BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thông tin có liên quan
Sinh viên thực tập
Họ và tên: Trịnh Công Anh Tuấn
Lớp:
34E1
Khóa: 2009 - 2011
Ngành:
Kinh doanh quốc tế.
Chuyên ngành: Khai Hải quan
Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: Nguyễn Quý Thắng
Đơn vị:
Khoa kinh doanh quốc tế
Nội dung thực tập: Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng thương mại tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Lao Bảo - Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
Tên đơn vị thực tập:
1) Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị
Địa chỉ: 59 Hùng Vương – Đông Hà – Quảng Trị
Điện thoại: 0533 856 770
2) Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo
Địa chỉ: Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị
Điện thoại: 0533 877 224
Lời cám ơn
Qua thời gian thực tập từ ngày 04/05/2010 đến ngày
11/06/2010 tại chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo –
Cục Hải quan Quảng Trị , em đã rút ra được nhiều kinh
nghiệm thực tế cũng như có cái nhìn tổng quát hơn mối quan
hệ giữa lý thuyết học tại trường và thực tiễn công việc.
Để có kiến thức và kết quả thực tập thành công ngày hôm
nay, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Kinh doanh Quốc tế trường Cao đẳng Tài chính –
Hải quan đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ
bản. Và nhất là thầy Phạm Quốc Cường đã tận tình hướng dẫn
em trong quá trình thực tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám
ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các anh chị chú bác trong
đội nghiệp vụ nơi em trực tiếp thực tập và các anh chị trong
chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong công tác nghiệp vụ lẫn đời sống giúp
em hoàn thành tốt quá
trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai
sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành
và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trịnh Công Anh Tuấn
Lớp: 34E1
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hóa và phát triển nhanh chóng của thương mại thế giới
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế tại nhiều vùng miền
trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó và đang
thực hiện định hướng xây dựng nền kinh tế hướng ra xuất khẩu và tham
gia hội nhập sâu hơn về mọi mặt với khu vực và thế giới. Quá trình này
mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt
Nam. Kinh ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng, các loại hình xuất
nhập khẩu ngày càng phong phú, đa dạng. Để đáp ứng, theo kịp dòng
chảy hội nhập thì Hải quan cần phải đổi mới, hoàn thiện theo hướng hiện
đại hóa đảm bảo thực hiện thông suốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải
Quan. Thủ tục xuất nhập khẩu hiệu quả đóng vai trò then chốt trong tạo
thuận lợi cho thương mại và tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển,
tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của Hải quan phải thực hiện là
Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; mà tỉ trọng chủ yếu là thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
theo hợp đồng thương mại. Chính vì thế quy trình thủ tục Hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại rất quan trọng.
Nó có nhanh chóng, thuận tiện, chính xác hay không ảnh hưởng rất lớn
đến việc lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.
Chi cục Hải quan Lao bảo - Cục Hải quan Quảng Trị là một chi cục
tại cửa khẩu Quốc tế. Đây là một cửa khẩu trọng điểm nằm trên “hành
lang kinh tế Đông Tây” với lượng hàng hóa xuất nhập khẩu kinh doanh
tương đối lớn ở khu vực Miền Trung -Tây Nguyên.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “quy trình thủ tục Hải Quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại” thực tập tại đội
nghiệp vụ thuộc chi cục Hải quan Lao bảo - Cục hải Quan Quảng Trị.
Một thực tế diễn ra là các chính sách pháp luật liên quan đến quy
trình thường xuyên thay đổi. Khi học tập tại trường học theo một văn
bản và khi thực tập đã có văn bản mới hướng dẫn và những văn bản mới
đó lại có những điểm khác biệt với văn bản cũ . Ví dụ: thông tư
112/2005/ TT-BTC được thay bằng thông tư 79/2009/TT-BTC; quyết
định 874/TCHQ ban hành quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu được thay bằng quyết định 1171/TCHQ …Vì vậy với
bài cáo này tôi thực hiện trên các văn bản mới cập nhập dựa trên các
kiến thức căn bản đã được học tại trường.
