VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THANH TÂM
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.01.06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trần Thị Lan Hương
2. TS. Trần Thị Lan Hương
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận án
Phạm Thanh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Trần Thị
Lan Hương và TS. Trần Thị Lan Hương là hai người hướng dẫn khoa học
đã tận tình chỉ bảo cho tôi nhiều kiến thức vô cùng quý báu.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Học viện Khoa học xã hội, các
thầy, cô khoa Quốc tế học, phòng Quản lý đào tạo và các phòng, ban đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Cám ơn lãnh đạo Trường Đại học Thành Đô đã tạo những điều kiện để
tôi tham gia chương trình nghiên cứu sinh tại Học viện Khoa học xã hội (Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam).
Cảm ơn gia đình và bè bạn đã động viên khích lệ tạo điều kiện và động
lực để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận án
Phạm Thanh Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI
6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
6
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về thu hút và sử dụng FDI
6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về thu hút và sử dụng FDI
12
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và hướng tiếp cận của luận án
19
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA ĐỊA PHƢƠNG
CẤP TỈNH
23
2.1. Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
23
2.1.1. Các khái niệm và đặc điểm
23
2.1.2.Các biện pháp thu hút và sử dụng FDI vào địa phương
27
2.1.3. Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng FDI vào địa phương cấp tỉnh
34
2.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng FDI
38
2.2. Kinh nghiệm và bài học về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài
45
2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về thu hút và sử dụng FDI
45
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong thu hút và sử dụng FDI cho tỉnh
56
Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
62
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC TỪ 1997 ĐẾN 2016
3.1. Tiềm năng và lợi thế của tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút và sử dụng vốn FDI
62
3.2. Các chính sách, biện pháp thu hút và sử dụng vốn FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
66
3.3. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc
82
3.4. Đánh giá chung về thu hút và sử dụng vốn FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
95
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC
116
4.1. Dự báo những thay đổi trong thời gian tới có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
116
nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4.1.1. Những thay đổi trên thế giới
116
4.1.2. Những thay đổi trong nước
119
4.1.3. Cơ hội và thách thức của tỉnh từ nay đến 2025 và những năm tiếp theo
121
4.1.4. Yêu cầu trong thu hút và sử dụng FDI đối với tỉnh Vĩnh Phúc
124
4.2. Quan điểm và định hướng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
125
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả FDI
130
của tỉnh Vĩnh Phúc
4.3.1. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc
130
4.3.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
137
4.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ban ngành
145
4.4.1. Đối với Chính phủ
145
4.4.2. Đối với các Bộ ban ngành
146
KẾT LUẬN
149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
CÁC PHỤ LỤC
164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AEC
AIIB
Nghĩa tiếng Anh
ASEAN Economic Community
Asian Infrastructure Investment Bank
AMCHAM
ASEAN
American Chamber of Commerce
Association of Southeast Asian
Nations
Business Cooperation Contract
BCC
BHTN
BHXH
BHYT
BOT
BRICS
BT
BTO
CNH
CNHT
CP
DN
DN FDI
ĐTNN
EU
FDI
GCNĐT
GDP
GRDP
GTSX
GTSXCN
HĐH
HĐND
ICOR
JETRO
KCN
Từ viết tắt
KH&CN
KH&ĐT
KT-XH
LĐ&TBXH
Build-Operate-Transfer
Brasil, Russia, India, China, South
Africa
Build-Transfer
Build-Transfer-Operate
European Union
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Gross Regional Domestic Product
