DƯƠNG NAM GIANG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
DƯƠNG NAM GIANG
2018 - 2020
HÀ NỘI - 2020
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
DƯƠNG NAM GIANG
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TRIỀU DƯƠNG
HÀ NỘI - 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Dương Nam Giang, học viên lớp Cao học, ngành Luật Kinh tế,
khóa học 2018 - 2020, Trường Đại học Mở Hà Nội xin cam đoan đây là công
trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã
được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp
số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi
được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông
tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
năm 20
Dương Nam Giang
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Trường
Đại học Mở Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian
tôi học chương trình Cao học Luật tại cơ sở đào tạo.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Triều Dương, người
thầy đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Luật, Phòng
Đào tạo Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập. Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách
hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự
bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 20
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Dương Nam Giang
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………………………. ……..iii
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………………………… ……..iv
MỤC LỤC……………………………………………………………………………………………..
………Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………………………
………viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... i
1. Tính chấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................3
3.1. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...........................................................5
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN NHÂN
DÂN ............................................................................................................................6
1.1. Khái quát chung về tranh chấp kinh doanh thương mại ...............................6
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại .............................................6
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại .......................................8
1.2. Khái quát chung về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Toà án .................................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
...................................................................................................................................10
1.2.2. Đặc điểm của thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà
án ...............................................................................................................................11
1.3. Vai trò của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
...................................................................................................................................12
v
1.4. Sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà án ....................................................16
Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH ...............23
2.1. Thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay.....................................................23
2.1.1. Đối với giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án ..................................................23
2.1.2. Đối với giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử ..............................................26
2.1.3. Đối với giai đoạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.............................................30
2.2. Thực tiễn áp dụng thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Toà án nhân dân huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ..............................................32
2.2.1. Thực trạng áp dụng thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Toà án nhân dân huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ..........................................32
2.2.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong việc áp dụng thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà án nhân dân huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh
Bình ...........................................................................................................................36
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên .....................................40
Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN...........................................47
3.1. Sự cần thiết trong việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh
chấp kinh doanh thương mại trong giai đoạn hiện nay.......................................47
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại toà án nhân dân ................................................................49
3.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà án nhân dân ...................................54
Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................................59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................62
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
TAND
Tòa án nhân dân
VKSND
Viện Kiểm sát nhân dân
KDTM
Kinh doanh thương mại
BLDS
Bộ luật Dân sự
BLTTDS
Bộ luật Tố tụng Dân sự
TTTM
Trọng tài thương mại
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
LTM
Luật Thương mại
LDN
Luật Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CTCP
Công ty cổ phần
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính chấp thiết của đề tài
Hàng ngày, hàng giờ, các hoạt động kinh doanh thương mại luôn diễn ra
vô cùng xôi động, phong phú và đa dạng trong đời sống kinh tế, xã hội, nhất là
ở những nơi có nền kinh tế thị trường phát triển. Khi tham gia các quan hệ kinh
tế, việc xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn giữa các chủ thể là điều không thể tránh
khỏi.
Những năm gần đây, các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh
thương mại ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp, yêu cầu phải có những
phương thức giải quyết hiệu quả, kịp thời nhằm đảm bảo cho những hoạt động
kinh doanh thương mại đó được diễn ra một cách liên tục và thuận tiện. Mặt
khác, các bên trong tranh chấp đều mong muốn tìm được biện pháp giải quyết
tranh chấp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi, ít tốn kém về thời gian và tiền bạc, ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa các bên là thấp nhất. Vì vậy, việc lựa chọn phương
thức giải quyết tranh chấp hợp lý là vô cùng quan trọng.
Các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại đều
xuất phát từ những bất đồng, mâu thuẫn hoặc xung đột về lợi ích, quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ kinh tế. Các chủ thể có thể lựa chọn
các hình thức giải quyết tranh chấp khác nhau như: hòa giải, trọng tài thương
mại hay Tòa án, mỗi hình thức giải quyết lại có các đặc điểm riêng với các ưu
điểm hay hạn chế riêng. Thực tế cho thấy ở Việt Nam những năm qua, các tranh
chấp kinh doanh, thương mại chủ yếu được giải quyết tại tòa án. Giải quyết
tranh chấp tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử
nhân danh quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm
ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của tòa án được Nhà nước đảm bảo thi
hành. Do đó thường được các chủ thể lựa chọn. Hình thức giải quyết tranh chấp
này thực tế đã phát huy hiệu quả, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của các bên tranh chấp; đảm bảo được công bằng và góp phần thúc đẩy
các quan hệ kinh doanh thương mại phát triển phù hợp với quy định của pháp
luật.
