Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:..................................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ THÀNH
PHỐ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.....................................................6
1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam sau hơn một năm
gia nhập WTO..............................................................................6
1.1. Tình hình kinh tế chung.......................................................6
1.2. Tình hình kinh tế ngành.......................................................7
1.3. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của các địa phương và
Thành phố ở nước ta hiện nay....................................................9
1.3.1. Tổng kết về xuất khẩu hàng Nông sản của Việt Nam
10 năm qua............................................................................9
1.3.2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ
yếu.......................................................................................16
2. Nông sản phẩm và vai trò của Nông sản phẩm trong xuất
khẩu của các địa phương và Thành phố..................................19
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản của
các địa phương và Thành phố và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
động thái phát triển XK hàng nông sản của các địa phương.24
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng hưởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản...........................................................................24
3.1.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô...............................24
3.1.2. Nhân tố thuộc môi trường ngành..............................26
Nguyễn Ngọc Hưng
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sản phẩm Nông sản các địa
phương và Thành phố của nước ta hiện nay.............................27
3.2.1. Các nhân tố tự nhiên................................................27
3.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội.....................................28
3.3. Chỉ tiêu cho hoạt động xuất khẩu hàng nông sản..............29
3.3.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của tỉnh (Thành
phố):....................................................................................29
3.3.2. Tỷ trọng xuất khẩu nông sản của Tỉnh( Thành phố).
.............................................................................................30
3.3.3. Lượng hàng xuất khẩu tăng giảm so với kỳ trước và
so với kỳ kế hoạch...............................................................30
3.3.4. Giá trị kim ngạch đạt được của từng mặt hàng, từng
thị trường, từng khách hàng, so với kỳ trước và kế hoạch..30
3.3.5. Mức độ chiếm lĩnh thị trường đối với những mặt
hàng, nhóm hàng quan trọng, tăng giảm và nguyên nhân..30
3.3.6. Các ý kiến phản hồi của khách hàng, của cơ quan
quản lý về hàng hoá xuất khẩu............................................30
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG
SẢN CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY...............................................................................31
1. Xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam qua các thời kỳ. .31
1.1. Tổng kim ngạnh xuất khẩu hàng Nông sản.......................31
1.1.1. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản năm 2007, năm
đầu tiên gia nhập WTO.......................................................31
Nguyễn Ngọc Hưng
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản năm 2008.........33
1.2 Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Nông sản Việt Nam
..................................................................................................35
1.2.1 Tình hình xuất khẩu cà phê........................................35
1.2.2 Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam...............37
1.2.3. Gạo và một số mặt hàng khác...................................39
1.3. Thị trường xuất khẩu nông sản chủ yếu của Việt Nam.....42
2. Phân tích các động thái phát triển xuất khẩu hàng nông sản
của các địa phương và thành phố.............................................45
2.1 Sản phẩm nông sản của các địa phương và thành phố khi
Việt Nam gia nhập WTO..........................................................45
2.2 Tác động của các chính sách phát triển của các địa phương
ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu Nông sản của địa phương 47
2.3. Những thành tựu đã đạt được và những vướng mắc cần
tháo gỡ nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản...........55
3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của
các địa phương và thành phố trong thời gian qua..................58
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÁC ĐỊA
PHƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ Ở NƯỚC TA................................66
1. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu nông sản phẩm Việt
Nam trong những năm tới.........................................................66
1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Nông sản phẩm của các
địa phương và Thành phố.........................................................67
Nguyễn Ngọc Hưng
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
1.2. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại và xây dựng thương hiệu.......................................70
1.3. Chuyển hướng xuất khẩu theo cam kết WTO...................71
1.4. Ba yêu cầu cho sản xuất và xuất khâu nông sản năm 2008
..................................................................................................71
2. Định hướng phát triển xuất khẩu Nông sản phẩm của các
địa phương và Thành phố.........................................................72
3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Nông sản phẩm của các địa
phương và Thành phố trong những năm tới...........................77
3.1. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo của các cán bộ địa
phương, nhằm quản lý có hiệu quả các chương trình và dự án
của Nhà nước............................................................................77
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nông sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh của Nông sản các tỉnh và Thành phố.............79
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Đắc Lắc
.............................................................................................80
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nông sản thông qua
xây dựng các chỉ dẫn địa lý, nhằm nâng cao giá trị kinh tế
cho sản phẩm gạo Tám Nam Định......................................81
3.3. Giải pháp về thị trường xuất khẩu.....................................83
3.4. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng
khoa học vào thực tiễn, hướng tới xây dựng một nền nông
nghiệp trình độ cao...................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................87
Nguyễn Ngọc Hưng
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................88
Nguyễn Ngọc Hưng
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
LỜI MỞ ĐẦU:
Nông nghiệp Việt Nam sau hơn một năm gia nhập WTO đã
phát triển theo hướng tích cực với tốc độ tăng trưởng 3,25%, giá trị
xuất khẩu nông nghiệp chiếm 19,8% GDP cả nước, đặc biệt 7
chương trình trọng tâm nhằm tăng cường tính bền cững cho nông
nghiệp, nông thôn được triển khai hiệu quả, tạo sức bật mạnh mẽ
cho nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
toàn diện. Về xuất khẩu nông sản, kim ngạch xuất khẩu nông sản
đạt 12,6 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2006, chiếm 25% tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước và đã vượt mục tiêu đề ra cho năm 2010
tới 1,5 tỷ USD.
Trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế hàng nông sản Việt
Nam đã có mặt trên nhiều nước và đã góp phần thu ngoại tệ để phát
triển kinh tế đất nước. Lợi thế phát triển hàng hóa nông sản xuất
khẩu của ta có nhiều nhưng cũng không ít khó khăn, bất lợi – mà
điều khó khăn bất lợi đó chúng ta có thể khắc phục được nếu như
chúng ta có biện pháp thích hợp và kiên quyết. Trong bối cảnh mở
cửa hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của các
nước là thước đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế và
phát triển trong mối quan hệ tuỳ thuộc vào nhau giữa các quốc gia.
Sự độc lập phát triển của các quốc gia là sự phụ thuộc của quốc gia
đó vào thế giới phải cân bằng với sự phụ thuộc của thế giới vào
Nguyễn Ngọc Hưng
1
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
quốc gia đó. Hoạt động xuất khẩu còn là yếu tố quan trọng nhằm
phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công
nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã nổi lên là một nước
xuất khẩu nông sản mạnh so với khu vực và thế giới, có những mặt
hàng Việt Nam còn được coi là “đại gia” như cà phê, gạo, hạt
điều… Tuy nhiên, mức độ tác động của xuất khẩu nông sản đối với
tăng trưởng nông nghiệp còn bấp bênh, chưa tương xứng với tiềm
năng vốn có của nó.
Do đó, vấn đề thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của chúng ta
là vấn đề cần phải được giải quyết nhằm đạt được những mục tiêu
mà Chính phủ đã đề ra cho ngành nông nghiệp. Chính vì vậy, được
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, GS-TS Đặng Đình Đào và các
cán bộ hướng dẫn của Viện Kinh tế Nông nghiệp, em đã chọn đề
tài:
“ Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của các địa phương và
Thành phố, thực trạng và giải pháp”
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng nông
sản của các địa phương và thành phố
Nguyễn Ngọc Hưng
2
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của các
địa phương và Thành phố ở nước ta hiện nay
Chương III: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng nông sản của các địa phương và Thành phố
Do điều kiện thực tế còn hạn chế nên chuyên đề còn nhiều thiếu
xót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để
chuyên đề của em sẽ tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Ngọc Hưng
3
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam sau hơn một năm
gia nhập WTO
1.1. Tình hình kinh tế chung
Sau hơn một năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đạt
tăng trưởng ở mức 8,5% trong năm 2007, thêm một năm tiếp tục đà
phát triển trên 8% kể từ 2005. Các yếu tố góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam là sản xuất công nghiệp và dịch
vụ với tốc độ tăng trưởng mạnh. Xuất khẩu vững chắc và các hoạt
động đầu tư tăng mạnh là nhân tố chính đảm bảo những thành quả
của sản xuất công nghiệp. Trong lĩnh vực dịch vụ, kim ngạch bán lẻ
đóng góp đáng kể nhất với tốc độ tăng trưởng tính chung là 22,7%
(năm 2007) so với năm 2006, thêm vào đó là động lực thúc đẩy từ
các hoạt động thương mại, giao thông vận tải, và kinh doanh bất
động sản. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế cao cũng như giá cả của
nhiều loại hàng hóa tăng lên đã dẫn tới tỷ lệ lạm phát cao tại Việt
Nam trong năm 2007.