Qua quá trình thực tập và viết báo, mặc dù rất cố gắng nhưng chắc
chắn có những thiếu sót. Mong quý thầy cô và các anh chị cán bộ công
chức Hải quan sửa chữa bổ sung để bài báo cáo hoàn được tốt hơn./
MỤC LỤC
Lời cám ơn
Lời nói đầu
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THEO HỢP
ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ NÉT VỀ CHỦ ĐỀ
1. VÀI NÉT VỀ CHỦ ĐỀ
1.1 Tầm quan trọng của quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu thương mại:...........................................................................7
1.2 Những hạn chế của quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu thương mại hiện nay.............................................................8
1.2.1 Những hạn chế của quy trình thủ tục hải quan truyền thống...8
1.2.2 Hạn chế của quy trình thủ tục hải quan điện tử.......................8
1.3 Mục tiêu của bài báo cáo..................................................................9
1.4 Nguồn dữ liệu..............................................................................10
1.4.1 Nguồn dữ liệu thực tế..............................................................10
1.4.2 Các tài liệu tham khảo khác....................................................13
1.5 Bố cục bài báo cáo gồm có 04 chương...........................................13
1.6: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.6.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại...................................15
1.6.2 Quy trình nghiệp vụ của công chức Hải quan thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại hiện hành.............17
1.6.2.1 Công việc của công chức bước 1...........................................17
1.6.2.2 Công việc của công chức bước 2...........................................18
1.6.2.3 Công việc của công chức bước 3...........................................18
1.6.2.4 Công việc của công chức bước 4...........................................18
1.6.2.5 Hồ sơ hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại: 19
Chương 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI TẠI ĐỘI NGHIỆP VỤ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
LAO BẢO – CỤC HẢI QUAN QUẢNG TRỊ
2.1 Giới thiệu khái quát Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo............22
2.1.1 Lịch sử ra đời...........................................................................22
2.1.2 Vị trí địa lý:.............................................................................24
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ...............................................................25
2.1.4 Sơ đồ tổ chức...........................................................................26
2.2 Kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo – Cục
Hải quan tỉnh Quảng Trị năm 2007, 2008, 2009, Quý 1 năm 2010.....28
2.2.1 Kết quả chung:.........................................................................28
2.2.2 Đánh giá số liệu về tình hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo hợp đồng thương mại làm thủ tục Hải quan tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu Lao Bảo – Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị năm 2007, 2008,
2009, Quý 1 năm 2010......................................................................31
2.3 Quy trình thủ tục Hải quan thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo hợp đồng thương mại tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo
– Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị............................................................32
2.3.1 Thực tế áp dụng quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu Lao Bảo – Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị..................................32
2.3.2 Ví dụ thực tế về thực hiện quy trình đối với lô hàng nhập kinh
doanh của doanh nghiệp …………...................................................48
2.3.3 Giới thiệu về mô hình “ Kiểm tra một cửa, một điểm dừng” tại
cặp cửa khẩu Lao Bảo (Việt Nam) - Densavanh (CHDCND Lào).. .49
2.3.3.1 Giới thiệu Hiệp định GMS và mô hình kiểm tra “1 cửa 1
điểm dừng”.....................................................................................49
2.3.3.2 Nét đặc trưng của mô hình kiểm tra “1 cửa 1 điểm dừng”.50
2.3.3.3 Kết quả triển khai thực hiện:..............................................51
Chương 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Ý kiến nhận xét về tồn tại – khó khăn và một số giải pháp............55
3.2 Kết luận chung................................................................................57
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU THEO
HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI VÀ MỘT SỐ NÉT
VỀ CHỦ ĐỀ
1.1 Tầm quan trọng của quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại:
Toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của thương mại thế giới
đang đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhiều vùng trên
thế giới. Trong thập kỷ vừa qua, thương mại thế giới đã tăng trưởng
nhanh gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng của GDP thế giới. Cùng với
nó là sự tăng lên không ngừng về số lượng của như giá trị hàng hoá xuất
nhập khẩu giữa các quốc gia với nhau. Chính vì thế mà quy trình thủ tục
Hải quan luôn đóng một vai trò then chốt ở nước ta với những nhiệm vụ
nó phải thực hiện. Và nhất là đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương
mại, đối tượng chiến trên 70% tổng khối lượng xuất nhập khẩu. Tầm
quan trọng của nó đưqợc thể hiện qua một số điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện chức năng thu thuế Hải quan và các loại thuế
khác đánh trên hàng nhập khẩu và trong một số trường hợp trên hàng
xuất khẩu. Ở nước ta, nguồn thu Hải quan vẫn chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng thu ngân sách quốc gia. Hải quan với quy trình của mình là tổ
chức có vị trí thích hợp để tiến hành thu thuế có kết quả đối với hàng
nhập khẩu, đồng thời cũng đóng vai trò chính trong tính mức hoàn thuế
cho hàng xuất khẩu.