Incremental Capital - Output Ratio
Japan Export Trade Research
Organization
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng châu
Á
Hiệp hội thương mại Mỹ
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
Các nền kinh tế lớn mới nổi: Brasil,
Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi
Xây dựng-chuyển giao
Xây dựng-chuyển giao-kinh doanh
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hỗ trợ
Chính phủ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Đầu tư nước ngoài
Liên minh châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giấy chứng nhận đầu tư
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất công nghiệp
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hệ số sử dụng vốn
Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật
Bản
Khu công nghiệp
Nghĩa tiếng Việt
Khoa học và công nghệ
Kế hoạch và đầu tư
Kinh tế - Xã hội
Lao động và thương binh xã hội
MNCs
NCS
NĐ
NDB
NQ
NSNN
Nxb
ODA
OECD
PCI
PPP
QĐ
R&D
RCEP
SWOT
TNCN
TNCs
TNDN
TNHH
TPP
UBND
UNCTAD
UNIDO
USD
WTO
XK
XTĐT
Multinational corporations
New Development Bank
Official Development Assistance
Organization for Economic Cooperation and Development
Provincial Competitiveness Index
Public Private Partnerships
Research & development
Regional Comprehensive Economic
Partnership
Strengths, Weaknesses,Opportunities
,Threats
Transnational Corpration
Trans Pacific Partnership Agreement
United Nation Conference on Trade
and Development
United Nations Industrial
Development Organization
United States dollar
World Trade Organization
Công ty đa quốc gia
Nghiên cứu sinh
Nghị định
Ngân hàng phát triển mới
Nghị quyết
Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
Hợp tác công tư
Quyết định
Nghiên cứu và phát triển
Hiệp định đối tác kinh tế khu vực
toàn diện
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức
Thu nhập cá nhân
Công ty xuyên quốc gia
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương
Ủy ban nhân dân
Hội nghị của Liên hiệp quốc về
thương mại và phát triển
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên
Hiệp Quốc
Đô la Mỹ
Tổ chức Thương mại Thế giới
Xuất khẩu
Xúc tiến đầu tư
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện vào Vĩnh Phúc từ 1997 – 2016
83
Hình 3.2: FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo hình thức đầu tư năm 2007 – 2016
85
Hình 3.3: FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo lĩnh vực đầu tư năm 1997 – 2016
86
Hình 3.4: FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo đối tác đầu tư năm 1997 – 2016
88
Hình 3.5: Cơ cấu vốn đầu tư xã hội theo sở hữu của Vĩnh Phúc từ 1997-2016
90
Hình 3.6: Hệ số ICOR khu vực FDI và toàn tỉnh Vĩnh Phúc từ 1998 - 2016
90
Hình 3.7: Đóng góp của FDI vào GTSXCN của Vĩnh Phúc từ 1997 - 2016
91
Hình 3.8: Kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI và của tỉnh Vĩnh Phúc năm
92
2010-2016
Hình 3.9: Đóng góp của FDI vào ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc theo giá thực tế
93
từ 1997–2016
Hình 3.10: Lao động làm việc trong các DN FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc từ năm
94
1997 – 2016
Hình 3.11: Đóng góp của FDI vào tổng vốn đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc từ
95
năm 1998 – 2016
Hình 3.12: Số dự án FDI theo cơ cấu ngành vào tỉnh Vĩnh Phúc và cả nước tính
96
đến năm 2016
Hình 3.13: Vốn đăng ký/Dự án, vốn thực hiện/Dự án của Việt Nam và tỉnh
Vĩnh Phúc từ năm 1997 – 2016
97
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Những thay đổi cơ bản về ưu đãi thuế tại Việt Nam
68
Bảng 3.2: Những thay đổi cơ bản về thủ tục hành chính liên quan đến
71
hoạt động FDI tại Việt Nam
Bảng 3.3: FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo khu vực đầu tư năm 1997-2016
87
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang đạt
được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xã hội. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, từng bước trở thành nguồn vốn đầu
tư quan trọng của đất nước, góp phần phát triển các ngành công nghiệp, nâng cao
năng lực sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm, thúc đẩy kinh tế Việt Nam ngày càng
năng động và hội nhập sâu hơn trên thị trường quốc tế.
