MỤC LỤC
Mục lục1
Lời mở đầu3
Chương I:1 số vấn đề lí luận về xuất khẩu cà phê ở Việt Nam4
I. Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam4
I. 1 Vai trò của xuất khẩu nói chung đối với nền kinh tế XH4
I. 2 Vai trò của xuất khẩu cà phê đói với Việt Nam6
II. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê của Việt
Nam(đặc biệt trong thời kì hội nhập, gia nhập WTO)7
I. 1 Cơ hội đối với xuất khẩu cà phê của Viẹt Nam7
I. 1. 1 Mở rộng thị trường xuất khẩu8
I. 1. 2 Thu hút đầu tư nước ngoài9
I. 1. 3 Tiếp thu KHKT, kĩ năng quản lí và kinh doanh doanh
nghiệp9
I. 1. 4 Khả năng cạnh tranh cua các doanh nghiệp được nâng cao10
II. 1 Thách thức đối với xuất khẩu cà phê Việt Nam10
III. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cà phê ở
Việt Nam 13
III. 1Các nhân tố thuộc nguồn cung cà phê xuất khẩu13
III. 1. 1 Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên14
III. 1. 2 Các yếu tố thuộc chủ trương chính sách nhà nước14
III. 1. 3 Các yếu tố thuộc KHCN15
III. 2 Các nhân tố thuộc cầu và giá cà phê trên thị trường thế giới16
III. 2. 1 Các thị trường nhập khẩu cà phê của Việt Nam16
III. 2. 2 Các yếu tố về giá cả thị trường. 17
Chương II : Thực trạng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
I. Thực trạng sản xuất cà phê của Việt Nam18
I. 1 Thực trạng sản xuất cà phê xuất khẩu18
I. 1. 1 Về diện tích18
I. 1. 2 Về năng suất19
I. 1. 3 Về giống21
I. 2 Thực trạng thu mua và chế biến cà phê xuất khẩu của Việt
Nam22
II. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam23
II. 1 Kim ngạch xuất khẩu cà phê23
II. 2 Giá cà phê xuất khẩu26
II. 3 Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam30
III. Đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam33
III. 1 Khó khăn33
III. 2 Thuận lợi36
Chương III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam
trong những năm tới
I. Đẩy mạnh hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê39
II. Đẩy mạnh vai trò của hiệp hội cà phê-ca cao Việt Nam45
III. Nâng cao vai trò của doanh nghiệp xuất khẩu cà phê46
Kết luận50
Danh mục tài liệu tham khảo51
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước gió mùa nhiệt đới, có khí hậu nóng ẩm
quanh năm, có một vùng đất đỏ bazan thuận lợi cho việc trồng các
loại cây công nghiệp ngắn ngày, có khả năng xuất khẩu cao…
Càphê là một trong những loại cây trồng đó, hiện nay ở Việt Nam,
cà phê là mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sau
gạo. Thực tế đã cho thấy, trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa nền
kinh tế thế giới thì xuất khẩu càphê đóng một vai trò quan trọng,
không những là kênh huy động nhập khẩu máy móc phục vụ công
nghiệp hóa đất nước mà còn là cán cân thương mại quan trọng
trong tất cả các quan hệ thương mại trên thế giới. Tuy nhiên để
xuất khẩu càphê thật sự trở thành một trong những thé mạnh của
Việt Nam, điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, yếu tố bên
trong và yếu tố bên ngoài… từ sự tác động của nhà nước, doanh
nghiệp, hiệp hội… đến sự tác động của thị trường thế giới…
Với mong muốn ngành xuất khẩu càphê thật sự lớn mạnh, em xin
được nghiên cứu đề tài :
“Thúc đẩy xuất khẩu càphê của Việt Nam”
Để hoàn thành được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo GS-TS Hoàng Đức Thân đã cung cấp phần lớn kiến thức và
phương pháp luận cho em ngay từ khi lựa chọn đề tài đến khi hoàn
thành. Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể thầy cô
trong thư viện trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình tìm kiếm tài liệu phục vụ cho đề tài này.
