phương pháp canh tác, thu hoạch,
bảo quản, chế biến, vận chuyển,… Trong đó giống rau quả và kỹ
thuật trồng trọt là yếu tố quan trọng hàng đầu để nâng cao năng suất
và đặc biệt là chất lượng rau quả. Việt Nam có nhiều loại giống rau
bản địa phong phú. Sự phong phú này đã được khai thác phát triển
một cách triệt để, nhiều giống rau quả hiện nay phù hợp với thị
trường trong nước, người dân đã sử dụng giống có sẵn một cách
thuần thục. Tuy nhiên vẫn chưa có sự đầu tư thích đáng cho phát
triển những giống mới có chất lượng cao hơn, phù hợp với thị
trường thị hiếu phức tạp của các thị trường khác nhau. Đó chính là
một trong những điểm yếu cơ bản về khả năng cạnh tranh của rau
quả Việt Nam.
Trên thực tế do tập quan lâu đời của nước ta là vườn cây ăn trái
được trồng bằng hạt do vậy bị thoái hóa, bị lai tạp nhiều. Các giống
bị lai tạp không thuần chủng tạo ra khó khăn cơ bản cho sản phẩm
như tính không đồng đều, sự ổn định về chất lượng tiêu chuẩn hóa.
Tuy nhiên, bắt đầu từ vài năm gần đây việc nhập giống tiến bộ,
tuyển chọn giống nội địa tốt đã được mọi người dân quan tâm và
thực hiện theo.
Vải thiều là loại cây ăn quả được trồng phổ biến ở các tình phía
Bắc nhất là Bắc Giang, Hưng Yên. Sản lượng cho nhiều thích hợp
cho việc tiêu dùng nội địa nhưng khi chế biến thì quả vải đổi màu
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
6
Đề án kinh tế thương mại
sau khi đóng hộp từ 2-3 tháng. Do đó đòi hỏi ta phải tìm kiếm thị
trường xuất khẩu từ trước. Nhãn thì hầu hết các giống đang được
trồng ở miền Nam và miền Bắc cho chất lượng và số lượng tương
đối cao. Một số địa phương như Hưng Yên đã tận dụng nguồn này
để chế biến nhiều sản phẩm thơm ngon, chất lượng đảm bảo đó là
long nhãn được rất nhiều nước trên thế giới ưa chuộng. Tuy nhiên,
cùi nhãn mỏng và hạt nhãn lại lớn, điều này gây ảnh hưởng tới chất
lượng long nhãn khi chế biến. Giống dứa phổ biến ở Việt Nam hiện
nay là giống Queen Victoria cho quả nhỏ năng suất thấp (trên dưới
10 tấn/ha). Nó rất phù hợp cho tiêu dùng tươi. Giống dứa Cayen
năng suất cao hơn đạt 50-60 tấn/ha. Nhiều nước và quả thích hợp để
chế biến đóng hộp thành dứa khoanh hoặc nước dứa ép, sản phẩm
chế biến ra rất thơm ngon được nhiều thị trường đặt mua. Các giống
chuối và cây có múi của Việt Nam cũng chỉ phù hợp với thị trường
trong nước, chứ chưa phù hợp xuất khẩu ra thị trường quốc tế vì
kích thước, năng suất, màu sắc, mùi vị còn chưa phù hợp. Bên cạnh
đó nhiều nước trong khu vực đã bằng cách này hay cách khác lấy
giống một số loại hoa quả của Việt Nam như thanh long, chỉ một vài
năm gần đây Việt Nam đã bắt đầu nhập nhiều giống chất lượng cao
của các nước đối với một số cây ăn quả nhiệt đới như xoài từ Thái
Lan, Ôxtraylia, dứa, nhãn từ Trung Quốc và Thái Lan, hồng từ Đài
Loan.