FDI đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với kinh tế Việt Nam nói chung mà
còn đối với các địa phương nói riêng, trong đó có tỉnh Vĩnh Phúc. Từ khi tái lập tỉnh
(01/01/1997), Vĩnh Phúc tận dụng lợi thế sát Thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế
Nội Bài, đã thu hút FDI vào nhiều dự án quy mô lớn, tạo ra nguồn thu ngân sách
ngày càng tăng, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã thay đổi khá nhanh theo hướng công
nghiệp hóa. Đóng góp của khu vực FDI vào GDP toàn tỉnh có xu hướng tăng lên từ
21,42% năm 1998 lên 44,67% năm 2016; giai đoạn 1997 – 2016 khu vực FDI đóng
góp bình quân 20,4% tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh, khoảng 80% giá trị sản xuất
công nghiệp, 80-85% thu ngân sách, 85-90% giá trị xuất khẩu của tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2016
đạt 15,37%. Năm 2016, quy mô nền kinh tế bằng 39,5 lần so với năm 1997, tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 77.200 tỷ đồng, GRDP/người tăng 33,2 lần từ
2,18 triệu đồng lên 72,3 triệu đồng. Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1997 đạt
1.652 tỷ đồng thì năm 2016 tăng lên 125.210 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng hiện đại, năm 1997: nông nghiệp 52%, dịch vụ 36%, công nghiệp và
xây dựng 12%; năm 2016, các con số tương ứng là 10%, 27% và 63%. Từ một tỉnh
được ngân sách Trung ương trợ cấp, năm 2004 Vĩnh Phúc đã tự cân đối và điều tiết
cho ngân sách Trung ương; năm 2009 thu ngân sách vượt mốc 10.000 tỷ đồng; năm
2016 đạt 28.500 tỷ đồng. Với chủ trương tập trung phát triển công nghiệp, thu hút
đầu tư trong và ngoài nước, hiện Vĩnh Phúc đã tiếp nhận được 3,9 tỷ USD vốn FDI
đăng ký, phần lớn dự án đã đi vào sản xuất, kinh doanh. Tỉnh hiện có 20 khu công
nghiệp (KCN) được Thủ tướng phê duyệt quy hoạch với diện tích 6.038 ha, trong
1
đó có 11 KCN với diện tích 2.300 ha đã vận hành có hiệu quả, tạo việc làm cho hàng
vạn lao động, đóng góp chủ yếu cho ngân sách và xuất khẩu của tỉnh, tiêu biểu là các
công ty: Toyota, Honda, Piaggio, Daewoo Bus, tập đoàn Prime, thép Việt Đức...
Kết quả từ thu hút và sử dụng FDI của tỉnh đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng,
phát triển kinh tế, nâng cao mức sống, giải quyết việc làm cho người lao động,...
nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập nảy sinh đó là: Sự phát triển kinh tế của tỉnh
hiện đang phụ thuộc rất lớn vào FDI; Thu hút FDI hiện đang có sự mất cân đối giữa
các ngành kinh tế, chưa đạt được một số mục tiêu kỳ vọng về thu hút công nghệ
cao, công nghệ nguồn, công nghiệp hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ tầng và chuyển giao
công nghệ; Chất lượng của dự án FDI nhìn chung chưa cao, giá trị gia tăng thấp,
chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, hình thức đầu tư còn đơn giản, sự tham gia đầu tư
theo chuỗi sản xuất của các tập đoàn xuyên quốc gia còn hạn chế; Một số doanh
nghiệp FDI sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và có biểu hiện sử
dụng phương thức chuyển giá để trốn thuế, gây thất thu ngân sách, chưa đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người lao động...
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Thu hút và sử dụng đầu
tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc", để nghiên cứu, phân tích thực trạng
thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI của tỉnh trong thời gian tới, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút và sử dụng FDI;
- Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
1997-2016, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI của tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa có bổ sung, phát triển cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa phương cấp tỉnh.
Tìm hiểu kinh nghiệm thu hút và sử dụng FDI ở một số tỉnh, thành phố trong
2
và ngoài nước, rút ra bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Vĩnh Phúc.
Phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng thu hút và sử dụng FDI của
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian từ 1997 đến 2016, chỉ ra những thành công, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc.
Kiến nghị giải pháp có tính khả thi để tăng khả năng thu hút và sử dụng FDI
của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thu hút và sử dụng FDI của
Vĩnh Phúc kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến 2016. Xác định phương hướng và đề
xuất giải pháp thu hút và sử dụng FDI cho giai đoạn đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
- Về mặt không gian: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về chủ thể của thu hút và sử dụng FDI: Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc (Ủy ban
nhân dân tỉnh).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
Tiếp cận hệ thống: Phân tích và đánh giá hoạt động thu hút và sử dụng FDI của
tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến 2016 được đặt trong một phức hợp các yếu tố có
liên quan, tác động qua lại với nhau.