Tuy nhiên, hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
toà án cũng có những hạn chế nhất định như: nhiều quy định chưa có sự hướng
dẫn cụ thể; có vụ việc quan điểm giải quyết giữa các cấp giải quyết còn chưa
1
nhất quán; việc thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp còn chậm, còn tình
trạng án tồn đọng, kéo dài, gây phiền hà, mất thời gian, ảnh hưởng không nhỏ
đến lợi ích chính đáng của các bên đương sự; Nguyên tắc xét xử công khai của
tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ; mang tính răn đe nhưng đôi khi
lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh có thể bị tiết lộ
và uy tín trên thương trường có thể bị giảm sút. …Vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và làm rõ những vấn đề pháp lý cũng như thực
tiễn pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà
án nhân dân nhằm đề xuất những giải pháp khoa học để xây dựng, hoàn thiện
pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là
vấn đề cấp thiết. Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thủ tục giải quyết
các tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn tại Toà án nhân dân
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật kinh
tế tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu
Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân
dân là vấn đề thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều
cơ quan khoa học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này được công
bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, trên sách, báo trong và ngoài nước
cũng như trong các báo cáo khoa học, bài diễn thuyết được trình bày ở những
cuộc hội thảo chuyên đề, hay trong các luận văn, luận án thạc sĩ, tiến sĩ luật
học… Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu đã được công bố
gần đây của một số tác giả:
- Luận án tiến sĩ Luật học, bảo vệ tại Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh,
năm 2015 của tác giả Đặng Thanh Hoa, đề tài: “Thủ tục rút gọn giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”.
- Luận văn thạc sĩ Luật học, bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội, năm 2014
của tác giả Lã Thị Thanh Tuyền, đề tài: “Về thẩm quyền của tòa án nhân dân
trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam”.
- Luận văn thạc sĩ Luật học, bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội, năm 2015
của tác giả Nguyễn Thanh Hải, đề tài: “Một số vấn đề về thẩm quyền theo loại
2
việc của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam
hiện nay”.
- Luận án tiến sĩ Luật học, bảo vệ tại Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà
Nội, năm 2009 của tác giả Nguyễn Văn Tiến, đề tài: “Thẩm quyền xét xử của
toà án nhân dân đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam”.
- Luận văn thạc sĩ, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013 của
tác giả Nguyễn Duy Hiệp, đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa”.
- Luận văn thạc sĩ Luật học, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2016 của tác giả Hoàng Cường, đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng tòa án”.
Những công trình nghiên cứu khoa học kể trên được thực hiện ở những
thời điểm khác nhau và được tiếp cận từ các góc độ khác nhau, song về cơ bản
đều đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực hiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường tòa án. Từ đó góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng tòa án tại Việt Nam trong thời gian qua.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về thủ
tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án, tác giả mong
muốn đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật về
thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân, góp
phần đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác giải quyết các tranh chấp của tòa án ở
Việt Nam hiện nay nói chung cũng như tại Tòa án nhân dân huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, phân tích cơ sở khoa học xây dựng pháp luật về thủ tục giải
quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân như: khái
niệm, đặc điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án,
nguyên tắc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án, vị
3
trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại.
- Thứ hai, nêu và phân tích, đánh giá về thực trạng pháp luật về trình tự,
thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án; từ đó xác
định được trách nhiệm của Tòa án, quyền lợi, nghĩa vụ của các bên, của tổ chức,
cá nhân trong thực thi pháp luật về giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án nhân dân.
- Thứ ba, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng pháp luật và thực tiễn thực
hiện pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân nói chung, từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình nói riêng; từ đó đưa ra được một số kiến nghị góp phần tiếp tục
hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng Tòa án đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác xét xử của
Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quy phạm pháp luật hiện hành liên quan trực tiếp đến thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án, đặc biệt là Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015, các văn bản hướng dẫn thi hành và thực tiễn thực hiện công
tác xét xử tại Tòa án nhân dân ở huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trong phạm vi của một Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế,
đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung mang tính lý luận và thực tiễn
liên quan đến pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng Tòa án nhân dân.