Thứ hai, thực hiện quy trình thủ tục Hải quan cung cấp chính xác và
kịp thời nguồn dữ liệu thương mại quốc gia. Dữ liệu do hãng vận tải và
doanh nghiệp xuất nhập khẩu cung cấp trong tờ khai Hải quan tại thời
điểm xuất nhập khẩu là nguồn dữ liệu cơ sở tạo dựng nên dữ liệu thống
kê thương mại quốc gia. Qua đó hỗ tợ các cơ quan thống kê trung ương,
ngân hàng trung ương, Bộ tài chính và các bộ ngành khác trong việc đưa
ra các quyết định liên quan đến chính sách tiền tệ, thương mại, vận tải,
du lịch và các chính sách kinh tế quốc gia khác.
Thứ ba, đảm bảo một “sân chơi bình đẳng” cho thương mại và kinh
doanh. Thực hiện tốt quy trình thủ tục Hải quan sẽ đảm bảo áp dụng
nhất quán thuế nhập khẩu đối với mọi doanh nghiệp nhằm ngăn chặn
bóp méo kinh tế. Đảm bảo hàng hoá nhập khẩu không bị phân loại sai,
khai tăng hay giảm trị giá hoá đơn hoặc được áp dụng mức thuế ưu đãi
theo xuât xứ hoặc theo các căn cứ khác. Đồng thời ngăn chặn hàng hoá
nhập lậu vào trong nước. Thêm vào đó là sự đảm bảo áp dụng công bằng
các ưu đãi thuế cho doanh nghiệp tránh tình trạng doanh nghiệp được
miền giảm thuế và hưởng lợi thuế không thoả đáng trên thị trường.
Ngoài ra, nó còn bảo vệ lợi ích thương mại của chủ sở hữu thương hiệu
và bản quuyền thông qua việc ngăn chặn và bắt giữ tại biên giới các mặt
hàng bị làm giả vi phạm quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, tạo “phòng tuyến” bảo vệ xã hội tuyến đầu. Nó ngăn chặn
vận chuyển các chủng loại hàng hoá nguy hại và không an toàn qua biên
giới bao gồm hàng hoá nhãn hiệu/bao gói không đúng quy cách hoặc xác
định bởi các cơ quan y tế, nông nhiệp, ngư nghiệp, bảo vệ người tiêu
dùng,...là không an toàn cho tiêu dùng.
Thứ năm, Tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp . Quy trình thủ
tục hải quan cần đổi mới, áp dụng hiệu quả quản lý rủi ro để có thể duy
trì sự cân đối giữa một bên là tạo thuận lợi cho thương mại và một bên là
thi hành pháp luật trong thu thuếvà bảo vệ xã hội.
1.2 Những hạn chế của quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại hiện nay
1.2.1Những hạn chế của quy trình thủ tục hải quan
truyền thống
2 Khai báo thông tin tờ khai, hồ sơ: Doanh nghiệp nhận phiếu tiếp
nhận, mang hồ sơ, tờ khai đến cửa khẩu, lấy số thứ tự, xếp hàng chờ đến
lượt làm thủ tục. Gây mất thời gian, thời gian thông quan không được
nhanh chóng.