Nguyễn Ngọc Hưng
4
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
Các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài dường như đều kỳ
vọng vào năm thứ hai sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), nhờ đó quy mô đầu tư năm 2008 sẽ được mở
rộng thêm 10% so với 2007. Kim ngạch xuất khẩu do tương ứng với
đầu tư trực tiếp nước ngoài nên sẽ tăng 12%, và nhờ vậy lĩnh vực
sản xuất công nghiệp sẽ tăng trưởng ở mức hai con số là 10,8%.
Nhờ có ảnh hưởng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài, và
với vai trò dẫn đầu của các ngành thương mại, giao thông vận tải,
du lịch và bất động sản, lĩnh vực dịch vụ dự báo sẽ tiếp tục phát
triển với mức 8,8% trong năm 2008.Như vậy, các lĩnh vực sản xuất
công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh mẽ được kỳ vọng sẽ dẫn
hướng nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ 8,7% trong năm
2008. Hơn nữa, giá cả các nông sản ổn định hơn có thể sẽ giúp giảm
sức ép lạm phát mà sự phát triển kinh tế liên tục đã gây ra, phản ánh
ở tỷ lệ lạm phát năm 2008 ước tính là 8,1%.
Theo báo cáo của Bộ Công thương và Bộ Kế hoạch-Đầu tư,
tính đến hết năm 2007, vốn đăng ký đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam đạt trên 16 tỷ USD so với mức hơn 10,5 tỷ USD của năm
2006. Dự kiến đến năm 2008, tổng vốn đầu tư nước ngoài có thể đạt
xấp xỉ 29 tỷ USD. Nhiều dự án có quy mô lớn, trị giá trên dưới 1 tỷ
USD được các tập đoàn xuyên quốc gia đầu tư vào Việt Nam, điển
hình tại các địa phương như TPHCM , TP Hà Nội, Đà Nẵng, Phú
Nguyễn Ngọc Hưng
5
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
Yên, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hậu Giang… Cộng đồng các nhà tài trợ vừa
qua đã cam kết cung cấp tín dụng 5,4 tỷ USD trong năm 2008.
Về xuất khẩu, Việt Nam tăng trên 20% so với năm 2006, trong
đó có sự thay đổi cơ cấu: giảm tỷ lệ xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng
xuất khẩu các mặt hàng chế tạo. Đối với một số mặt hàng nhập khẩu
quan trọng có kim ngạch nhập khẩu cao, ta còn chủ động cắt giảm
thuế xuống thấp hơn mức cam kết trong WTO, chẳng hạn như thuế
nhập khẩu ô tô được giảm thêm 20% so với cam kết, thuế nhập khẩu
sữa, các loại thịt cũng được giảm thấp hơn mức cam kết. Theo đánh
giá của Diễn đàn Thương mại Liên hiệp quốc, Việt Nam đã vươn
lên thành một trong 10 nền kinh tế có triển vọng thu hút đầu tư nhất
trên thế giới.Tuy nhiên, sau 1 năm gia nhập sân chơi toàn cầu, thủ
tục hành chính tại Việt Nam vẫn còn quá rườm rà, nhiều cơ chế,
chính sách đi ngược xu hướng chung của thế giới.
1.2. Tình hình kinh tế ngành
Nông nghiệp Việt Nam sau hơn một năm gia nhập WTO đã
phát triển theo hướng tích cực với tốc độ tăng trưởng 3,25%, giá trị
xuất khẩu nông nghiệp chiếm 19,8% GDP cả nước, đặc biệt 7
chương trình trọng tâm nhằm tăng cường tính bền cững cho nông
nghiệp, nông thôn được triển khai hiệu quả, tạo sức bật mạnh mẽ
cho nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
toàn diện. Về xuất khẩu nông sản, kim ngạch xuất khẩu nông sản
đạt 12,6 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2006, chiếm 25% tổng kim
Nguyễn Ngọc Hưng
6
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
ngạch xuất khẩu cả nước và đã vượt mục tiêu đề ra cho năm 2010
tới 1,5 tỷ USD.