- Về thời gian: trong khoảng thời gian từ năm 2015 cho đến hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trong lĩnh
vực tố tụng dân sự.
4
- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng đồng thời những phương pháp
nghiên cứu phổ biến như: Lịch sử - lôgíc, thống kê, so sánh, phân tích - tổng
hợp, tổng kết thực tiễn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
nghiên cứu và học tập môn Luật Tố tụng dân sự tại cơ sở đào tạo.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu giúp các
cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt hơn công tác giải quyết các tranh chấp
kinh doanh thương mại, góp phần nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của Toà
án trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại.
7. Kết cấu luận văn
Gồm: phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, phần phụ lục, danh mục các tài
liệu tham khảo; Kết cấu của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về thủ tục giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp
kinh doanh thương mại và thực tiễn áp dụng tại Toà án nhân dân huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà
án nhân dân
5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái quát chung về tranh chấp kinh doanh, thương mại
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
thuật ngữ này mới chỉ được sử dụng một cách rộng rãi trong vài thập kỷ gần
đây thay cho khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc trong
nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung đã ăn sâu trong tiềm thức và tư duy pháp lý
của người Việt Nam giai đoạn trước đổi mới.
Luật Thương mại năm 1997 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (khóa IX) thông qua ngày 10/5/1997 đã lần đầu tiên đề cập đến
khái niệm tranh chấp thương mại; theo đó, tranh chấp thương mại là “tranh
chấp phát sinh do do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng
trong hoạt động thương mại”. Tuy nhiên, trên thực tế, với sự chuyển đổi cơ chế
kinh tế (chuyển sang cơ chế thị trường) và sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế, thì thuật ngữ tranh chấp kinh doanh, thương mại không chỉ còn trong
phạm vi là những tranh chấp như Luật thương mại 1997 đã xác định mà nó còn
bao hàm nhiều loại tranh chấp khác phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Luật Thương mại năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (khóa XI) thông qua ngày thông qua ngày 14/6/2005 lại đưa ra
một khái niệm về hoạt động thương mại tương đối giản đơn. Dù vậy, khái niệm
này cũng đã hàm chứa và lột tả được nội hàm của hoạt động thương mại. Cụ
thể, theo Khoản 1 Điều 3, Luật Thương mại 2005 thì: “Hoạt động thương mại
là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác”. Như vậy, khái niệm về hoạt động thương mại được mở rộng bao gồm
mọi hoạt động có mục đích sinh lợi. Với cách tiếp cận này của Luật Thương
mại năm 2005 thì khái niệm về hoạt động thương mại đã thể hiện sự tương
6
đồng với khái niệm kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật
Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 và
sửa đổi bổ sung năm 2011 (Điều 29). Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 không
dùng thuật ngữ “tranh chấp thương mại” độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ
“tranh chấp kinh doanh, thương mại” song, nội dung các tranh chấp về kinh
doanh, thương mại theo Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự thực chất là các tranh
chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005. Gần đây
nhất, BLTTDS 2015 cũng chỉ đưa ra những trường hợp được xem là tranh chấp
kinh doanh, thương mại mà không đưa ra khái niệm cụ thể thế nào là tranh chấp
về kinh doanh thương mại, mặc dù vậy, nếu xem xét các trường hợp đã liệt kê
(tại khoản 1 Điều 30) thì các tranh chấp này đều phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, thương mại giữa cá nhân, pháp nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Như vậy, tuy có sự khác nhau về ngôn ngữ
sử dụng nhưng nhìn chung quan niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp
thương mại được thể hiện qua các quy định trong các văn bản pháp luật là tương
đối nhất quán.
Đến với Luật Trọng tài thương mại năm 2010, luật này xác định thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp của trọng tài thương mại, bao gồm: (i) tranh
chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; (ii) Tranh chấp phát sinh
giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại; (iii) Tranh chấp
khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Có thể thấy, tranh chấp kinh doanh, thương mại là những mâu thuẫn hoặc
xung đột về quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Tranh
chấp kinh doanh, thương mại có thể phát sinh trong suốt quá trình sản xuất và
tái sản xuất xã hội. Dù ở hình thức nào và bắt nguồn từ nguyên nhân khách
quan hay chủ quan gì thì đặc trưng chung của tranh chấp kinh doanh, thương
mại là luôn gắn với hoạt động kinh doanh và chủ thể tham gia chủ yếu là các
cá nhân, pháp nhân kinh doanh. Xét về bản chất, các tranh chấp kinh doanh,
thương mại đều phản ánh những xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể
tham gia vào quan hệ kinh tế đó.