2 Nộp, xuất trình hồ sơ, chứng từ: toàn bộ hồ sơ (100%) đối với
những trường hợp luồng xanh thì không cần thiết, làm tăng chi phí photo
và sao y chứng từ.
2 Địa điểm làm thủ tục tại các chi cục hải quan gây mất thời gian đi
lại, chờ đợi. Với một số trường hợp vẫn có thể khai ngay tại doanh
nghiệp không cần tới trực tiếp chi cục Hải quan.
2 Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhiều lô hàng ở nhiều cửa
khẩu thì phải đến từng chi cục để xuất trình hồ sơ, cần nhiều người để
làm thủ tục tại từng cửa khẩu. Gây tốn kém về thời gian, nguồn lực, tiền
bạc.
2 Nộp lệ phí hải quan: Nộp từng tờ khai gây mất thời gian chờ đợi
viết biên lai, nộp tiền.
2 Mức độ kiểm tra hàng hóa cao, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa
trên 50%, không tiết kiệm được thời gian, chi phí và thông quan nhanh
hàng hoá.
2 Vấn nạn tham nhũng, cửa quyền tại nơi làm việc của Hải quan vẫn
còn mặc dù đã giảm đáng kể thông qua hiện đại hoá cách thức làm việc,
áp dụng các phương pháp phòng chống tham nhũng.
1.2.2 Hạn chế của quy trình thủ tục hải quan điện tử
Theo các doanh nghiệp, cơ bản thủ tục hải quan điện tử đáp ứng
được yêu cầu thông quan nhanh hàng hóa do quy trình thủ tục đơn giản,
rõ ràng, dễ thực hiện. Vì vậy, doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi
phí, nhân lực, tạo được sự chủ động và cắt giảm chi phí hạ giá thành sản
phẩm. Việc khai báo hải quan điện tử ít sử dụng giấy tờ mẫu biểu hơn,
việc lưu trữ số liệu, hồ sơ dễ dàng, thuận tiện.Tuy nhiên, việc áp dụng
thủ tục hải quan điện tử còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất, ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia khai báo điện
tử nên hệ thống mạng kết nối với trung tâm dữ liệu dễ tắc nghẽn. Hạn
chế về tốc độ xử lý của hệ thống còn nhiều bất cập. Hệ thống mạng hải
quan điện tử hiện chưa kết nối với các tổ chức thương mại, các cơ quan
quản lý nhà nước như thuế, kho bạc, ngân hàng... Vì vậy, nhiều khâu
vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công dẫn tới ùn tắc, chậm trễ
thời gian giấy tờ do khâu chuyển tiếp bàn giao chứng từ.
Doanh nghiệp thường vướng khâu phản hồi thông tin nộp thuế do thông
tin khâu kết nối giữa ngân hàng, kho bạc và Hải quan..
Thứ hai, mức độ xử lý tự động của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan chưa thực hiện được hoàn toàn các khâu trong quá trình ra
quyết định thông quan, vẫn cần có sự tham gia của công chức hải quan
vào việc kiểm tra chính sách mặt hàng, phân luồng, tính thuế, hoàn
thuế…
Thứ ba, mặc dù hiện giờ thủ tục hải quan đã đem lại nhiều lợi ích
kinh tế cho các bên tham gia nhưng mức độ điện tử hoá chưa được như
dự kiến ban đầu. Hiện nay mới điện tử hoá được các chứng từ thuộc
quản lý của cơ quan Hải quan, còn những chứng từ thuộc sự quản lý của
các ngành khác như giấy phép của các Bộ, ngành, giấy chứng nhận xuất
xứ nhập khẩu, giấy nộp tiền vào Kho bạc (chứng từ nộp thuế); giấy đăng
ký kiểm tra chất lượng (kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực
phẩm)… vẫn chưa điện tử hoá được. Hệ quả là hồ sơ điện tử mới điện tử
hoá được một phần, kéo theo thủ tục hải quan điện tử chưa thể hiện được
đúng bản chất.