Tuy nhiên, với vốn kiến thức còn hạn chế, em không thể tránh
được những sai sót trong đề tài của mình. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến bổ sung, chỉnh sửa của thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 30 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn thị Huyền Trang
CHƯƠNG MỘT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC XUẤT KHẨU CÀPHÊ
Ở VIỆT NAM
I. Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam
I. 1. Vai trò củaxuất khẩu nói chung đối với nền kinh tế XH
Xuất khẩu hàng hóa là một trong những hoạt động kinh doanh mà
phạm vi hoạt động của nó vượt qua ngoài biên giới của một quốc
gia, là mộthoạt động mang tính quốc tế tức là phải tuân thủ các
nguyên tắc, luật pháp, quy định của quốc tế của những sân chơi
chung mà chúng ta tham gia. Đây là hình thức kinh doanh quan
trọng đóng ghóp phần lớn vào kết quả kinh doanh của hoạt động
thương mại quốc tế.
Xuất khẩu hàng hóa có những đặc điểm sau:
- Thị trường rộng lớn, tách biệt, thông qua thông lệ quốc tế và các
quy tắc chung của các tổ chức thương mại trên thế giới. Vì vậy mà
cần phải đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu pháp
luật và các điều kiện lien quan tới việc trao đổi buôn bán hàng hóa
dịch vụ của quốc gia mà chúng ta đã đang và sẽ có quan hệ hợp
tác, làm ăn.
- Khixuất khẩu hang hóaphải chú ý đến vấn đề thuộc về phong tục
tập quán thói quen, nề nếp sống… của nước nhập khẩu để đảm bảo
hang hóa xuất khẩu có thể mang lại lợi nhuận như ta mong muốn.
Đây là một điều tất yếu quan trọng trong định hướng xuất khẩu
được đề ra trong quá trình nghiên cứu thị trường để xác định nhu
cầu của khách hang tién tới xác định sản phẩm dịch vụ xuất khẩu.
- Xuất khẩu là cơ sở để tăng sản xuất trong nước để không những
phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ nhu cầu các nước
khác, kích thích đầu tư nâng cao chất lượng chủng loại sản phẩm
cho XH.
- Xuất khẩu cho phép các quốc gia trên thế giới khai thác triệt để
lợi thế so sánh của mình.
Đối với nước ta, xuất khẩu hàng hóa còn đóng vai trò quan trọng
sau :
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, thu hút ngoại tệ
phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiẹn đại hóa.
-Xuất khẩu đóng ghóp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
+xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi.
Ví dụ như sự phát triển cảu các ngành chế biến lương thực xuất
khẩu kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo ra
thiết bị phục vụ nó, phát triển nông nghiệp cung cấp các nguyên
liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến đó.
+
Xuất khẩu tạo điều kiện tiền đề kinh tế, kỹ thuật cait tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
+
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của chúng a sẽ tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng.
Cuộc cạnh tranh này đồi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất,
hoàn thiện cơ cấu sản xuất, luôn thích nghi với môi trường luôn
luôn biến động.
+
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
- Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện mọi vấn đề của cuộc sống xã hội, mọi người được ngày
càng được thoả mãn nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
I. 2. Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam.
Cây càphê vốn từ lâu được xem như một loại cây Công nghiệp
ngắn ngày xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị xuất khẩu
hàng năm ngày càng cao, đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất
khẩu hàng nông sản của Việt Nam ra nước ngoài. Nó có tác động
to lớn đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và đối với cả nền kinh
tế nói chung :
- Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa thì
rất cần tới nguồn ngoại tệ mạnh phục vụ cho qua trình này. Xuất
khẩu cà phê tạo một nguồn thu ngoại tệ khá lớn hàng năm cho
nền kinh tế đảm bảo cán cân thanh toán quốc tế, nhập khẩu nhiều
máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến phục vụ cho nền sản xuất
còn chậm phát triển trong nước.
- Xuất khẩu cà phê đòi hỏi phải đầu tư vào sản xuất theo hướng
chuyên môn hóa hình thành những vùng chuyên canh với quy mô
lớn với trang bị đồng bộ của khoa học kĩ thuật , áp dụng cơ khí
hóa, hiện đại hóa quá trình sản xuất đến các khâu sau thu hoạch,
tiêu thụ, thúc đầy các ngành công nghiệp phục vụ như sản xuất
máy bơm nước tưới, máy chế biến… đẩy nhanh quá trình chuyển
đồi nền kinh té từ nôngnghiệp lạc hậu sang nước công nghiệp.