Mặt hàng rau quả mang tính thời vụ điển hình, phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Nhất là các loại rau, nếu điều kiện tự
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
7
Đề án kinh tế thương mại
nhiên tốt như mưa thuận gió hòa, đất đai màu mỡ. Cho các loại rau
đồng đều cả về số lượng lẫn chất lượng mà giá cả lại rẻ. Nhưng nếu
thời tiết bất ổn, kéo theo sự sụt giảm về chất lượng rất mạnh. Trong
khi đó hàng hóa đem đi xuất khẩu có những đòi hỏi rất khắt khe, bởi
đây là mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu
dùng nên sẽ được kiểm định chặt chẽ tại quốc gia nhập khẩu. Bất kì
dấu hiệu bất ổn nào cũng gây ra bất lợi cho Việt Nam, hàng hóa sẽ
bị đem trả lại, gây tổn thất về tài chính và uy tín. Các loại rau vụ
đông vừa qua do thời tiết rét đậm rét hại liên tục trong nhiều ngày
đã không thể sống và tăng trưởng như dự tính, chất lượng thu về
kém hẳn so với mẫu năm trước. Tuy nhiên “mùa nào thức ấy” phải
có khí hậu se se lạnh thì mới trồng được. Vấn đề đặt ra là Việt Nam
phải luôn cố gắng hết sức để kiểm soát chất lượng sản phẩm đưa đi
xuất khẩu.
Do các nước nhập khẩu luôn bảo hộ cho sản xuất trong nước,
cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao của người dân. Vấn đề sức khỏe
được đặt lên hàng đầu, các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm trở nên
rất cao. Để chiếm lĩnh trên thị trường quốc tế và đủ sức để cạnh
tranh với các nước khác như: Thái Lan, Trung Quốc… Việt Nam
phải đảm bảo tiêu chuẩn hàm lượng các chất trong thực phẩm đồng
thời đảm bảo các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu sai sót.
1.1.3. Về vấn đề bảo quản rau quả
Với đặc tính của rau quả đó là những thực phẩm tươi, việc dự trữ
mặt hàng này trong một thời gian dài không thể không tránh khỏi ít
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
8
Đề án kinh tế thương mại
nhiều sẽ làm giảm đi chất lượng của chúng. Trong khi xuất khẩu
luôn đòi hỏi rau quả tươi mới nhất. Vì thế việc bảo quản rau quả
như thế nào để vẫn giữ được chất lượng là một vấn đề nan giải và
cần thiết.
Muốn đáp ứng được yêu cầu của thị trường buộc chúng ta phải
có một quá trình chế biến, bảo quản dự trữ thật tốt. Khâu này có
thực hiện tốt mới đảm bảo được chất lượng của sản phẩm. Vì chỉ
cần một thời gian ngắn nếu không được bảo quản đúng qui cách, rau
quả dễ bị biến chất, không sử dụng được. Thu mua sản phẩm đồng
đều về chất lượng giữa vố số loại sản phẩm khác nhau là điều rất
khó. Vì vậy việc bảo quản gặp nhiều trở ngại, các loại rau quả được
thu thập từ nhiều địa phương, hầu hết là đa chủng loại. Trong khi
công nghệ bảo quản tại Việt Nam còn thấp, công nghệ chế biến còn
lạc hậu, chỉ được sơ chế chứ chưa thực sự được bảo đảm an toàn.
Ảnh hưởng đến các thành phần chất của sản phẩm. Đối với rau quả
độ tươi được đánh giá rất cao, tiếp theo là hương vị, hình dáng, màu
sắc của sản phẩm. Tùy theo từng mặt hàng cụ thể mà chúng ta có
những hình thức bảo quản sao cho hợp lý. Nước ta chủ yếu bảo
quản rau quả theo những các sau:
Bảo quản trên điều kiện thường: nghĩa là không bảo quản lạnh
hay bất kỳ cách xử lý nào khác ngoài hệ thống thông gió. Thường
được áp dụng cho: khoai tây, củ cải, cà rốt, cải bắp, chuối buồng…
Bảo quản lạnh: kho lạnh phải đạt tiêu chuẩn trần và sàn nhà
đều phải được cách nhiệt tốt.
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
9
Đề án kinh tế thương mại
Bảo quản bằng điều chỉnh khí quyển: phòng kho phải kín,
lạnh hoặc không lạnh, có hệ thống thông gió và cung cấp oxy, nitơ,
cacbonic, với thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm các khí này một cách tự
động. Phương pháp này thường áp dụng cho táo, lê, xà lách, cải bắp,
măng tây,...
Ngoài ra còn bảo quản rau quả tươi bằng hóa chất được phép
sử dụng trong đó có chất chống thối, mốc, chống nảy mầm,…
Riêng đối với rau quả chế biến có thể chia thành các nhóm sau:
Sơ chế.