Thứ tư, đối tượng tham gia thực hiện thí điểm mới chỉ là các doanh
nghiệp được lựa chọn theo tiêu chí của Hải quan, do đó vẫn hạn chế số
lượng doanh nghiệp tham gia. Điều này có mặt tích cực là giúp cho việc
thí điểm đạt kết quả tốt, nhưng không tạo hiệu ứng lan truyền trong cộng
đồng doanh nghiệp và cơ quan ngôn luận trên cả nước, vì thế, không
nhận được sự ủng hộ cao và đánh giá đúng về hiệu quả của thủ tục hải
quan điện tử.
Thứ năm, thủ tục hải quan điện tử mới chỉ thực hiện đối với 3 loại
hình thủ tục và 1 chế độ quản lý hải quan (hàng hoá xuất khẩu - nhập
khẩu theo hợp đồng mua bán, hàng hoá gia công, hàng hoá nhập sản
xuất xuất khẩu và hàng hoá chuyển cửa khẩu) nên chưa đáp ứng được
toàn bộ nhu cầu thưc hiện thủ tục hải quan của đa số doanh nghiệp bởi
hoạt động xuất nhập khẩu trên thực tế liên quan đến nhiều loại hình quản
lý của hải quan, dẫn đến một doanh nghiệp không thể hoàn toàn thực
hiện thủ tục hải quan điện tử mà vẫn phải thực hiện thủ tục hải quan
truyền thống đối với những loại hình chưa thực hiện thủ tục hải quan
điện tử.
1.3 Mục tiêu của bài báo cáo
Bài báo cáo hoàn thành đó là sự kết hợp giữa lý thuyết đã tiếp thu
trong quá trình học tập tại trường và thực hành tại đơn vị thực tập. Đó
cũng là kết quả tổng hợp từ kiến thức đã được đào tạo với công việc thực
tế. Mặc dù các kiến thức đã được đào tạo ở chuyên nghành Hải quan là
rất nhiều song tôi chỉ chọn một mảng nghiệp vụ làm thủ tục hải quan
xuất nhập khẩu và thực tập tại đội nghiệp vụ thủ tục Hải Quan của Chi
cục Hải quan cửa khẩu. Cụ thể ở đây là quy trình nghiệp vụ thủ tục Hải
quan mà công chức Hải quan phải thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo hợp đồng thương mại. Bài báo cáo cần đảm bảo mục tiêu ở
hai mặt là mặt lượng và mặt chất.
Mặt lượng:
- Tổng hợp được các kiến thức đã học một cách tổng thể về quy
trình thủ tục hải quan, nghiệp vụ kiểm tra giám sát thủ tục Hải quan và
các kiến thức liên quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng
thương mại.
- Đảm bảo được việc kiểm tra, đối chiếu, áp dụng và liên hệ của
những kiến thức đã được học về thủ tục Hải quan với công việc thực tế
của công chức Hải quan. Qua đó cũng cố vững chắc kiến thức và nghề
nghiệp của mình.
- Cập nhập được các quy định hiện hành, các văn bản bản đã thay
đổi đang được áp dụng thực tế liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo
hợp đồng thương mại.
- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện thủ tục hải quan của các lô
hàng xuất nhập khẩu thương mại tại cửa khẩu Lao bảo Quảng trị.
Mặt chất:
- Đánh giá, so sánh được sự giống và khác nhau giữa thực tiễn và
lý thuyết của quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo hợp đồng thương mại.
- Đảm bảo được yêu cầu chung của báo cáo, đảm bảo tính hiện
thực, chính xác, tính lý luận, tính độc lập và nhất là không xa rời đề tài
của báo cáo.
- Các văn bản cập nhập cần phù hợp với thời gian và tập trung vào
đề tài thực tập.
1.4 Nguồn dữ liệu
1.4.1 Nguồn dữ liệu thực tế
- Luật Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 12/7/2001 và Luật hải
quan sửa đổi số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội (viết tắt là
Luật Hải quan số 29).