- Xuất khẩu không những đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế mà còn
giải quyết các ván đề xã hội như tạo công ăn việc làm cho người
lao động, cải tạo điều kiện sốngcho người dân ghóp phần xóa đói
giảm nghèo, giảm bớt được tệ nạn xã hội.
- Xuất khẩu cà phê cho chúng ta khai thác triệt để lợi thế so sánh
với những nước khác. Đó là lợi thế về tự nhiên, vè đất đai, khí
hậu, nguồn nước … tận dụng nguồn lao động dồi dào. Vị trí địa lí
của đất nước thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng hóa, các
cảng biểnthuận tiện cho viẹc lưu thông đườg thủy, thuận tiện cho
việc chuyên chở, giao dịch hàng hóa. Chính vì vậy mà chúng ta
cần có những chính sách để khai thác triệt để lợi thế này trong cả
quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê, tạo những điều
kiện thuận lợi cho xuất khẩu càphê.
- Xuất khẩu cà phê còn tạo cơ hội để ta tranh thủ tận dụng cơ hội
trên thị trường thế giới.
+Xuất khẩu cà phê chính là tận dụng cơ hội trên thị trường thế
giới theo xu hướng chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội
sâu sắc trên thế giới đúng theo tư tưởng của các học thuyết về lợi
thế tuyệt đối cảu Adam Smith và lợi thế so sánh của David
Ricardo là khi tham gia thương mại quốc tế, tất cả các nứoc đều
có lợi khi tận dụng ưu thế vè phân công lao động quốc tế.
+Xuất khẩu cà phê để tranh thủ các ưu đãi về thuế quan của các
tổ chức thương mại mà Việt Nam cũng là mọt thành viên tạo khả
năng thu hút được nhiều lợi nhuận hơn cùng những ưu đãi về điền
kiện xuât khẩu.
II. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê của Việt
Nam
Một trong những mốc quan trọng đánh dấu tiến trình hội nhập của
nền kinh tế nước ta với bạn bè quốc tế là sự kiện Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại Thế
Giới WTO vào văm 2006. Sự kiện này có tác động to lớn trong
hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung và cà phê nói riêng. Việc
gia nhập WTO bao hàm trong đó cả cơ hội lẫn thách thức đối với
xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
II. 1 Cơ hội đối với xuất khẩu cà phê của Việt Nam
II. 1. 1 Mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo ra một không gian
lớn tăng hiệu quả kinh doanh
Bản chất của việc hình thành các tổ chức khu vực quóc tế và rộng
hơn là xu thế khu vực hóa toàn cầu là để giải quyết vấn đề thị
trường. Do đó thực chất của một trong những mục tiêu của việc
gia nhập WTO giúp cho các doanh nghiệp tham gia xuất khảu của
Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường. Đồng thời với việc mở
rộng không gian thương mại, thuế nhập khẩu vào các nước thành
viên WTO giảm đáng kể giúp doanh nghiệp có cơ hội thúc đẩy sự
xâm nhập vào các thị trường mới cho sản phẩm của mình, tăng
lượng xuất khẩu vào thị trường này. Đối với các sản phảm sơ chế
xuất khẩu sang các nước phát triển sẽ được hưởng thuếthấp hoặc
ko chịu thuế, chẳng hạn mặt hàng cà phê nhân của Việt Nam, xuất
khẩu sang Mĩ thì mức thuế nhập khẩu mặt hàng này là 0%. Ngoài
ra khi tham gia WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi do được miễn
trừ khỏi quy định cấm trợ cấp xuất khẩu vì là nước đang phát
triển có thu nhập bình quân đầu người dưới 1000USD/1 người.
Đối với mặt hàng cà phê, đây là mặt hàng có lợi thế của Việt
Nam. Việt Nam sẽ được hưởng những thành quả nhờ những đàm
phán đa phương tại các diễn đàn của WTO về nông nghiệp. Tuy
nhiên do là nước đang phát triển, VN ko phải đưa ra các cam kết
về giảm trợ cấp xuất khẩu(cá nước công nghiệp phát triển phải cắt
giảm 36% nguồn ngân sách dành cho trợ cấp xuất khẩu nông
phẩm trong vòng 6 năm, các nước đang phát triển nói chung phải
cắt giảm 24% trong vòng 10 năm). VN cũng ko phải cắt giảm hỗ
trợ trong nước đối với nông dân(các nước công nghiệp phát
triểnphải cắt giảm 20% mức hõ trợ trong nước trong 6 năm, các
nước đang phát triển khác là 13, 3% trong 10 năm). Do đó khi
VN đã trở thành thành viên chính thức của WTO thì các doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê sẽ có khả năng mở rộng thị trường không
những trong khu vực mà còn cả trên thế giới.