Tiếp cận liên ngành: Sử dụng phối hợp phương pháp của nhiều ngành khoa
học xã hội như: Kinh tế học, kinh tế quốc tế, chính trị học, xã hội học,...
Hướng tiếp cận trong luận án chú trọng vai trò hạt nhân của chính quyền cấp
tỉnh, đặt trong khung khổ chính sách thu hút đầu tư của quốc gia, phù hợp với xu
hướng đầu tư quốc tế và lợi ích về kinh tế, xã hội của tỉnh để xem xét.
Khung phân tích dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh để thu hút FDI vào địa phương.
Chủ thể của thu hút và sử dụng FDI là chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc đặt trong khung khổ
chính sách chung của quốc gia và thẩm quyền phân cấp cho địa phương cấp tỉnh.
3
Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp
trừu tượng hóa khoa học, phương pháp nghiên cứu hệ thống, phương pháp nghiên
cứu đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp tổng hợp số liệu thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp,... để làm sáng tỏ những vấn đề đặt
ra cho luận án, cụ thể là:
Chương 1: Sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích đánh giá tình hình nghiên
cứu của các công trình đã có, xác định nội dung cần tập trung nghiên cứu của luận án.
Chương 2: Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra những khái niệm
cơ bản và luận giải những vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào địa phương cấp tỉnh. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá
thực tiễn về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh, thành phố
trong và ngoài nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp số
liệu thống kê, nhằm đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc,
từ đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Chương 4: Sử dụng phương pháp phân tích, dự báo và đánh giá về bối cảnh và nhu
cầu về vốn FDI cho phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc để rút ra những quan
điểm định hướng và giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng FDI của tỉnh.
Câu hỏi nghiên cứu:
Thứ nhất, các biện pháp thu hút và sử dụng FDI của địa phương cấp tỉnh là gì?
Thứ hai, đánh giá thu hút và sử dụng FDI ở địa phương cấp tỉnh bằng những tiêu chí nào?
Thứ ba, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng FDI ở địa phương cấp tỉnh là gì?
Thứ tư, thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 1997 đến
2016 đã đạt được những thành công và còn tồn tại những bất cập, hạn chế gì?
Thứ năm, giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời gian tới là gì?
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã hệ thống hoá cơ sở khoa học về thu hút và sử dụng FDI của địa
phương cấp tỉnh, đi sâu vào phân tích các biện pháp và tiêu chí đánh giá thu hút và
4
sử dụng FDI, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng FDI của
địa phương cấp tỉnh.
- Làm rõ sự khác biệt về thu hút và sử dụng FDI giữa cấp tỉnh và cấp quốc gia trên cơ sở
phân tích, đánh giá hiệu quả thu hút và sử dụng FDI ở địa phương - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Luận án phân tích và đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc.
Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế là căn cứ để đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Kết
quả nghiên cứu góp phần khẳng định việc tăng cường thu hút FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc
cần gắn quy mô với chất lượng và hiệu quả, chứ không thu hút FDI bằng mọi giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án
Luận án góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của thu hút và sử dụng FDI
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc
nói riêng. Chỉ ra mặt trái của thu hút và sử dụng FDI trong bối cảnh phát triển mới
của đất nước. FDI chỉ thực sự quan trọng nếu được sử dụng có hiệu quả và tạo được
sự phát triển bền vững. Do vậy, thu hút và sử dụng FDI cần có chọn lọc, khuyến
khích đầu tư vào những ngành kinh tế thực sự cần phát triển, đảm bảo tính bền vững.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc
nghiên cứu và hoạch định các chính sách về thu hút và sử dụng FDI, có thể được
dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy các chuyên đề kinh tế về FDI trong
các cơ sở đào tạo đại học và sau đại học,...
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến thu hút và sử
dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của địa phương cấp tỉnh.
Chương 3: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 đến 2016.
Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Thời gian qua, có nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế về thu hút FDI và vai
trò của FDI tới kinh tế, xã hội của các quốc gia tiếp nhận vốn FDI. Trong đó, nhiều
nghiên cứu đã phân tích vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận vốn đầu tư, cũng
như các chính sách mà những quốc gia đó áp dụng trong thu hút và sử dụng FDI.