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của
Quốc hội (viết tắt là Luật Quản lý thuế số 78).
- Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc
hội (viết tắt là Luật thuế GTGT số 13).
- Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc
hội (viết tắt là Luật thuế TTĐB số 27).
- Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. (viết tắt là Nghị định
26).
- Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan (viết tắt là Nghị định 154).
- Quyết định 621/QĐ-TCHQ ban hành ngày 29 tháng 3 năm
2006 về việc ban hành quy trình phúc tập hồ sơ Hải quan và quy trình
kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng
hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài (viết tắt là Nghị định 12).
- Nghị định 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ Về
quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển,
quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm (viết tắt là Nghị
định 82).
- Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy
định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
(viết tắt là Nghị định 40).
- Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT (viết tắt là Nghị định 123).
- Quyết định 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng
cục Hải quan về việc ban hành quy định chế độ quản lý, sử dụng các
dấu nghiệp vụ hải quan (viết tắt là Quyết định 1200).
- Quyết định 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế Khu kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo
(viết tắt là Quyết định 11/2005).
- Quyết định 5270/QĐ-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính
ban hành bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu (Viết tắt là Quyết định
5270).
- Quyết định 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài
chính về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (viết tắt là
Quyết định 106).
- Quyết định 48/2008/QĐ-BTC “Mật” Ban hành quy định áp
dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải Quan.
- Quyết định 35/QĐ-TCHQ “Mật” Ban hành quy định chi tiết
và hướng dẫn cụ thể áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.(2008)
- Quyết định 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục
Hải quan về việc ban hành quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm
thuế, hoàn thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(viết tắt là Quyết định 2424).
- Quyết định 36/2008/QĐ-BTC ngày 12/6/2008 về việc ban hành
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp
định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của
các nước ASEAN giai đoạn 2008-2013 (viết tắt là Quyết định 36).
- Quyết định số 1127/QĐ-TCHQ ngày 03/6/2009 của Tổng cục
Hải quan về việc ban hành các biểu mẫu nghiệp vụ giám sát, quản lý về
hải quan (viết tắt là Quyết định 1127)
- Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục
Hải quan về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại (viết tắt là Quyết định 1171).
- Quyết định 1458/QĐ-TCHQ ngày 27/7/2009 của Tổng cục hải
quan về việc ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu (Viết tắt là Quyết định
1458).
- Quyết định 1636/QĐ-TCHQ ngày 17/8/2009 của Tổng cục
Hải quan về việc ban hành quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (viết tắt là QĐ 1636).
- Thông tư 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về
việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn (viết tắt là Thông tư 120).
- Thông tư 74/2005/TT-BTC ngày 07/9/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế
thương mại đặc biệt Lao Bảo (viết tắt là Thông tư 74/2005).
- Thông tư 115/2002/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT (viết tắt là TT 115).
- Thông tư 45/2007/TT-BTC ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (viết tắt
là Thông tư 45).
- Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007
của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu (viết tắt là Thông tư 40).
- Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng
dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của chính
phủ (viết tắt là Thông tư 129).
- Thông tư 131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT theo danh mục hàng hoá của
biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (viết tắt là Thông tư 131).
- Thông tư 13/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ
doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn (viết tắt là Thông tư 13).
- Thông tư 43/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009 của Bộ Tài chính
về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực hải quan (viết tắt là Thông tư 43).
- Thông tư 64/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. (viết tắt
là Thông tư 64).
- Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu (viết tắt là Thông tư 79).
- Thông tư 80/2009/TT-BTC ngày 22/4/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có
xuất xứ từ Lào (viết tắt là Thông tư 80).
- Thông tư 09/2009/TT-BCT ngày 12/5/2009 về việc nhập khẩu
theo hạn ngạch thuế quan năm 2009 với thuế suất thuế nhập khẩu 0%
đối với hàng hóa có xuất xứ từ Lào (viết tắt là TT 09).
- ISO 1458 Được ban hành bởi đội nghiệp vụ Thủ tục Hải quan
chi cục Hải quan cửa khẩu quốc Lao Bảo – Cục Hải Quan Quảng Trị.