II. 1. 2 Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài
Đến nay ngành nông nghiệp nói chung và ngành cà phê nói riêng
đã thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài, các dự án này đã
ghóp phần khong nhỏ trong sự phát triển của ngành. Thời gian
qua đã giúp nâng cao năng lực cho ngành cà phê cả vè vốn đầu tư,
thiết bị công nghệ, thị trường tiêu thụ và cơ sở hạ tầng… nhiều
chuyên gia nước ngoài trong chương trình hợp tác GTZ của Đức
và dự án ba bên của các tập đoàn nước ngoài thực hiện tại Quảng
Trị đã đạt kết quả trong khâu xử lí nước thải. Các dự án nâng cao
chất lượng cà phê thông qua ngăn ngừa sự hình thành nấm mốc
được thực hiện cũng có một vị trí quan trọng trong việc cải tiến
chất lượng cà phê Việt Nam.
Việt Nam tiếp tục tranh thủ được nguồn tài chính tín dụng từ cộng
đồng các nhà tài trợ quốc tế, các định chế tài chính tín dụng quốc
tế, các tổ chức và các chính phủ nước ngoài kể cả nguồn vốn viện
trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vay khác.
II. 1. 3 Tiếp thu khoahọc công nghệ, kỹ năng quản lí và kinh
doanh ghóp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí và cán bộ kinh
doanh năng động sáng tạo.
Khi mở cửa nền kinh tế các luồng vốn đầu tư KHCN, nguồn nhân
lực trong nước có cơ hội giao lưu, tham gia vào sự phân công lao
động toàn cầu. Ví dụ trong lĩnh vực Nông Nghiệp, thông qua các
dự án với người nước ngoài hoặc do người nước ngoài đầu tư, các
đối tác VN không chỉ tiếp nhận KHKT sản xuất mà còn tiếp nhận
nhữg kinh nghiệm quản lí tiên tiến, hiện đại. Đội ngũ quản lí, đội
ngũ công nhân kỹ thuật được rèn luyện nâng cao năng suất, chất
lượng nông sản hàng hóa và khả năng cạnh tranh của nông sản
VN.
II. 1. 4 Tạo sức ép vươn lên nâng cao khả năng cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trong nước
Gia nhập WTO, VN phải áp dụng mở cửa thị trường hàng nông
sản nhiều hơn, chính sách minh bạchvà bình đẳng hơn, các chính
sách trợ cấp hoặc hỗ trợ cho nông nghiệp không phù hợp với
WTO cũng dần bị loại bỏ. Như vậy, các doanh nghiệp VN, nhất là
các doanh nghiệp nhà nước không còn ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà
nước nữa. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chấp
nhận cạnh tranh. Áp lực này buộc các doanh nghiệp VN phải tự
vươn lên nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và cảu
doanh nghiệp.
II. 2 Thách thức đối với xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Hầu hết các tổ chức kinh tế khu vực, các liên kết khu vực đều
hoạt động trên nền tảg các nguyên tắc của WTO, tuân thủ các
nguyên tắc của WTO. Do đó có thể nói rằng thách thức đặt ra cho
cá doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản là rất lớn. ,
nhất là xuất phát điểm khi gia nhập WTO của Việt Nam nói
chung và Nông Nghiệp Việt Nam nói riêng rất thấp lại thêm
những quy định của WTO ngày càng khắt khe hơn.
Theo các cam kết đã kí trog hiệp định thương mại Việt-Mĩ đối với
mặt hàng cà phê thì Việt Nam phải loại bỏ việc hạn chế nhập
khẩu chất chiết suất, tinh chất cà phê tan và phải cho phé thành
lập các công ty 100% vốn của Mĩ để kinh doanh nhập khẩu trực
tiếp và phân phối tại Việt Nam chất chiết suất và tinh chất cà phe
tan… Trên thị trường Mĩ, thuế nhập khẩu cà phê nhân khi có hiệp
địh thương mại Việt Mĩ là 0% nên tác động của hiệp định đến
việc tăng trưởng xuất khẩu cà phê sang thị trường này là rất ít.
