Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thủ công nghiệp quảng nam – đà nẵng (1802 1945)...

Tài liệu Thủ công nghiệp quảng nam – đà nẵng (1802 1945)

.PDF
253
759
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN MINH PHƯƠNG THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG (1802-1945) Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 13 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. BÙI THỊ TÂN 2. PGS.TS. TRƯƠNG CÔNG HUỲNH KỲ Huế, Năm 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận án là trung thực. Tác giả Luận án Nguyễn Minh Phương ii Lời Cảm Ơn Để thực hiện và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức. Với tình cảm chân thành và lòng quý trọng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến: Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng trân trọng, và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Bùi Thị Tân và PGS.TS. Trương Công Huỳnh Kỳ đã luôn nhiệt thành, tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn để tôi có được định hướng đúng đắn trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Lãnh đạo và đồng nghiệp của tôi tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành chương trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Đại học Huế, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, cùng toàn thể quý Thầy giáo, Cô giáo đã quan tâm giúp đỡ và tận tình giảng dạy trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, Phòng Tư liệu Khoa Lịch sử Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Huế, Phòng Tư liệu Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế, Khoa Lịch sử Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, Thư viện Tổng hợp thành phố Đà Nẵng, Hội Văn nghệ dân gian thành phố Đà Nẵng, các nhà nghiên cứu, các nghệ nhân tại Quảng Nam, Đà Nẵng, lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo ngành Văn hóa Thông tin các địa phương thuộc tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ tôi trong công tác thu thập tư liệu. Gia đình luôn là nguồn động viên, cỗ vũ, tiếp thêm động lực để tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận án. Dù đã rất cố gắng, song luận án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy, Cô, và quý bạn đọc góp ý để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Luận án Nguyễn Minh Phương iii NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT B.A.V.H Tập san Những người bạn cố đô Huế CTQG Chính trị Quốc gia ĐHQG Đại học Quốc gia ĐN Đà Nẵng H Huế HN Hà Nội KHXH Khoa học Xã hội NCLS Nghiên cứu lịch sử NXB Nhà xuất bản SG Sài Gòn T Tập Tr Trang TVQG Thư viện Quốc gia TTLTQG Trung tâm Lưu trữ Quốc gia Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh VHTT Văn hóa Thông tin iv MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..............................................2 2.1. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...............................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................3 3.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................3 4. NGUỒN TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................4 4.1. Nguồn tư liệu ......................................................................................4 4.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................4 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN .......................................................................5 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN .............................................................................5 NỘI DUNG ................................................................................................................6 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................6 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................6 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỦ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM .................................................................................................................10 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG CÓ ĐỀ CẬP ĐẾN THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG.......15 1.4. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG ..........................................................................................20 1.5. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐƯỢC LUẬN ÁN KẾ THỪA......21 1.6. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ..............................22 Chương 2. THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 1802 ĐẾN NĂM 1885 .......................................................................................................24 2.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 1802 ĐẾN NĂM 1885 ....................................24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................24 2.1.1.1. Vị trí .......................................................................................24 iv 2.1.1.2. Địa hình ..................................................................................26 2.1.1.3. Khí hậu ...................................................................................28 2.1.1.4. Nguồn tài nguyên ...................................................................29 2.1.2. Các nhân tố lịch sử - xã hội ...........................................................30 2.1.2.1. Về lịch sử vùng đất Quảng Nam – Đà Nẵng ..........................30 2.1.2.2. Con người và truyền thống xứ Quảng ....................................32 2.1.3. Thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng trước năm 1802 và di sản để lại.........................................................................................................34 2.1.4. Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế Quảng Nam-Đà Nẵng (18021885) ........................................................................................................37 2.1.4.1. Tình hình chính trị ..................................................................37 2.1.4.2. Tình hình xã hội .....................................................................38 2.1.4.3. Tình hình kinh tế ....................................................................39 2.1.5. Chính sách của triều Nguyễn đối với thủ công nghiệp..................43 2.2. THỦ CÔNG NGHIỆP NHÀ NƯỚC.........................................................46 2.3. THỦ CÔNG NGHIỆP DÂN GIAN ..........................................................49 2.3.1. Các nghề thủ công tiêu biểu ..........................................................49 2.3.2. Làng nghề thủ công tiêu biểu ........................................................77 2.3.3. Những nét mới trong thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng thời Nguyễn so với trước ..............................................................................103 Chương 3. THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 1885 ĐẾN NĂM 1945 .....................................................................................................106 3.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH LỊCH SỬ MỚI ....106 3.1.1. Tình hình chính trị .......................................................................106 3.1.2. Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp ....................................107 3.1.3. Sự chuyển biến về xã hội .............................................................113 3.1.4. Sự biến đổi trong kinh tế .............................................................116 3.2. THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG TỪ 1885 ĐẾN 1945 ........................................................................................................................119 3.2.1. Khái quát tình hình sản xuất thủ công nghiệp ở Quảng Nam – Đà Nẵng thời thuộc địa................................................................................119 3.2.1.1. Khái quát ..............................................................................119 v 3.2.1.2. Các nghề mới........................................................................120 3.2.1.3. Các làng nghề mới ................................................................122 3.2.2. Các nghề thủ công tiêu biểu ........................................................133 3.2.3. Các làng nghề thủ công tiêu biểu.................................................141 Chương 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG (1802 - 1945) ..............................................................................................151 4.1. MỘT SỐ ĐIỂM NỔI BẬT ......................................................................151 4.1.1. Thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng phát triển trên vùng đất có điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa và đô thị .................................151 4.1.2. Các nghề và làng nghề thủ công ở Quảng Nam – Đà Nẵng phong phú, đa dạng hơn các tỉnh Nam Trung Bộ .............................................157 4.1.3. Thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng từng bước phát triển theo kinh tế thị trường ở giai đoạn đầu của kinh tế tư bản chủ nghĩa ...........161 4.2. TÁC ĐỘNG CỦA THỦ CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG (1802-1945) ....................................................................................................166 4.2.1. Đối với kinh tế và đời sống .........................................................166 4.2.2. Đối với chính trị và xã hội ...........................................................168 4.2.3. Đối với văn hóa ...........................................................................170 4.2.3.1. Góp phần bảo tồn những giá trị tri thức bản địa ..................170 4.2.3.2. Góp phần làm phong phú lễ hội địa phương ........................171 4.2.3.3. Sự gắn kết, giữ gìn tâm hồn những người con xa quê .........172 4.