Hầu hết hàng nông sản năm 2007 đều được giá nên giá trị xuất
khẩu tăng mạnh với nhiều mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ
USD trở lên như gạo, thuỷ sản, cà phê, cao su, sản phẩm gỗ. Cà phê
là mặt hàng đạt chỉ tiêu sớm nhất với khoảng 1,8 tỷ USD tăng gần
50% so với năm 2006 (năm 2006 đạt khoảng 1,2 tỷ USD). Mặt hàng
gỗ chế biến đạt khoảng 2,34 tỷ USD tăng 21% so với năm 2006; cao
su trên 1,4 tỷ USD, tăng 10%; gạo là 1,48 tỷ USD tăng 16%, trong
khi đó thuỷ sản vẫn dẫn đầu với mốc 3,75 tỷ USD. Ngoài ra, hàng
loạt nông sản khác cũng được cải thiện đáng kể về chất lượng, giá
trị mà đáng chú ý nhất là hồ tiêu với giá trị xuất khẩu bình quân
3.500 USD/tấn (năm 2006 là 1.500 USD/tấn), vì vậy dù lượng xuất
khẩu năm 2007 giảm khoảng 15% so với năm 2006, nhưng kim
ngạch vẫn đạt 300 triệu USD, tăng 57,9%. Trong thời gian qua,
chúng ta đã tập trung phát triển tập trung những loại nông sản có lợi
thế, có thị trường xuất khẩu, nông nghiệp Việt Nam tiếp tục đạt
được những thành công bất chấp những khó khăn của thiên tai, dịch
bệnh, giá cả leo thang...Diện tích lúa vẫn đạt gần 7,4 triệu ha cùng
sản lượng đạt 35,8 triệu tấn đảm bảo an ninh lương thực trong nước
và phục vụ xuất khẩu. Diện tích ngô 1,1 triệu ha, có sản lượng 4,3
triệu tấn (tăng trên 500.000 tấn), các loại cây công nghiệp như cao
su, cà phê, chè, điều, mía... đạt khoảng 2 triệu ha. Trong khi đó, dù
Nguyễn Ngọc Hưng
7
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
dịch cúm gia cầm, lợn “tai xanh”, lở mồm long móng diễn ra trên
diện rộng nhưng ngành chăn nuôi vẫn tăng trưởng khá với tổng sản
lượng thịt hơi 3,83 triệu tấn, tăng 12,6% so với năm 2006, góp phần
đưa tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp lên 27%. Đặc biệt,
quan hệ sản xuất trong nông nghiệp có bước chuyển mạnh mẽ với
83.000 trang trại, 8.320 hợp tác xã, 310/329 doanh nghiệp trực
thuộc với số vốn trên 6.000 tỷ đồng. Tuy nhiên nền nông nghiệp
nước ta vẫn có năng suất, chất lượng và hiệu quả cạnh tranh thâpso
với nhiều nước trên thế giới. Việc thực hiện chủ trương nâng cao
năng suất, chất lượng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của các sản
phẩm nông lâm thuỷ sản chưa được nhiều. Vấn đề dịch bệnh trên
cây trồng, gia súc, gia cầm và vệ sinh an toàn thực phẩm đang đặt ra
hết sức bức xúc. Thế nhưng, việc hướng tới xây dựng một nền nông
nghiệp trình độ cao mới chỉ manh nha do quy hoạch và quản lý quy
hoạch nông nghiệp kém, trình độ lao động nông thôn thấp, khả năng
ứng dụng các thành tựu khoa học nông nghiệp và thực tiễn hạn
chế... Nhằm khắc phục từng bước những vấn đề còn đang tồn tại
trong năm 2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa ra
6 nhóm nhiệm vụ cấp bách cần tập trung chỉ đạo trong năm 2008 để
đạt mục tiêu tăng trưởng 3,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt 13,5 tỷ
USD. Theo đó, diện tích đất nông nghiệp trồng cây lương thực (lúa,
ngô) sẽ tiếp tục giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng nên công tác
giống chống sâu bệnh được đặt lên hàng đầu để sản lượng của 7,25
triệu ha lúa đạt 36 – 36,5 triệu tấn, sản lượng ngô đạt 5 triệu tấn.