Hơn nữa, do nhu cầu về loại càphê Robusta của thị trường Mĩ là
có giới hạn nên tăng trưởng xuất khẩu càphê VN sang Mĩ có khó
khăn. Trên thị trường Việt Nam, theo như cam kết, Việt Nam sẽ
mở cửa thị trường cà phê VIệt Nam cho các thương gia Mĩ, trước
hết là chất chiết suất, tinh chất càphê… sau đó là cà phê nhân.
Đến thời điểm đó các công ti ViệtNam sẽ gặp không ít khó khăn
do phải chịu sức ép cạnh tranh lớn với các công ti của Mĩ.
Khi gia nhập WTO, chúng ta phải cam kết cắt giảm các loại thuế,
mở cửa thị trường và xóa bỏ hỗ trợ cho xuất khẩu theo các hiệp
định củ WTO, thong qua iệclàm tăng mức độ cạnh tranh và mở
cửa thị trường sẽ làm thay đổi điều kiện kinh doanh ở tất cả các
nước thành viên.
Hiện nay, ngành càphê Viẹt Nam đang hoạt động theo cơ chế thị
trường . Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp là do năng suất
lao động cao, do đất đai màu mỡ và điều kiện khí hậu thuận lợi.
Giá cà phê của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi những biến động tại
Sở giao dịch hàng hóa ở London(UFFE). Mức chênh lệch giữa
giá cà phê Việt Nam và giá UFFE khoảng từ 150 USD đến
200USD chủ yếu do dư thừa tạm thời nguồn cung cà phê ở Việt
Nam và do chênh lệch giữa giá FOB Việt Nam và giá CIF
London. Hơn 90% sản lượng cà phê được xuất khẩu chủ yếu là
dưới dạng cà phê nhân, cà phê rang và càphê rang xay chủ yếu
tiêu thụ trong nước.
Theo biểu cam kết thuế suất hàng nông sản cà phê thì :
+ Cà phê nhân, thuế suất cam kết tại thời điểm gia nhập là 20% và
thuế suất cam kết cắt giảm xuống còn 15%, thời hạn thực hiện là
đến năm 2010. Như vậy đối với mặt hàng cà phê nhân thì thực sự
ko hề có biến động lớn vì nước ta là nước xuất khẩu chủ lực mặt
hàng này. Việc gia tăng nhập khẩu cà phê các loại cào Việt Nam
là rất ít, trừ một số loại càphê có chất lượng cao, phục vụ cho
khách sạn nhà hàng.
+ Cà phê thành phẩm bao gồm: cà phê rang chưa xay, cà phê rang
đã xay chưa khử và đã khử chất cafein. Thuế suất cam kết tại thời
điểm gia nhập là 40% và thuế suất cắt giảm xuống còn 30% thời
hạn thực hiện năm 2011. Như vậy đối với mặt hàng cà phê đã qua
chế biến thì việc cạnh tranh trên thị trường là hết sức gay gắt.
Hiện nay, các doanh nghiệp cà phê trong nước cũng đã và đang
phải cạh tranh với nhiều doanh nghiệp từ các quốc gia khác nhau
trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh xuất khâu cà phê. Ước tính
sơ bộ có khoảng gần 100 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cà phê
thuộc mọi thành phần kinh tế. Hầu hết các tập đoàn công ti kinh
doanh cà phê lớn trên thế giới đều đã có mặt tại Việt Nam và thực
hiện kinh doanh qua văn phòng đại diện hoặc công ti con với
100% vốn nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài với ưu thế
lớn về vốn và công nghệ nên đầu tư xây dựng những khi chế biến
cà phê nhân xuất khẩu chất lượng cao hoàn chỉnh và đồng bộ.