(Quy trình 14)
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng và cài đặt: Khai Hải quan từ xa
qua mạng (Phần dùng cho Hải quan) - Bộ tài chính - Tổng Cục hải
quan ban hành.
- Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/04/2010 của Bộ Tài
Chính Hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Lưu ý:
Tài liệu tham khảo được sắp xếp theo tuần tự thời gian và văn bản
lớn xếp trước văn bản hướng dẫn xếp sau.
1.4.2 Các tài liệu tham khảo khác
1 Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn cho đối tượng thực
thi (Reforming the Regulatory Procedures for import and Export: Guide
for Practitioners) Copyright © 2008 International Finance Corporation.
Trang
web
Tổng
cục
Hải
quan:
http://www.customs.gov.vn/Default.aspx
- Trang web Hải quan Đồng Nai: http://www.dncustoms.gov.vn/
- Trang web thư viện pháp luật: http://www.thuvienphapluat.vn/
(nơi cung cấp các văn bản cập nhập mới nhất đồng thời cho biết được
thời hạn của văn bản và các văn bản liên quan)
- Trang web Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
http://www.sbv.gov.vn/ Dùng để kiểm tra tỉ giá liên ngân hàng và tỉ giá
của các đồng ngoại tệ dùng cho tính thuế xuất nhập khẩu vào từng thời
điểm thực tế.
1.5 Bố cục bài báo cáo gồm có 04 chương
Chương 1: Giới thiệu vài nét về chủ đề. và Cơ sở lý luận về
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại tại đội
nghiệp vụ chi cục Hải quan Lao Bảo -Quảng trị.
Chương 3: Kết luận và giải pháp.
1.6 Các khái niệm cơ bản liên quan đến thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.
- Thủ tục hải quan:
+ Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: Thủ tục HQ là
tất cả các hoạt động mà cơ quan HQ và những người có liên quan phải
thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật HQ
+ Theo quy định của Luật HQ năm 2001, tại khoản 6, Điều 4 và
Điều
16:
Thủ tục HQ là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải
thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương
tiện vận tải.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh: bao gồm tất cả động
sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
- Phương tiện vận tải: bao gồm phương tiện vận tải đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh
- Vật dụng trên phương tiện vận tải: bao gồm tài sản sử dụng trên
phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của
phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực
tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương
tiện vận tải.
- Người khai hải quan: bao gồm chủ hàng hoá, chủ phương tiện
vận tải hoặc người được chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải uỷ quyền
- Công chức hải quan: là người được tuyển dụng, đào tạo và sử
dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Công chức hải quan phải có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện
nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ
luật, thái độ văn minh, lịch sự, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều
động và phân công công tác.
- Kiểm tra hải quan: là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ
liên quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải do cơ quan
hải
quan
thực
hiện
- Giám sát hải quan: là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan
áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hoá, phương tiện vận tải
đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
- Thông quan: là việc cơ quan hải quan quyết định hàng hoá được
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh
- Giải phóng hàng: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá
đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết
định của người khai hải quan.
- Quá cảnh: là việc chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải từ một
nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác hoặc trở
về nước đó.
- Chuyển tải: là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải nhập
cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương
tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó
xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.
- Rủi ro: Là nguy cơ tiềm ẩn đối với việc không tuân thủ pháp luật
hải quan
- Quản lý rủi ro: Là việc áp dụng có hệ thống các thủ tục và thông
lệ trong quản lý nhằm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin cần
thiết để xử lý các lô hàng hoặc sự di chuyển của hàng hóa có rủi ro
- Địa bàn hoạt động hải quan: bao gồm các khu vực cửa khẩu
đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu
vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền
chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau
thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của
pháp luật. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận
tải.
- Ấn định thuế: là việc Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
+ Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai
báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai
hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho
việc tính thuế;
+ Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy
định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác
định chính xác số thuế phải nộp;
+ Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá
không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
+ Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
Cơ quan hải quan căn cứ hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;
căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có
liên quan để ấn định số thuế phải nộp.