Đông lạnh: tất cả các loại rau quả đều có thể xắt miếng cho
vào bao bì thích hợp bảo quản đông lạnh trong thời gian dài, vận
chuyển đi xa.
Sấy khô: sấy bằng không khí nóng, với các sản phẩm đặc
trưng là táo, chuối, mận, vải,… sấy thăng hoa áp lực cao có thể áp
dụng với hầu hết các loại rau quả.
Sản phẩm muối: muối mặn, muối chua dùng cho: hành, cà,
ngô, dưa chuột, các loại dưa,…
Bao bì đóng gói bảo quản các loại rau quả cũng rất cần thiết. Nó
có tác dụng bảo vệ rau quả trước tác động của môi trường. Chất liệu
đóng gói phù hợp với tính chất của sản phẩm, hình thức đẹp, gây
chú ý trong đó phải chứa đựng đầy đủ thông tin về sản phẩm: nơi
sản xuất, hạn sử dụng, hàm lượng các chất dinh dưỡng…
1.1.4.
Nhu cầu về rau quả trên các thị trường
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
10
Đề án kinh tế thương mại
Nhu cầu về rau quả các loại (ở dạng tươi hoặc đã chế biến) ngày
càng giữ vai trò quan trọng và không thể thiếu trong đời sống hàng
ngày của con người. Rau quả không chỉ có tác dụng dinh dưỡng mà
còn cung cấp cho con người nguôn dược liệu quí giá vì trong rau
quả không chỉ có các loại vitamin A, B, C, E, catoren mà còn một số
yếu tố vi lượng khác. Đặc biệt trong rau quả còn chứa chất xơ giúp
cho bộ máy tiêu hóa làm việc tốt hơn. Vì thế mà bất cứ quốc gia nào
trên thế giới hàng năm cũng tiêu thụ một số lượng lớn thực phẩm là
rau quả. Theo số liệu trung tâm thông tin thương mại toàn cầu thì
các nước đứng đầu về xuất khẩu rau là Mêhicô, Trung quốc, Hoa
Kỳ, EU, Canada. Còn về sản xuất quả lớn nhất thế giới là Trung
Quốc, EU đứng thứ 2, đứng thứ 3 là Ấn Độ. Trong đó Trung Quốc
có mức tăng trưởng sản lượng cao nhất. Các nước sản xuất rau quả
lớn khác là Braxin, Hoa Kỳ, Mêhicô, Chilê và Nam Phi có mức tăng
trưởng tương đối ổn định.
Nhu cầu của người tiêu dùng có liên quan tới thu nhập quá trình
đô thị hóa, thông tin và giáo dục. Những thông tin và giáo dục về
vấn đề sức khỏe đã ảnh hưởng tới ưu tiên trong tiêu dùng đối với
rau quả của người dân. Rất nhiều chiến dịch khác nhau đã cung cấp
cho người dân những thông tin về lợi ích đối với sức khỏe từ viêc ăn
rau quả. Xu hướng tăng cường chế độ ăn kiêng ở các nước phát
triển cũng khuyến khích tiêu thụ nhiều rau quả hơn. Tại các nước
đang phát triển lượng rau tiêu thụ ở thành phố cao hơn ở nông thôn.
Theo số liệu của tổ chức nông lương quốc tế (FAO) nghiên cứu tại
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
11
Đề án kinh tế thương mại
Trung Quốc lượng tiêu thụ rau trên đầu người hàng năm ở thành thị
cao hơn nông thôn là 40kg. Các nước đang phát triển lại là nước
đang trong quá trình đô thị hóa do vậy đây là các thị trường đầy
tiềm năng. Một thay đổi nữa đó là xu hướng gia tăng nhu cầu đối
với các sản phẩm trái vụ. Người tiêu dùng ở nhiều nước phát triển
sẵn sàng trả mức giá rất cao cho các sản phẩm trái vụ. Trong vòng
hai thập kỉ qua thương mại rau quả thế giới có bước phát triển mạnh
mẽ. Theo số liệu của FAO thị phần của rau quả xuất khẩu trong tổng
thương mại hàng nông sản toàn cầu đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm là 11,7%. Tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu cao nhất
thuộc nhóm các sản phẩm phi truyền thống như: xoài, khoai tây,
cam, nấm, ngô ngọt, bơ... đều tăng ở mức 2 con số trong suốt những
năm vừa qua. Ngược lại cũng trong giai đoạn này tỷ lệ tăng trưởng
xuất khẩu của các phẩm truyền thống (chuối và quả có múi) giảm
đi. Các nước đang phát triển ngày càng có vai trò quan trọng hơn
trong xuất khẩu rau quả, đặc biệt là rau quả phi truyền thống. Hiện
nay các nước đang phát triển chiếm khoảng 60% thị phần rau quả
xuất khẩu trên toàn cầu.