Nguyễn Ngọc Hưng
8
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
Ngành chăn nuôi chủ yếu tập trung phát triển mạnh đàn lợn, đàn bò
và trâu thịt trong đó đặc biệt lưu ý các biện pháp đảm bảo an toàn
dịch bệnh, đảm bảo tốc độ tăng trưởng 9,4%. Trong đó, sản lượng
thịt hơi đạt 4,18 triệu tấn, sữa tươi 282.000 tấn, thức ăn chăn nuôi là
9 triệu tấn. Ngành thuỷ sản phấn đấu đạt 4,1 triệu tấn sản phẩm với
mục tiêu ổn định khai thác bền vững, tăng nôi trồng. Bên cạnh đó
những chương trình hỗ trợ xuất khẩu, phát triển thuỷ lợi và cơ sở hạ
tầng nông thôn, nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ ...sẽ
góp phần duy trì tốc độ phát triển bền vững cho nông nghiệp.
1.3. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của các địa phương và
Thành phố ở nước ta hiện nay
1.3.1. Tổng kết về xuất khẩu hàng Nông sản của Việt Nam 10
năm qua
Trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế hàng nông sản Việt
Nam đã có mặt trên nhiều nước và đã góp phần thu ngoại tệ để phát
triển kinh tế đất nước. Lợi thế phát triển hàng hóa nông sản xuất
khẩu của ta có nhiều nhưng cũng không ít khó khăn, bất lợi – mà
điều khó khăn bất lợi đó chúng ta có thể khắc phục được nếu như
chúng ta có biện pháp thích hợp và kiên quyết. Trong bối cảnh mở
cửa hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của các
nước là thước đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế và
phát triển trong mối quan hệ tuỳ thuộc vào nhau giữa các quốc gia.
Sự độc lập phát triển của các quốc gia là sự phụ thuộc của quốc gia
Nguyễn Ngọc Hưng
9
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
đó vào thế giới phải cân bằng với sự phụ thuộc của thế giới vào
quốc gia đó. Hoạt động xuất khẩu còn là yếu tố quan trọng nhằm
phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công
nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Trong 10 năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã giành
được nhiều thành tựu đáng kể:
Tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ngày một tăng, năm sau
cao hơn năm trước. Nếu như năm 1997, nước ta xuất khẩu đạt 9.087
triệu USD thì đến năm 2007 đã đạt tới 56.308 triệu USD gấp 6,19
lần, trong đó kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 12,6 tỷ USD, tăng
hơn năm 1997 là 3,9 lần và chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam. Nhịp độ tăng trưởng bình quân của GDP là trên
8%/năm tức là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng GDP tới 3,2 lần. Kim ngạch xuất khẩu tính trên đầu người
bình quân năm 1997 là 110 USD, năm 2005 là 276 USD và đến
năm 2007 đạt 310 USD (đây là mức của các quốc gia có nền phát
triển ngoại thương bình thường).
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được cải thiện theo chiều
hướng đa dạng hoá, giảm tỷ trọng hàng nông, lâm, hải sản, giảm tỷ
trọng loại hàng hoá chưa qua chế biến.
Năm 1997 kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm thuỷ sản chiếm
tới 52,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, còn hàng hoá
Nguyễn Ngọc Hưng
10
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
ngành công nghiệp nặng và khoáng sản là 33,4% và tỷ trọng hàng
công nghiệp nhẹ – tiểu thủ công nghiệp là 14%. Đến năm 2007 tỷ
trọng các loại hàng hoá đã thay đổi với cơ cấu tương ứng là 30,1%
hàng nông nghiệp, 35,6% hàng công nghiệp nặng và 34,3% hàng
công nghiệp nhẹ. Như vậy là đã có sự thay đổi về mặt hàng và về
chất của quá trình xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam ngày càng mở rộng và thay đổi về cơ cấu thị trường. Sau
khi hệ thống XHCN tan rã, thị trường này không còn nữa thì các
nước Châu á đã nhanh chóng trở thành các bạn hàng xuất khẩu
chính của ta. Trong số các nước ở Châu á thì Nhật Bản và ASEAN
đóng vai trò lớn, tuy nhiên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
của ta sang các nước đó cũng đã thay đổi theo hướng giảm dần và
tăng ở các nước khối EU và Châu Mỹ. Nhìn chung, trong 10 năm
qua cơ cấu thị trường xuất khẩu tuy đã có nhiều chuyển biến tích
cực nhưng vẫn còn chậm và chưa rõ nét, mang nặng tính tình thế,
đối phó, nhất là thị trường xuất khẩu nông sản, các bạn hàng lớn còn
ít và không ổn định. Chiến lược thị trường chưa được xây dựng trên
thế chủ động từ các yếu tố lợi thế cạnh tranh của các mặt hàng.