- Phân luồng hồ sơ: Là việc hồ sơ Hải Quan được phân làm ba
luồng xác định hình thức kiểm tra.
+ Luồng xanh: kiểm tra sơ bộ hồ sơ;
+ Luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan, thuế, giá;
+ Luồng đỏ ngoài việc kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan còn phải
thực hiện liểm tra thực tế hàng hóa có thể là 5%, 10% hoặc toàn bộ lô
hàng.
- Hợp đồng thương mại (quốc tế): sự thoả thuận ý chí giữa các
thương nhân có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, theo đó
một bên gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở
hữu hàng hoá cho một bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh
toán; và Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho Bên xuất khẩu, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
- Hóa đơn thương mại (commercial invoice): là chứng từ cơ bản
của khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người
mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc
điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá ; điều kiện cơ sở
giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng.
Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều
việc khác nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để
đòi tiền hàng mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua
bảo hiểm hàng hoá cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu
để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính tiền thuế.
- Vận đơn đường bộ (Bill of Truck): Đây là chứng từ vận tải do
người chuyên chở cấp xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Cụ thể
là chuyên chở bằng xe tải thường dùng ở các biên giới đường bộ.
- Packing list: Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một
kiện hàng (hòm, hộp, container).v.v... Phiếu đóng gói được đặt trong bao
bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong
một túi gắn ở bên ngoài bao bì.
- Giấy giới thiệu: thường có ở các bộ hồ sơ Hải Quan khi người đi
làm thủ tục Hải quan không phải là chủ hàng.
- Giấy phép nhập khẩu: Là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp
cho một số mặt hàng cần có phép mới được xuất nhập khẩu.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certiicate of quality): Là chứng từ
xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng
phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy
định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí
nghiệp sản xuất hàng hoá, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc
giám định) hàng xuất khẩu cấp.
1.6.2 Quy trình nghiệp vụ của công chức Hải quan thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương
mại hiện hành.
1.6.2.1 Công việc của công chức bước 1
Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan;
kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan
2. Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ
thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
6. Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào
Lệnh;
7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng
hóa
8. Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có
được tại thời điểm đăng ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp
nhận hồ sơ để duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm
tra hải quan; duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ của công chức. Ghi hình
thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh
và trên tờ khai hải quan.
9. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra
sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo
10. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với
hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải
kiểm tra thực tế hàng hóa sang Bước 2.
1.6.2.2 Công việc của công chức bước 2
Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm
tra thực tế:
1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu
cầu trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan
1.6.2.3 Công việc của công chức bước 3
- Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;
- Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên
góc trái tờ khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT
NAM);
- Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải
quan) cho người khai hải quan.
- Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu
02/PTN-BGHS/2009).
- Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải
quan thì lãnh đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy
định, khi hoàn tất mới chuyển sang bước 4.
1.6.2.4 Công việc của công chức bước 4
Phúc tập hồ sơ
Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành. Cụ thể là tại quyết định 621/QĐTCHQ ban hành ngày 29 tháng 3 năm 2006 về việc ban hành quy trình
phúc tập hồ sơ Hải quan và quy trình kiểm tra sau thông quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bước 1: Nhận hồ sơ để phúc tập
Bước 2: Phân loại hồ sơ
Bước 3: Phúc tập hồ sơ
1. Kiểm tra sự đầy đủ, đồng bộ (số loại, số lượng, hình thức) các
chứng từ của hồ sơ hải quan;
2. Kiểm tra lại toàn bộ công việc phải làm được thể hiện trên hồ
sơ hải quan trong quá trình thông quan của người khai hải quan, của
công chức hải quan xem đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định chưa;
3. Kiểm tra sự hợp lệ của các chứng từ (về hình thức và nội dung
chứng từ, chữ ký, dấu, trình tự thời gian, chứng từ không bị tẩy xoá, sửa
đổi nội dung, thay thế hoặc có dấu hiệu giả mạo), kết quả tính thuế, xử
- Xem thêm -