Chính vì vậy, các công ti liên doanh, công ti 100% vốn nứoc
ngoài đang tăng tỉ trọng trong tổng số xuất khẩu và phê của Việt
Nam, ước tính hiện nay vào khoảng 15-20% phần lớn là cà phê
nhân chất lượng cao có giá trị gia tăng lớn. Trong thời gian tới , tỉ
trọng này sẽ tăng lên nhanh do họ có ưu thế vượt trội về vốn trình
đọ năng lực quản lí , kiinh nghiệm, thị trường và mạng lưới khách
hàng lớn. Lúc đó các doanh nghiệp làm ăn ko hiệu quả, không
cạnh tranh được sẽ bị giải thể, phá sản hay trở thành đại lí thu
mua cho các doanh nghiệp nước ngoài.
Hiện nay, năng lực cạnh tranh của các doanhnghiệp kinh doanh cà
phê trong nước còn yếu, nhất là trong lĩnh vực chế biến và kinh
doanh xuất khẩu cà phê. Đa số các nhà máy chế biến có quy mô
nhỏ, công nghệ, thiết bị lạc hậu hơn nhiều so với trình độ công
nghệ của các nước trong khu vực và thế giới. Phần lớn các doanh
nghiệp thương mại có quy mô nhỏ, gần 70% doanh nghiệp thuộc
bộ NN và PTNT có vốn dưới 10 tỉ đồng. Khả năng nắm bắt và mở
rộng thị trường còn yếu. Mở cửa thị trường sẽ là thách thức to lớn
đối với các doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh mặt hàng càphê chế biến của Việt Nam còn
thấp do năng suất, chất lượng thấp, thiết bị cà công nghệ chế biến
lạc hậu nên giá thành sản phẩm cao… Khi giảm thuế nhập khẩu
và bỏ các rào cản phi thuế quan sẽ phải cạnh tranh với các sản
phẩm nhập khẩu. Chắc chắn sẽ có những doanh nghiệp bị thu hẹp
quy mô thậm chí không còn tồn tại nếu như ngay bây giờ không
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Điều này sẽ làm giảm
việc làm và thu nhập của một bộ phận lao động trong các doanh
nghiệp.
Mở cửa thị trường đồng nghĩa với việc nhiều công ti nước ngoài
có ưu thế lớn về vốn và công nghệ nên họ đầu tư xây dựng những
khu chế biến cà phê nhân xuất khẩu chất lượng cao hoàn chỉnh và
đồng bộ như Nestle, Kraft Food, P&G, Tehibo… Hơn nữa họ có
ưu thế vượt trội về vốn, trình độ năng lực quản lí, kinh doanh rất
tốt, kinh nghiệm thương trường với mạng lưới phân phối rộng
khắp. Lúc đó các doanh nghiệp làm ăn ko hiệu quả, không cạnh
tranh được sẽ bị phá sản, giải thể hay trở thành đại lí thu mua cho
các doanh nghiệp nước ngoài.
III. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cà phê
của Việt Nam.
III. 1 Các nhân tố thuộc về nguồn cung cà phê xuất khẩu
III. 1. 1 Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên:
Xuất khẩu nông sản Việt Nam nói chung và xuất khẩu cà phê nói
riêng chịu nhiều tác động từ điều kiện tự nhiên. Với đặc tính của
Sản xuất nông nghiệp chịu nhiều tác động từ điều kiện tự nhiên
thời tiết đất đai, dịch bệnh, hạn hán… thì cây cà phêkhông nằm
ngoài tác động trên. Sự tác động này ảnh hưởng tới sản lượng và
chất lượng cà phê xuất khẩu cảu nước ta ngay từ khâu sản xuất
đến khâu thu gom chế biến, thực hiện quá trình xuất khẩu. Một ví
dụ điển hình là mùa khô năm 2006, hàng ngàn ha cà phê trồng ở
vùg Tây nguyên đã bị thiếu nước tưới, thậm chí còn bị cháy cho
nhiệt độ quá cao và thời tiết hanh khô.
III. 1. 2 Các yếu tố thuộc về chủ trương chính sách của nhà
nước:
Các chính sách của nhà nước có tác động lớn tới hoạt động sản
xuất cũng như trong quá trình xuất khẩu cà phê.