Trong giai đoạn vừa qua, hàng nông sản vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của Việt
Nam. Bình quân thời kỳ 1997 – 2007 kim ngạch xuất khẩu hàng
nông sản chiếm khoảng 60% và hàng thuỷ sản chiếm 35% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm , thuỷ sản. Trong hàng nông
Nguyễn Ngọc Hưng
11
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
sản xuất khẩu, lúa gạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (23,8%), thứ đến
là cà phê (13,5%), hạt điều (4,4%) và cao su (3,2%), còn rau quả
chiếm tỷ trọng quá nhỏ ( mới chiếm từ 0.5% đến 1,4%), chưa tương
xứng với tiềm năng của ngành. Nhưng xét về tốc độ gia tăng giá trị
kim ngạch thì rau quả đã tăng rất tương ứng với tiềm năng của
ngành. Nhưng xét về tốc độ gia tăng giá trị kim ngạch thì rau quả đã
tăng rất nhanh, năm 2000 đạt 52 triệu USD, thì năm 2005 là 615
triệu USD và năm 2007 đạt 905 triệu USD tăng gần 1.5 lần so với
năm 2005. Thứ đến là hồ tiêu hạt với chỉ số tăng 51% rồi đến cà phê
28% và cao su 22%.
Bên cạnh những tồn tại về quy mô sản phẩm xuất khẩu còn nhỏ
bé, thị phần trên thị trường thấp, chất lượng sản phẩm còn yếu kém,
thì xuất khẩu nông sản của nước ta còn gặp nhiều khó khăn về giá
cả xuất khẩu. Trong thời gian qua, giá cả thị trường thế giới luôn
luôn biến động bất lợi cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam.
Việc gấp rút phân tích và đánh giá đúng đắn các lợi thế so sánh và
các mặt bất lợi trong việc phát triển sản xuất- kinh doanh từng loại
nông sản xuất khẩu, để đề ra một đối sách thích hợp là rất quan
trọng, tất nhiên phải dựa vào việc xem xét các đối thủ cạnh tranh,
thị trường trong nước và thế giới, về các chi phí cơ hội của từng mặt
hàng trong điều kiện sinh thái tự nhiên và kinh tế – xã hội của nước
ta...
Những lợi thế.
Nguyễn Ngọc Hưng
12
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
Thứ nhất:So với các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu như hàng
dệt may, giầy da hay cơ khí, điện tử lắp ráp... thì trong cùng một
lượng kim ngạch xuất khẩu thu về như nhau, tỷ lệ chi phí sản xuất
có nguồn gốc ngoại tệ của hàng nông sản rất thấp, do đó thu nhập
ngoại tệ ròng của hàng nông sản xuất khẩu sẽ cao hơn nhiều.
Ví dụ: Chi phí sản xuất gạo xuất khẩu có nguồn gốc ngoại tệ
(phân bón, thuốc sâu bệnh và các loại hoá chất, xăng dầu...) chỉ
chiếm từ 15% đến 20% giá trị xuất khẩu kim ngạch gạo điều đó có
nghĩa là kim ngạch xuất khẩu gạo đã tạo ra từ 80% đến 85% thu
nhập ngoại tệ thuần cho đất nước, chỉ số này đối với nhân hạt điều
xuất khẩu là 27% và 73%.
Đây là lợi thế ban đầu của các nước nghèo, khi chưa có đủ
nguồn ngoại tệ để đầu tư xây dựng các nhà máy lớn, khu công
nghiệp để sản xuất- kinh doanh các mặt hàng tiêu tốn ngoại tệ.