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về thu hút và sử dụng FDI
Những nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết của thu hút và sử dụng FDI
Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận về vai trò và sự cần thiết của thu hút FDI đối
với các nước tiếp nhận vốn đầu tư nhằm thu hút vốn, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, marketing, tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu,... và là động lực quan trọng
để tạo điều kiện cho các quốc gia tiếp nhận vốn FDI tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Theo UNCTAD (1999), FDI có thể hỗ trợ phát triển cho các địa phương tiếp
nhận vốn đầu tư bằng cách: (i) bổ sung các nguồn lực tài chính cho phát triển; (ii)
đẩy mạnh cạnh tranh xuất khẩu; (iii) tạo ra việc làm và phát triển kỹ năng làm việc
cho người lao động; (iv) bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội; (v) tăng cường
trình độ công nghệ (bao gồm chuyển nhượng, khuếch tán và tạo ra công nghệ)
[145]. Có cùng quan điểm, OECD (2002) chỉ ra những lợi ích của nguồn vốn FDI
và gợi ý việc chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI được thực hiện qua bốn
kênh: (i) chuyển giao theo chiều dọc với nhà cung cấp ở nước sở tại; (ii) chuyển
giao theo chiều ngang với các đối thủ cạnh tranh hoặc các công ty thuộc ngành phụ
trợ; (iii) di chuyển các lao động có tay nghề cao; (iv) quốc tế hóa hoạt động R&D.
Howard J. Shatz (2001), “Expanding Foreign Direct Investment in the Andean
Countries” nghiên cứu sự cần thiết của đầu tư vào các nước Andean (Bolivia,
Colombia, Ecuador, Peru và Venezuela). Thu hút vốn FDI là phần thiết yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế của các nước này. Họ tập trung vào lĩnh vực chính sách
để thu hút các loại hình FDI nhằm nâng cao mức sống và giúp giảm nghèo. Nghiên
6
cứu khẳng định việc cải thiện môi trường đầu tư ở các nước Andean nên tập trung
vào các nội dung cơ bản là: Xây dựng khung chính sách đầy đủ, hoàn thiện; phát
triển cơ sở hạ tầng để tăng cường thu hút vốn FDI [143].
Nick J. Freeman (2002), “Foreign Direct Investment in Cambodia, Laos and
Vietnam: an Overview” cho rằng, cả Campuchia, Lào và Việt Nam đều tích cực
hoạt động thu hút vốn FDI. FDI được coi là phương pháp thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế, giúp hỗ trợ quá trình chuyển đổi bao gồm cả cải cách kinh tế và
các biện pháp tự do hóa kinh doanh. Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt
động FDI ở các nước này là tương đối cởi mở. Dòng vốn FDI đã được tích luỹ và
gia tăng khi các chính sách về đầu tư nước ngoài (ĐTNN) được cải thiện. Tác giả
không đi sâu phân tích chi tiết cụ thể của hoạt động FDI ở ba nước Đông Dương mà
tập trung vào phân tích bối cảnh thích hợp của lịch sử, xu hướng toàn cầu gần đây
của dòng vốn FDI và môi trường kinh doanh quốc tế từ đó đề xuất giải pháp để ba
nước thành công hơn trong thu hút vốn FDI [115].
Hans-Rimbert Hemmer và Nguyen Thi Phuong Hoa, (2002) "Contribution of
Foreign Direct Investment to Poverty Reduction: The Case of Vietnam in the 1990"
đã phân tích vai trò của FDI với giảm nghèo ở Việt Nam, chỉ ra ích lợi của dòng vốn
đầu tư này và kiến nghị Việt Nam nên có chính sách thích hợp để thu hút FDI [133].
Henrik Schaumburg-Muller (2003), “Rise and Fall of FDI in Vietnam and Its
Impact on Local Manufacturing Upgrading”, cho rằng cuộc cải cách đổi mới năm
1986 đã bắt đầu phát triển khu vực tư nhân và mở cửa kinh tế để thu hút FDI. Dòng
chảy FDI đã ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành sản xuất tư nhân. Nhiều
ngành công nghiệp đã thay thế nhập khẩu và được bảo hộ cao. Đóng góp của FDI
đến xuất khẩu đã tăng nhanh chóng. Thay đổi chính sách ở Việt Nam vẫn đang diễn
ra và là cần thiết để thu hút nhiều hơn nguồn vốn FDI[142].