1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu rau quả của Việt Nam
1.2.1. Sự cần thiết của xuất khẩu rau quả
Ngay từ thuở xa xưa con người đã tìm cho mình một loại thức
ăn có sẵn từ thiên nhiên, mang đầy giá trị dinh dưỡng và thực sự
hữu ích cho sự phát triển của cơ thể con người đó chính là rau quả.
Cùng với bước tiến của thời đại rau quả ngày càng khẳng định vị trí,
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
12
Đề án kinh tế thương mại
vai trò và tầm quan trọng của mình đối với cuộc sống của con người
nói chung và đối với sự phát triển của nền kinh tế nói riêng. Đối với
một số đất nước có không có điều kiện sản xuất rau quả như: Nhật
Bản, Nga và một số nước ở châu phi thì việc nhập khẩu rau quả từ
nước khác là không thể tránh khỏi. Trong khi đó nước ta là nước đi
lên từ nông nghiệp, đời sống nhân dân còn rất khó khăn, thiếu thốn
nhưng lại có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại rau
quả. Vì vậy việc trao đổi, mua bán rau quả với nước ngoài là rất cần
thiết. Trong khẩu phần ăn của con người ngoài calo, chất béo, chất
đạm ra còn cần có vitamin, muối khoáng các axit hữu cơ mà các
chất này thì lại có chủ yếu trong rau quả. Theo sự nghiên cứu của
các nhà khoa học thì hàng ngày cơ thể của chúng ta cần khoảng
1300 – 1500 calo và nhu cầu tiêu dùng rau quả hàng ngày cho một
người là từ 300 – 400 gam (khoảng 9 – 12 kg/người/tháng). Khi đời
sống của người dân ở các nước phát triển ngày càng được nâng cao
hơn thì rau quả còn có tác dụng giúp làm đẹp và giảm cân. Phát
triển rau quả không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể mà nó
còn góp phần tạo ra công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người
nông dân, xoá đói giảm nghèo, tăng ngoại tệ cho đất nước. Rau quả
ngày càng chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của tất cả các nước trong những thập kỉ qua. Xuất khẩu rau quả
không những nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước mà
còn giúp nền kinh tế nước ta ổn định và bền vững hơn vì nguồn lực
được phân bổ hợp lý, có hiệu quả. Chính điều này sẽ giúp cho
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
13
Đề án kinh tế thương mại
những nước đang phát triển như Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoá trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu rau quả
Xuất khẩu rau quả thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu,
góp phần thu ngoại tệ: Xuất khẩu rau quả có vai trò rất lớn trong
việc phát triển nông nghiệp nước ta, tạo ra khả năng mở rộng thị
trường tiêu thụ nâng cao năng lực sản xuất của các đơn vị xuất khẩu
mặt hàng rau quả, nhờ vậy ngành sản xuất rau quả có thể phát triển
ổn định. Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà các vùng trồng cây ăn quả
được xây dựng một cách có hệ thống chứ không phát triển một cách
tràn lan. Nhờ có xuất khẩu mà các doanh nghiệp và người nông dân
đã hình thành nên mối quan hệ gắn bó, mật thiết với nhau. Doanh
nghiệp cung cấp giống cây trồng, hỗ trợ máy móc còn người nông
dân sẽ bán sản phẩm cho doanh nghiệp. Vì vậy mà hiệu quả kinh tế
đã được tăng lên đáng kể. Thông qua xuất khẩu sẽ giúp chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu thích ứng với thay đổi,
đòi hỏi của thị trường.