7
Như vậy, có thể hiểu: “Tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu
thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quá
trình thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc có liên quan đến hoạt động kinh
doanh”.
Ở Việt Nam hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với
nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau, do đó vấn đề liên kết, hợp tác hoặc cạnh tranh với nhau là hết sức bình
thường. Những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích giữa các bên khi tham gia vào
hoạt động kinh doanh là khó tránh khỏi. Trên thực tế, các tranh chấp kinh doanh
thường gặp hiện nay ở nước ta là những tranh chấp về hợp đồng giữa pháp nhân
với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh; tranh chấp
giữa công ty với thành viên công ty… và khi mà các tranh chấp đã xảy ra, có
nghĩa rằng lợi ích của ít nhất một chủ thể tham gia kinh doanh có thể đã bị vi
phạm. Khi đó, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
chủ thể đó mà còn gián tiếp tác động tiêu cực đến sự phát triển lành mạnh của
nền kinh tế. Do đó, vấn đề đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo hướng ngày càng phù hợp
hơn với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là tất yếu khách quan.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Thứ nhất, về chủ thể tranh chấp trong thương mại. Chủ thể trong quan
hệ tranh chấp thương mại đương nhiên là các thương nhân; ngoài ra cũng có
thể là giữa thương nhân với các chủ thể khác có liên quan không phải là thương
nhân tùy thuộc vào từng quan hệ thương mại cụ thể. Khoa học pháp lý gọi
những quan hệ thương mại này là giao dịch hỗn hợp. Nếu xét đến bản chất,
các hoạt động không hướng tới mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch
với thương nhân không phải là hoạt động thương mại thuần túy, tuy niên, nếu
bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp dụng pháp luật thương mại thì
quan hệ này trở thành quan hệ pháp luật thương mại và những tranh chấp phát
sinh từ quan hệ pháp luật này được cho là tranh chấp thương mại. Có quy tắc
phổ biến được pháp luật của nước ta và nhiều nước trên thế giới áp dụng trong
giải quyết các tranh chấp này, đó là căn cứ vào bị đơn là thương nhân hay
không phải là thương nhân. Nếu bị đơn là thương nhân thì nguyên đơn (bên có
hành vi dân sự) có thể chọn Tòa Thương mại hoặc Tòa Dân sự để giải quyết
8
vụ việc. Trường hợp nguyên đơn chọn Tòa Thương mại thì các quy định khắt
khe hơn của luật thương mại sẽ được áp dụng để giải quyết vụ việc; trường
hợp, bị đơn không phải là thương nhân thì nguyên đơn (bên có hành vi thương
mại) chỉ có con đường khởi kiện vụ việc ra Tòa Dân sự để yêu cầu được giải
quyết và khi đó luật dân sự sẽ được áp dụng bởi các quy định của luật thương
mại không thể áp dụng cho đối tượng không phải là thương nhân.
Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp kinh doanh thương mại là hành vi
vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật khác. Như đã đề cập ở trên, tranh
chấp trong kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích
giữa các bên phát sinh từ các hoạt động thương mại, và đó là những hoạt động
nhằm mục đích sinh lời, như: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư và
các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lời khác.
Thứ ba, về nội dung: tranh chấp thương mại như chúng ta đã biết, là
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong
quan hệ thương mại; vì thế, nội dung của tranh chấp thường liên quan đến
quyền lợi vật chất của các chủ thể tham gia quan hệ thương mại đó. Xét về mặt
giá trị, các tranh chấp trong thương mại thường có giá trị lớn. Các giá trị của
tranh chấp trong thương mại luôn tương quan với sự phát triển của nền kinh tế
xã hội. Hơn nữa, trong quan hệ thương mại hiện đại, tính rủi ro trong thực hiện
hợp đồng càng cao thì giá trị của các tranh chấp càng lớn.
Thứ tư, xét về tính chất: tranh chấp kinh doanh, thương mại là tranh chấp
phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại. Mà hoạt động thương mại là
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi như: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Vì thế, những xung đột, mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại luôn
có tính chất phức tạp, đa dạng giữa các chủ thể có những quyền lợi, nghĩa vụ
khác nhau trong cơ chế thị trường. Hơn nữa, như chúng ta đều biết, hành vi
trao đổi, mua bán hàng hóa là hoạt động diễn ra thường xuyên và liên tục, các
chủ thể cùng một lúc có thể thiết lập nhiều mối quan hệ kinh tế khiến cho
những mối quan hệ này tạo thành một chuỗi quan hệ có liên quan đến nhau.