Thứ hai: Ngành nông, lâm , thuỷ sản là ngành sử dụng nhiều
lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một ưu thế quan
trọng hiện nay của ngành, vì hàng năm nước ta phải giải quyết thêm
việc làm cho 1,4 triệu người bước vào tuổi lao động. Ví dụ, để trồng
và chăm sóc 1 hecta dứa hay 1 hecta dâu tằm mỗi năm cần sử dụng
tới 20 lao động. Trong khi đó, giá nhân công Việt Nam rẻ hơn các
nước khac trong khu vực, phổ biến với mức 1 đến 1,2 USD/ ngày
công lao động trong sản xuất lúa, cà phê. Hiện nay, một số công
việc nặng nhọc như đánh bắt cá ngừ, thu hoạch mía hay thu hoạch
Nguyễn Ngọc Hưng
13
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
lúa ở đồng bằng sông Cửu Long với giá nhân công cao cũng mới chỉ
là 2 đến 2,5USD/ngày công lao động, nhưng vẫn còn rẻ hơn so với
Thái Lan từ 2 đến 3 lần. Tất nhiên lợi thế này sẽ không tồn tại lâu
do sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và thế giới.
Thứ ba:Điều kiện sinh thái tự nhiên của nhiều vùng nước ta rất
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất một số loại rau quả vụ đông có
hiệu quả như cà chua, bắp cải, tỏi, khoai tây... trong khi cũng vào
thời gian này ở cả vùng Viễn Đông của Liên bang Nga và thậm chí
ở cả Trung Quốc đang bị tuyết dầy bao phủ không thể trồng trọt
được gì, nhưng những nơi này lại là thị trường tiêu thụ lớn và tương
đối dễ tính. Các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Philipin lại kém
lợi thế hơn so với Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên sinh thái, cả về
kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất và tính cần cù lao động của người
nông dân trong việc tròng trọt các loại rau quả đó.
Thứ tư: Một số ít nông sản được các nước phát triển ở Châu
Âu; Bắc Mỹ ưa chuộng như nhân hạt điều, dứa, lạc lại có thể trồng
ở Việt Nam trên các đất bạc màu, đồi núi trọc ( như điều ) hay trên
đất phèn, mặn (như dứa), lạc vụ 3 xen canh nên không bị các cây
trồng khác cạnh tranh, mà trên thực tế vẫn còn có khả năng mở rộng
sản xuất.
Thứ năm: Các nước Đông Âu, SNG và Trung Quốc vốn là thị
trường truyền thống với quy mô lớn và tương đối dễ tính đối với
cacs mặt hàng nông sản của Việt Nam. Mặt khác, trên các nước này
Nguyễn Ngọc Hưng
14
Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS-TS Đặng Đình Đào
hiện có một lượng doanh nhân và doanh nghiệp Việt Nam đang làm
ăn phát đạt ở đó. Đây là một lợi thế lớn để nối lại thị trường tiêu thụ
mà bấy lâu nay nước ta đã bỏ qua chưa khai thác có hiệu quả.
Thứ sáu: Nhiều tư liệu sản xuất dùng trong quá trình sản xuất
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản vẫn còn phải nhập khẩu, mà phần lớn
phải nhập với giá cao hơn giá thế giới, chi phí để sản xuất các loại
tư liệu đó trong nước rất cao. Do vậy mở cửa hội nhập kinh tế, tự do
hoá thương mại sẽ làm cho giá nhập khẩu mặt hàng này rẻ hơn, làm
cho giá thành sản xuất và chế biến các loại hàng nông sản phẩm của
nước ta giảm xuống một lượng đáng kể do đó sẽ tạo thêm ưu thế
cạnh tranh.
Thứ bảy: Thể chế chính trị ổn định, môi trường đấu tư và hệ
thống pháp luật của Việt Nam ngày càng được cải thiện và điều
chỉnh thích ứng dần với tiến trình tự do hoá thương mại trong khu
vực và toàn cầu.
Những bất lợi:
Thứ nhất: Nhìn chung, tuy Việt Nam đã bước đầu hình thành
các vùng sản xuất hàng hoá tập trung nhưng khối lượng hàng hoá
còn nhỏ bé, thị phần trên thế giới thấp, chất lượng chưa đồng đều và
ổn định. Việt Nam chưa hình thành được các vùng chuyên canh sản
xuất hàng tươi sống và vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy
chế biến lớn theo yêu cầu kỹ thuật kinh tế. Gạo của Việt Nam chưa
đảm bảo độ đông nhất về quy cách chất lượng ngay trong từng lô
Nguyễn Ngọc Hưng
15
Lớp: Thương mại 46B
- Xem thêm -