Theo đánh giá của các nhà kinh tế và các chuyên gia thì việc sản
xuất và xuất khẩu rau quả cho hiệu quả cao hơn so với các nông sản
khác. Trong khi các loại cây công nghiệp từ năm thứ 8 trở đi sẽ bắt
đầu có lãi, thì với cây vải thiều đến năm thứ 5 đã thu hồi vốn, và từ
năm thứ 6 trở đi đã sinh lời. Mỗi năm trên thế giới nhu cầu tiêu
dùng rau quả tăng thêm 3,6%/năm; trong khi đó cung chỉ tăng
2,8%/năm. Xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng vào việc tăng thu
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
14
Đề án kinh tế thương mại
ngân sách cho nhà nước. Mấy năm gần đây kim ngạch xuất khẩu
liên tục tăng nhanh. Đến năm 2008 nước ta dự kiến sẽ tăng 16,7%
đạt 350 triệu tấn. Với những điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển
sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt Nam thì chúng ta còn rất
nhiều cơ hội để gia nhập, cạnh tranh với thị trường thế giới.
Xuất khẩu rau quả góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho
người lao động, cải thiện đời sống người dân.
Với dân số hơn 81 triệu người trong đó hơn 50 triệu người đang
ở độ tuổi lao động, hàng năm lại có thêm 1,2 triệu người bước vào
độ tuổi lao động. Việt Nam là một trong những nước có lượng
người lao động đông nhất trong khu vực. Tuy nhiên lao động của
chúng còn hạn chế về trình độ, lao động thủ công là chính. Rau quả
không như những mặt hàng có thể sản xuất quanh năm mà nó có
tính thời vụ, những người dân thất nghiệp trong lúc nông nhàn đều
kéo nhau lên thành phố để kiếm việc. Sản xuất mặt hàng rau quả
xuất khẩu có thể thu hút một lượng lớn lao động trong nước kể cả
lao động có trình độ cao và những lao động phổ thông đặc biệt là
những lao động ở nông thôn. Sản lượng xuất khẩu rau quả hàng
năm càng cao thì càng tạo ra nhiều việc làm cho người lao động từ
đó cải thiện căn bản đời sống của họ. Những công ty sản xuất rau
quả và các nhà máy chế biến đã thu hút không ít lao động trong xã
hội tạo ra nguồn lao động lành nghề, những cán bộ kỹ thuật chế biến
giỏi. Hơn nữa nguồn lao động của nước ta rất dồi dào nên chi phí
lao động thường rẻ hơn so với các quốc gia khác từ đó giảm chi phí
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
15
Đề án kinh tế thương mại
sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của mặt hàng rau quả trên thị
trường quốc tế.
Xuất khẩu rau quả là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Hiện nay Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với hơn 120 quốc gia.
Một số mặt hàng có chất lượng cao như: thanh long, sầu riêng,
măng cụt, cam, nhãn, vải... có qui mô ngày càng lớn và được thị
trường thế giới ngày một ưa chuộng. Từ khi được gia nhập WTO
Việt Nam được hưởng nhiều chính sách ưa đãi của tổ chức, được
giảm thuế xuất nhập khẩu đối với các nước trong liên minh. Việt
Nam đang dần dần coi thị trường thế giới là hướng quan trọng nhằm
xuất khẩu những gì mà thị trường thế giới cần.
1.3. Tổng quan về thị trường Đài Loan
Cho đến thập niên 1960, Đảo chính của Đài Loan được gọi là
Formosa (các thủy thủ người Bồ Đào Nha gọi nó là Ilha Formosa,
nghĩa là "hòn đảo xinh đẹp").Lãnh thổ Đài Loan nằm phía Đông
Nam Trung Quốc bao gồm 86 đảo, trong đó Đài Loan là đảo lớn
nhất và rất nhiều đảo nhỏ khác. Tổng diện tích lãnh thổ là
360006km2 . Chính đảo Đài Loan giống như hình lá trầu chiếm
99%. Do kiến tạo địa hình của Đài Loan bị chia thành 2 miền Tây
và Đông. Sông ngòi ở Đài Loan thể hiện 2 đặc điểm khá rõ là ngắn
và dốc. Đài Loan thuộc vùng lãnh thổ nắng lắm mưa nhiều, thường
có bão lớn và động đất. Đài Loan cũng có 4 mùa: xuân, hạ, thu,
đông. Lượng mưa ở Đài Loan khá cao, nhiều khi còn kèm theo cả
Đào Thị Thanh Thủy - QTKD Thương Mại 47B
16
- Xem thêm -