Và khi tranh chấp phát sinh ở mối quan hệ này thì cũng dễ dẫn đến tranh chấp
trong một mối quan hệ khác.
9
Chúng ta đều thừa nhận rằng, những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích
giữa các bên tham gia trong hoạt động thương mại là vấn đề khó tránh khỏi
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay ở nước ta. Vì vậy,
khi những mâu thuẫn, xung đột đó xảy ra thì nhất thiết phải xem xét, giải
quyết một cách công bằng và kịp thời nhằm bảo đảm tốt nhất quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên, từ đó có thể hạn chế sớm những vi phạm pháp
luật trong hoạt động thương mại, duy trì trật tự pháp luật, kỷ cương xã hội.
1.2. Khái quát chung về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Toà án
1.2.1. Khái niệm thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Tòa án
Tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại là những mâu thuẫn,
xung đột khởi phát từ các hoạt động đầu tư, sản xuất, cung ứng dịch vụ,…Giải
quyết những tranh chấp bằng con đường Tòa án là việc các chủ thể thông qua
phương thức này thực hiện các thủ tục nhất định nhằm loại bỏ những mâu
thuẫn về quyền và nghĩa vụ để bảo vệ các lợi ích hợp pháp của mình. Pháp
luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án nhân dân
là các quy định về trình tự, thủ tục để giải quyết những tranh chấp đó.
Như vậy, pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
Tòa án là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ phát
sinh trong quá trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa
án, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, buộc bên vi phạm nghĩa vụ
phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm. Việc giải quyết
vụ án tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại được thực hiện khi có
một bên cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của bên đó vị vi phạm và có đơn yêu
cầu tòa án giải quyết.
Tòa án nhân dân, trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ quan xét
xử; trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,
danh dự và nhân phẩm của công dân. Là cơ quan bảo vệ pháp luật các phán
10
quyết của tòa án được đảm bảo thi hành và thủ tục giải quyết của Tòa án cũng
rất chặt chẽ và không thể thay đổi.
Từ những mệnh đề trên, có thể đi đến khái quát khái niệm về thủ tục
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân: “Là quá
trình giải quyết những mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc có liên quan đến
hoạt động kinh doanh tại cơ quan Tòa án; các phán quyết của Tòa (bản án
hoặc quyết định) về vụ việc tranh chấp đó có giá trị bắt buộc, nếu các bên
không tự giác thi hành thì sẽ bị cưỡng chế bởi sức mạnh nhà nước”
1.2.2. Đặc điểm của thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Toà án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là cách thức,
phương pháp cũng như các hoạt động để khắc phục và loại trừ các tranh chấp
phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các chủ thể tranh chấp có quyền lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhất cho mình.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở nước ta có bốn phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại phổ biến đó là: Thương lượng; Hòa giải;
Trọng tài Thương mại và bằng Tòa án. Khi lựa chọn các phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng thương lượng, hoà giải và trọng tài,
bên cạnh những ưu điểm như: ít tốn kém, giữ mối quan hệ giữa các đối tác, giữ
uy tín, bí mật kinh doanh…song thường có những hạn chế nhất định, như: sự
thành công của quá trình giải quyết tranh chấp chủ yếu phụ thuộc thái độ thiện
chí và hợp tác của các bên tranh chấp; việc thực thi các kết quả đã đạt được
trong quá trình giải quyết tranh chấp hoàn toàn phụ thuộc sự tự nguyện thi hành
của bên có nghĩa vụ phải thi hành mà không có cơ chế pháp lí bảo đảm thi hành
và nếu có (như phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài) thì việc thực
thi thường phức tạp và tốn kém.
Khác biệt với phương thức giải quyết tranh chấp nêu trên, đặc trưng cơ
bản của thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân
dân là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực nhà
nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức
11
mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do dó, pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh
chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân có những đặc
điểm cụ thể như sau:
Một là, giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân
chỉ được tiến hành khi đương sự có đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải
quyết vụ việc. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của
Toà án theo quy định của pháp luật gồm: thẩm quyền chung, thẩm quyền theo
lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Hai là, Toà án nhân dân theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức
TAND là cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, do đó, các phán quyết
của Toà án (bản án hoặc quyết định) có hiệu lực bắt buộc thi hành.