H Mirza, A Giroud (2004) trong: "Regionalization, foreign direct investment
and poverty reduction: Lessons from Vietnam in ASEAN" đã cho thấy Việt Nam
được hưởng lợi từ FDI do gia nhập vào ASEAN năm 1995. Sự lạc quan và các hiệu
ứng khu vực đã tạo ra thị trường, tạo mối liên kết thành các giá trị khu vực và chuỗi
giá trị toàn cầu khuyến khích FDI vào Việt Nam nhiều hơn. Hơn nữa, các công ty
7
con nước ngoài tại Việt Nam được tích hợp chặt chẽ vào chuỗi giá trị khu vực và
toàn cầu sẽ mang lại cho Việt Nam những đổi mới nhanh chóng. Tuy nhiên, sự
tham gia chuỗi giá trị này đòi hỏi Việt Nam phải tăng cường sự quản lý để có được
hiệu ứng lan tỏa tốt từ hoạt động thu hút nguồn vốn FDI[134].
Javorcik (2004), “Does foreign Direct Investment Increase the Productivity of
Domestic Firms? In Search of spillovers through Backward Linkages” cho rằng, tác
động lan tỏa của FDI thường diễn ra khi các doanh nghiệp nước ngoài làm tăng
năng suất của các doanh nghiệp ở nước tiếp nhận đầu tư không nội địa hóa hoàn
toàn giá trị của những lợi ích này. Khi các doanh nghiệp nước ngoài lựa chọn đầu tư
vào một nước thông qua FDI, họ thường mang theo công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm
và kỹ năng quản lý hợp lý hơn bởi vì đây là lợi thế so sánh của họ so với các doanh
nghiệp trong nước. Trong quá trình hoạt động, công nghệ và các kinh nghiệm của
doanh nghiệp nước ngoài sẽ được chuyển giao cho các cơ sở sản xuất tại nước sở tại.
Các hoạt động kinh doanh gắn với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ là cơ hội học tập
quan trọng cho các doanh nghiệp trong nước, từ đó nâng cao năng suất lao động [122].
Wong Hock Tsen (2005), trong “The determinants of foreign direct investment
in the manufacturing industry of Malaysia” đã chỉ ra rằng những thập kỷ vừa qua
Malaysia đã nhận một lượng đáng kể FDI trong ngành sản xuất và coi đó là công cụ
chủ yếu của tăng trưởng kinh tế. Mục đích nghiên cứu nhằm điều tra mối quan hệ giữa
FDI và các yếu tố liên quan đến vị trí của FDI trong ngành sản xuất của Malaysia thời
gian từ 1980-2002. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá các yếu
tố quyết định của FDI trong ngành sản xuất ở Malaysia và cho rằng kinh nghiệm của
Malaysia trong thu hút FDI có thể là ví dụ cho các nước đang phát triển khác [155].
Rhys Jenkins (2006), “Globalization, FDI and Employment in Vietnam”, đã phân
tích tác động của FDI đến giải quyết việc làm ở Việt Nam. Tác giả cho rằng, FDI có
thể tác động đến việc làm của lao động Việt Nam dưới dạng: FDI sẽ làm tăng việc làm
trực tiếp thông qua thu hút vào làm việc tại các doanh nghiệp của họ hoặc tăng việc làm
gián tiếp thông qua các mối quan hệ với các doanh nghiệp trong nước; Các doanh
nghiệp FDI duy trì số việc làm như cũ nếu như họ mua lại doanh nghiệp trong nước và
không thay đổi công nghệ sản xuất; FDI có thể dẫn đến giảm số việc làm nếu doanh
8
nghiệp FDI mua lại doanh nghiệp trong nước và có những thay đổi công nghệ hiện đại
hơn, cần ít lao động hơn hoặc khi các công ty này thoái vốn, đóng cửa [123].