Trước khi gia nhập WTO, trong giai đoạn 1999-2001, VN trợ cấp
dưới hình thức thưởng xuất khẩu đối với 7 mặt hàng nông sản
trong đó có cà phê. Hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ xuất khẩu đối với
cà phê. Nhưng đến giai đoạn 2003-2005, những hỗ trợ đó đã bị
loại bỏ dần. Ngoài ra qua khảo sát của dự án hỗ trợ kĩ thuật nâng
cao năng lực thể chế giúp VN gai nhập WTO cho thấy, giá trị trợ
cấp cao nhất dành cho hai nhóm hàng là cà phê và gạo. Tuy
nhiên, có thể thấy trợ cấp của nhà nước còn ít và còn có khả năng
để điều chỉnh mọt cách hợp lí có lợi cho sản xuất.
Sau khi gia nhập WTO, Tổ chức này yêu cầu việc trợ cấp phải có
chương trình cụ thể, tiêu chí rõ ràng. WTO cũng quy định hỗ trợ
trực tiếp cho nông dân nhưng nhà nứoc thương hỗ trợ thông qua
doanh nghiệp nên nông dân chỉ là người được hưởng lợi gián tiếp.
Vì vậy, nhà nước chuyển số tiền trợ cấp xuát khẩu và trợ cấp nội
địa hóa trước đây sang phát triển thủy lợi, kiện toàn giao thông,
nâng cao chất lượng giống cây tròng, phát triển công nghệ sau thu
hoạch, xây dựng các kho đệm để dự trữ cà phê cho bà con nông
dân, tránh để họ phải bán ồ ạt khi vào vụ…
Ngoài ra nhà nước còn áp dụng chính sach hỗ trợ tín dụng(mà ưu
điểm của nó là lãi suất thấp) đối với các doanh nghiệp xuất khẩu,
trong đó có hình thức cho vay ngắn hạn và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Chính sách tín dụng này là sự ưu đãi của nhà
nước nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các nhân
phát triển sản xuất khinh doanh hàng xuất khẩu theo chính sách
xuất khẩu của nhà nước.
Bên cạnh đó nhà nước còn có các chính sách hỗ trợ về thuế, ưu
đãi về thuế xuất khẩu GTGT, có các chính sách để bình ổn giá
mua nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, bình ổn giá thu mua cà
phê cho nông dân, tạm trữ, đầu tư phát triển hệ thống tiêu thụ trên
toàn quốc, phát triểntrao đổi buôn bán thông suốt trên thị trường
trong nứoc tạo điều kiện mở rộng thị trường thế giới.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, nứơc ta cũng từng
bước tiến vào sân chơi chung của cả thế giới. Năm 2006 VN trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO, mở ra những cơ hội mới cho cả nền kinh tế nước ta khi
bứoc vào luồng quay của nền kinh tế toàn cầu. Các mối quan hệ
song phương đa phương được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi
nhất định cho xuất khẩu cà phê nói riêng và quan hệ thương mại
quốc tế nói chung. Có được bước tiến quan trọng như vậy là do
những chủ trương định hướng đúng đắn cảu Đảng và Nhà nước
trong quá trình xây dựng nền kinh tế định hướng XHCN.
III. 1. 3 Các yếu tố về khoa học công nghệ.
Để tăng năng suất cà phê thì 1 yếu tố cực kì quan trọng là khoa
học công nghệ. Khoa học công nghệ thúc đẩy tăng sản xuất cả vè
quy mô và chất lượng. Khoa học công nghệ tạo ra những cây
giống cà phê tốt nhất có khả năng chống chịu sâu bệnh. Công
nghệ tạo khả năng tiết kiệm thời gian , tăng năng suất lao động,
giảm giá thành sản xuất, cơ khí hóa các quá trình tưới tiêu, thu
hoạch, chế biến đảm bảo một cách tốt nhất chất lượng cà phê xuất
khẩu tránh thất thoát không đang có trong qua trìh chế biến đáp
ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về mặt chất lượng của các thị
trường khó tính trên thế giới ghóp phàn làm tăng giá trị của việc
xuất khẩu cà phê.
III. 2 Các nhân tố thuộc về cầu và giá cả của thị trường thế
giới
III. 2. 1 Các thị trường nhập khẩu cà phê của VN
Trước năm 1986, nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, quan hệ ngoại giao và thương mại chủ yếu với các
nước XHCN nên thị trường xuất khẩu bị hạn chế. SAu khi chuyển
sang thời kì đổi mới, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, mở
- Xem thêm -