Ba là, việc giải quyết vụ việc kinh doanh thương mại tại tòa án buộc
phải tuân thủ nghiêm ngặt các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp
luật. Trình tự, thủ tục tố tụng được áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Bốn là, một trong những nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại tòa án là nguyên tắc tòa án xét xử công khai (trừ một số
trường hợp theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Toà án có thể quyết định
xử kín nhưng tuyên án thì phải công khai).
1.3. Vai trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại
Thứ nhất, vai trò của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng Tòa án so với các phương thức giải quyết khác
Thông thường, thương lượng sẽ là phương thức giải quyết đầu tiên mà
các bên lựa chọn khi có tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương
mại. Lý do, vì nó khá đơn giản và không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý,
lại ít tốn kém về chi phí và thời gian cho các bên, không làm ảnh hưởng đến
quan hệ hợp tác vốn có giữa các bên trong kinh doanh, đặc biệt là giữ được bí
quyết kinh doanh và uy tín của các bên trên thương trường. Nhưng phương thức
này có điểm hạn chế là phụ thuộc chủ yếu vào kỹ năng đàm phán, thương lượng,
vào ý chí chủ quan của các bên tranh chấp. Vì thế, chỉ cần một bên không có
12
thái độ thiện chí, tích cực hợp tác hoặc lợi dụng việc đàm phán để cố tình kéo
dài thời gian phải thực hiện nghĩa vụ, thì việc thương lượng sẽ phản tác dụng.
Hơn nữa, các thỏa thuận sau thương lượng cũng chưa có sự điều chỉnh pháp lý
rõ ràng, mà chỉ được quy định một cách rất chung chung là một hình thức giải
quyết tranh chấp.
Đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải. Ngoài những
ưu điểm tương tự như phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng,
phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải còn có ưu thế vượt trội bởi có
sự tham gia của người thứ ba trong quá trình giải quyết tranh chấp. Người này
thường có uy tín, kinh nghiệm, trình độ, hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực và
vấn đề đang có mâu thuẫn, xung đột; biết làm thế nào để ý chí của các bên sẽ
đi đến thống nhất trong quá trình đàm phán để loại trừ mâu thuẫn, xung đột.
Mặc dù vậy, phương thức hòa giải cũng có hạn chế tương tự như phương thức
thương lượng, đó là, cho dù có hòa giải thành thì việc thi hành vẫn phải phụ
thuộc vào sự tự nguyện của các bên. Ở nước ta hiện nay, những quy định về
hòa giải hầu hết chỉ điều chỉnh hoạt động hòa giải trong tố tụng dân sự. Vì thế,
hòa giải với tính chất là một biện pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại ngoài tố tụng còn là một khái niệm khá mới mẻ. Song, nếu được các bên
cùng có thiện trí lựa chọn thì đây là một trong những biện pháp giải quyết tranh
chấp ngoài tố tụng mang lại hiệu quả khá cao. Tuy nhiên, có một thực tế là thỏa
thuận do các bên đạt được thông qua thủ tục hòa giải tại Tòa án, được Tòa án
công nhận bằng một quyết định công nhận hòa giải thành, thì thỏa thuận đó
ngay lập tức có hiệu lực pháp luật bắt buộc các bên phải thi hành, nếu không sẽ
bị cưỡng chế bởi cơ quan nhà nước (cơ quan thi hành án dân sự). Cũng là thỏa
thuận đó của các bên nhưng đạt được thông qua hình thức hòa giải ngoài tố
tụng thì lại không có hiệu lực thi hành bắt buộc, không thể bị chế cưỡng chế
bởi cơ quan nhà nước. Từ đó cho thấy, vấn đề hiệu lực pháp lý của phương thức
hòa giải ngoài tố tụng vẫn còn vẫn còn rất thiếu sự điều chỉnh bởi các quy phạm
pháp luật.
Ở nước ta nói riêng cũng như các nước trên thế giới nói chung, khi có
tranh chấp thương mại xảy ra, các bên tranh chấp thường lựa chọn hai phương
thức giải quyết tranh chấp: hoặc là Trọng tài thương mại, hoặc Tòa án. Qua
xem xét về hai phương thức giải quyết tranh chấp này, chúng ta có thể nhận
13
- Xem thêm -