Dilip Kuma Das (2007), “Foreign Direct Investment in China: Its Impact on
the Neighboring Asian Economies” chỉ ra tốc độ tăng trưởng cao của Trung Quốc
sau năm 1978 đã tăng cường sự hiện diện của nước này trong khu vực. Với việc ban
hành Luật Công bằng và liên doanh năm 1997 cùng những cải thiện đáng kể về môi
trường đầu tư đã thu hút được lượng vốn FDI vào Trung Quốc nhiều hơn. FDI giúp
bổ sung nguồn vốn, tạo việc làm, đào tạo lao động, khuyến khích xuất khẩu và
chuyển giao công nghệ,... Nghiên cứu khẳng định, FDI vào các nền kinh tế láng giềng
ở châu Á đã bị ảnh hưởng bởi sự thành công trong thu hút FDI của Trung Quốc [113].
P Wiboonchutikula (2010), "Does foreign direct investment promote economic
growth in Vietnam?" đã xem xét tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam bằng cách sử dụng các mô hình dữ liệu bảng trên 61 tỉnh, thành phố giai đoạn
1995-2006 để đi đến kết luận: FDI có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực đến tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam, là một kênh tăng chứng khoán vốn, nâng cao trình độ
công nghệ và kiến thức của Việt Nam [135].
Sauwaluck Koojaroenprasit (2012), “The impact of foreign direct investment on
economic growth: A case study of South Korea”, cho thấy có tác động mạnh mẽ và tích
cực của FDI đối với tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng vốn con người, việc làm và xuất khẩu có tác động tích cực và đáng kể, trong khi đầu
tư trong nước không có tác động lớn vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia này [141].
Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút và sử dụng FDI
Imad A. Moosa (2002), “Foreign Direct Investment Theory, Evidence and
Practice”, đã phân tích ngắn gọn các lý thuyết FDI và xem xét yếu tố ảnh hưởng
đến FDI, tác động của FDI đến phát triển kinh tế của nước sở tại và sự tăng trưởng
của TNCs. Tác giả cũng trao đổi các phương pháp thẩm định dự án FDI, thảo luận
các chủ đề như rủi ro quốc gia, ngân sách vốn, chuyển giá, kiểm soát và đánh giá
hiệu suất trong các TNCs [119].
Zdenek Drabek, Warren Payne (2002), “The Impact of Transparency on
Foreign Direct investment” cho rằng vấn đề minh bạch trong chính sách kinh tế ảnh
9
hưởng đến các quyết định đầu tư; lý giải nguồn gốc của các chính sách kinh tế
không minh bạch, giải thích vì sao tính minh bạch lại quan trọng đối với FDI, trên
cơ sở sử dụng các phương pháp để đo lường tác động của các cơ chế minh bạch về
FDI nhằm đề xuất các biện pháp cải thiện tính minh bạch làm căn cứ cho việc xây
dựng các chính sách kinh tế [157].
Esiyok, Bulent and Ugur, Mehmet (2011): “Foreign direct investment in provinces:
A spatial regression approach to FDI inVietnam” dựa trên phân tích hồi quy về các yếu
tố quyết định của không gian phân phối FDI giữa các tỉnh cho thấy tầm quan trọng của
thị trường, lao động và kết cấu hạ tầng trong thu hút FDI. Chính sách của Chính phủ
được đo bằng khả năng cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) có tác động không rõ nét [137].
“Môi trường đầu tư tại Việt Nam” (2013), tham luận của đại diện Tổ chức Xúc
tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) và Hiệp hội thương mại Mỹ (AMCHAM) tại
hội thảo quốc gia tổng kết kinh nghiệm 25 năm thu hút FDI vào Việt Nam, đã chỉ ra
những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư Nhật Bản và Hoa Kỳ
khi chọn Việt Nam làm địa điểm đầu tư là: Nguồn cung ứng lao động kỹ năng
không đủ dẫn tới chi phí thuê nhóm lao động này tăng nhanh, cơ sở hạ tầng kém
phát triển làm tăng chi phí vận tải và logistics, công nghiệp hỗ trợ kém phát triển
làm tăng chi phí sản xuất do nhập khẩu linh kiện, phụ kiện, phụ liệu từ nước ngoài
bị đánh thuế nhập khẩu cao. Trên cơ sở đó, AMCHAM và JETRO khuyến nghị chỉ
có đầu tư và thương mại trực tiếp nước ngoài, cùng chuyển giao công nghệ đi kèm
kỹ năng mới là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng. Việt Nam, các khu vực kinh tế, các
thành phố và địa phương của Việt Nam cần có chính sách kinh tế tốt, một hệ thống
quy phạm pháp luật, cơ quan chính phủ minh bạch và hiệu quả cùng cơ sở hạ tầng
tốt, bao gồm giao thông, điện, viễn thông, giáo dục và hệ thống chăm sóc sức khỏe,
v.v…, để thu hút đầu tư, thúc đẩy thương mại, và phát triển kinh tế, xã hội [9].
Nghiên cứu của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
"Fiscal incentives and enterprise performance: Evidence from the UNIDO Viet
Nam Industry Investor Survey 2011" (2014) dựa trên các dữ liệu ở cấp độ doanh
nghiệp được thu thập trong phạm vi của Báo cáo đầu tư công nghiệp Việt Nam năm
2011. Nghiên cứu đã cho rằng quyết định đầu tư của các công ty nước ngoài tại Việt
10
Nam chủ yếu bị ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế và chính trị ổn định, cơ sở hạ tầng và
chi phí nhân công thấp, rồi sau đó mới đến khung ưu đãi. Phân tích thực nghiệm cho
thấy việc ưu đãi đầu tư có chọn lọc và phù hợp hơn với hoạt động sản xuất có giá trị
gia tăng cao và có xu hướng tăng cường khả năng cạnh tranh đầu tư. Tuy nhiên các
ưu đãi dài hạn không nên thay thế cho khả năng cạnh tranh bởi quan điểm chính
sách này có chi phí cơ hội cao cho chính phủ các nước nhận đầu tư và có thể làm
suy yếu các mục tiêu phát triển công nghiệp toàn diện và bền vững [154].
Những nghiên cứu về xu hƣớng dịch chuyển của FDI
Hướng nghiên cứu về dịch chuyển dòng vốn FDI cũng được nhiều nhà khoa
học quan tâm. Công trình: "Trends in foreign direct investment flows: A theoretical
and empirical analysis" của D Sethi, S E Guisinger, S E Phelan and D M Berg
(2003) đã giải thích xu hướng thay đổi dòng chảy FDI là những cân nhắc chiến lược
kinh tế vĩ mô. Qua phân tích số liệu thống kê đầu tư của các doanh nghiệp đa quốc gia
(MNEs), các tác giả đã đi đến nhận định: các MNEs tăng đầu tư vào châu Á để khai
thác mức lương thấp và hướng tới mục tiêu thâm nhập vào các thị trường mới [114].
"World Investment Report 2013: Global Value Chains: Investment and Trade for
Development" UNCTAD (2013) [150], đã phân tích xu hướng phục hồi FDI hậu khủng
hoảng (2008-2009), coi đó là xu hướng tích cực do hiệu ứng của cải thiện điều kiện kinh
tế vĩ mô và các nhà đầu tư đã lấy lại được niềm tin trong trung hạn. Vì thế các công ty
xuyên quốc gia (TNCs) có thể thay đổi các mức nắm giữ tiền mặt trong các khoản đầu tư
mới. Tuy nhiên, xu hướng phục hồi dòng FDI toàn cầu còn phải mất nhiều thời gian hơn
dự kiến. Theo hướng nghiên cứu này, James Zhan trong: "Latest Developments in FDI
Trends and Policies" (2013), đã khẳng định: những phát triển mới nhất trong xu hướng
FDI toàn cầu giảm chủ yếu là do các nhà đầu tư cảm nhận về sự mong manh của nền
kinh tế vĩ mô và sự không chắc chắn của các chính sách kinh tế [125].
Richard Bruton, T.D. (2014) trong: “Policy Statement on Foreign Direct
Investment in Ireland” đã cho rằng, xu hướng của FDI vẫn tăng trưởng mạnh trong
thời gian tới vì nó giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của
Ireland trong những thập kỷ vừa qua và sẽ tiếp tục như vậy trong nhiều thập kỷ tới. Vì
vậy, để thu hút FDI, Chính phủ cần nỗ lực hơn về mặt chính sách để duy trì một môi
11
- Xem thêm -