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN THỦ CÔNG NGHIỆP TRUYỀN THỐNG XỨ QUẢNG ......................................173 KẾT LUẬN ............................................................................................................179 CHÚ THÍCH..........................................................................................................182 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................191 CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ ..............206 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... vi MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thủ công nghiệp là một ngành kinh tế có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Thủ công nghiệp đã hỗ trợ, thúc đẩy nông nghiệp, thương nghiệp phát triển tạo nên một nền kinh tế bền vững. Mặt khác, thủ công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng tạo nên dấu ấn trong nền văn hóa dân tộc, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa vùng miền trong bức tranh đa sắc màu của văn hóa Việt Nam. Trong vài thập niên gần đây, thủ công nghiệp đã và đang nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm đánh giá đúng hơn về thủ công nghiệp trong tiến trình lịch sử Việt Nam. Quảng Nam - Đà Nẵng là vùng đất chiến lược của nước ta kể từ khi sáp nhập vào quốc gia Đại Việt (1306). Cùng với quá trình khai hoang, vỡ hóa, lập làng, mở đất về phía Nam, phát triển kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế thủ công nghiệp có nhiều chuyển biến, các nghề và làng nghề truyền thống ra đời và phát triển trên vùng đất Quảng Nam – Đà Nẵng. Nhiều sản phẩm đã tạo được thương hiệu, trở thành hàng hóa có giá trị trên thị trường trong và ngoài nước, tạo cơ sở cho sự phát triển của thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng trong các thế kỷ XIX, XX. Sau khi thiết lập vương triều (1802), các vua Nguyễn đứng trước những khả năng to lớn để phát triển đất nước. Sau 200 năm bị chia cắt đến đầu thế kỷ XIX, Việt Nam thực sự là một quốc gia thống nhất về cương vực, thị trường, tiền tệ. Các vua Nguyễn đã chọn Đà Nẵng làm nơi đón tiếp các sứ thần, quan hệ ngoại giao, thương mại, Quảng Nam là đất “tả trực” của kinh đô Huế, một địa bàn chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng. Trong bối cảnh nền kinh tế chung của nước ta, kinh tế Quảng Nam - Đà Nẵng, trong đó có thủ công nghiệp tiếp tục tạo nên những bước tiến mới. Dưới thời thuộc Pháp, Quảng Nam – Đà Nẵng là một trong những địa bàn chính của công cuộc khai thác thuộc địa ở Nam Trung Kỳ. Nền kinh tế Quảng Nam - Đà Nẵng nói chung và kinh tế thủ công nghiệp nói riêng phát triển lệ thuộc vào sự cai trị của thực dân Pháp. Mặc dầu vậy, thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng thời kỳ này có nhiều sự chuyển biến. 1 Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay đang tiếp tục đặt ra vấn đề là phải nghiên cứu và đề ra phương án tốt cho sự phát triển thủ công nghiệp nhằm gìn giữ, khôi phục và phát huy các nghề, làng nghề truyền thống, góp phần phát triển kinh tế và gìn giữ những giá trị truyền thống trong bối cảnh quá trình hội nhập diễn ra mạnh mẽ. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, thủ công nghiệp vẫn có vai trò khá quan trọng trong việc tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, phục vụ đời sống và giữ gìn bản sắc dân tộc. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng, đặc biệt từ là thời kỳ từ 1802 đến 1945, nhưng còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu và lí giải như quá trình hình thành các nghề thủ công và làng thủ công truyền thống, cơ cấu ngành nghề, vai trò và vị trí của nghề thủ công đối với đời sống kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội ở địa phương và cả nước, sự biến chuyển của nghề thủ công ở Quảng Nam – Đà Nẵng qua các thời kỳ lịch sử, bản sắc văn hoá xứ Quảng thể hiện trong các nghề thủ công, đặc điểm của các nghề thủ công ở Quảng Nam – Đà Nẵng..... Việc tái hiện lại một cách có hệ thống thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng (1802-1945) sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về quá trình ra đời phát triển của thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng trong mối tương quan với nền thủ công nghiệp của cả nước trong thời kì này. Mặt khác, sẽ giúp chúng ta thấy được những đặc trưng cơ bản của thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng và tác động của nó đối với đời sống kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội cùng những phong tục, tập quán của cư dân trên mảnh đất này. Như vậy, việc nghiên cứu thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng 18021945 thực sự mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài “Thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng (1802-1945)” cho luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam của mình. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc làm rõ chính sách đối với thủ công nghiệp của nhà Nguyễn và Pháp, so sánh tình hình thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng giữa hai thời kỳ trước thời thuộc Pháp và thời thuộc Pháp, luận án nhằm khôi phục bức tranh thủ 2 công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng (1802-1945), khẳng định những nét đặc trưng thông qua việc nghiên cứu một số nghề và làng nghề tiêu biểu, làm rõ đóng góp của thủ công nghiệp đối với tình hình kinh tế, xã hội và văn hóa trong tiến trình lịch sử của vùng đất này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển của thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng qua các thời kỳ lịch sử. Nghiên cứu tình hình thủ công nghiệp ở Quảng Nam – Đà Nẵng từ 1802 1945, trong đó có nghiên cứu cụ thể một số nghề, làng nghề thủ công tiêu biểu Rút ra những đặc điểm, đóng góp của thủ công nghiệp đối với địa phương Quảng Nam – Đà Nẵng. Đưa ra những giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề tiêu biểu ở Quảng Nam – Đà Nẵng. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng từ năm 1802 đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 trên các phương diện: - Thủ công nghiệp nhà nước. - Thủ công nghiệp dân gian. - Quan hệ sản xuất. - Kỹ thuật và bước tiến về kỹ thuật. - Nguồn nguyên liệu, thị trường, nhân công, đời sống người thợ. - Các tác động bên ngoài có ảnh hưởng đến thủ công nghiệp. - Tác động của thủ công nghiệp đối với địa phương trên các khía cạnh: kinh tế và đời sống, chính trị và xã hội, văn hóa. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Khảo sát và nghiên cứu tình hình phát triển thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Về thời gian: Từ năm 1802 đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Trong đó chia thành hai thời kỳ là trước thời Pháp thuộc (từ 1802 – 1885, trước tháng 7/1885) và thời Pháp thuộc (1885 - 1945, sau khi ký Hiệp ước Patenôtre đến trước Cách mạng tháng Tám). Về nội dung: Những nhân tố tác động đến thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà 3 Nẵng. Cơ cấu ngành nghề, tổ chức sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của các nghề và làng nghề thủ công tiêu biểu. Đặc điểm, vai trò, tác động của thủ công nghiệp đối với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa địa phương. 4. NGUỒN TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Nguồn tư liệu Luận án khai thác các tư liệu có liên quan đã được công bố từ trước đến nay bao gồm các thư tịch, công trình khoa học, các sách, báo, tạp chí: - Nguồn tư liệu thư tịch cổ như các sách của Dương Văn An, của Lê Quý Đôn, các bộ sách của Quốc sử quán và Nội các triều Nguyễn... - Nguồn tư liệu lưu trữ: Chủ yếu là Châu bản triều Nguyễn, văn bản của chính quyền thuộc địa... - Các công trình thời cận đại và hiện đại đã được xuất bản trong và ngoài nước. - Nguồn tư liệu điền dã tại địa phương: Tư liệu thư tịch tại các làng nghề: Gia phả, sắc phong, phổ hệ, khoán ước, hương ước, hương phổ, địa chí của làng xã, các bài văn tế những người có công lập làng, các vị tổ nghề, gia phả một số dòng họ lớn ở các làng, những dấu tích ngành nghề, nhân vật, sản phẩm... Tư liệu truyền miệng: Truyền thuyết, ca dao, hò vè, chuyện kể của những người lớn tuổi. Đây là nguồn tài liệu rất phong phú, phản ánh cách nhìn nhận, tâm thức của dân gian địa phương về một số nghề và làng nghề nên chúng tôi cố gắng so sánh, đối chiếu với các nguồn tài liệu khác nhằm chắt lọc những thông tin có giá trị. Nguồn tư liệu thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nghệ nhân, những người lớn tuổi tại các làng nghề. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic là chủ yếu. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê, đối chiếu, phân tích, tổng hợp trên cơ sở khảo cứu các nguồn tài liệu văn bản, thực địa và tiếp xúc nhân chứng. Đồng thời cũng vận dụng phương pháp so sánh đồng đại, lịch đại để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp trên được vận dụng đồng thời kết hợp, bổ sung cho nhau trong quá trình khai thác tài liệu nhằm nghiên cứu thủ công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng một cách khách quan, hệ thống và khoa học. 4 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN Đề tài đạt được mục đích nghiên cứu đề ra sẽ có những đóng góp sau đây: * Về mặt khoa học: - Bổ sung nguồn tư liệu về thủ công nghiệp Quảng Nam- Đà Nẵng từ 1802 đến 1945. - Tái hiện lại bức tranh thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng từ 1802 đến 1945, thông qua đó làm rõ quá trình phát triển, một số đặc điểm cơ bản, tác động của nó đối với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của địa phương. - Góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử nghề thủ công Việt Nam. * Về mặt thực tiễn: - Góp phần nghiên cứu lịch sử kinh tế địa phương tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng và cả nước. - Đề tài là cơ sở khoa học đề xuất những biện pháp nhằm bảo tồn, khôi phục phát triển kinh tế thủ công nghiệp trong quá trình đô thị hóa của Quảng Nam - Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay cho phù hợp với tiềm năng của nó. Bên cạnh đó, chúng tôi đề xuất một số nội dung liên quan đến vấn đề bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của địa phương trong thời kỳ hội nhập. 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (18 trang). Chương 2. Thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng từ 1802 đến 1885 (80 trang). Chương 3. Thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng từ 1885 đến 1945 (45 trang). Chương 4. Đặc điểm, vai trò của thủ công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng (1802 - 1945) (25 trang). 5 NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ bao đời nay, cha ông ta đã biết kết hợp giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp vừa để phục vụ thiết yếu cho đời sống sinh hoạt, vừa đảm bảo sản xuất và kinh tế ngày một phát triển. Thủ công nghiệp tồn tại như một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế nông nghiệp. Thủ công nghiệp có vai trò bổ trợ cho nông nghiệp trên nhiều phương diện như cung cấp công cụ sản xuất, hàng tiêu dùng, là nơi tiêu thụ sản phẩm cho nông nghiệp, giải quyết lao động dư thừa, tăng thu nhập cho các hộ nông dân… Thợ thủ công đồng thời là người nông dân, các gia đình nông dân làm ruộng và làm thêm một số nghề thủ công. Thủ công nghiệp phát triển đã hình thành nhiều làng chuyên một nghề như đan lát, dệt vải, dệt chiếu, làm gốm… Thủ công nghiệp với những sản phẩm là nguồn hàng được trao đổi, buôn bán trong các phiên chợ làng, chợ vùng. Cùng với sự phát triển của thủ công nghiệp, các sản phẩm thủ công ngày càng phong phú, đa dạng và chất lượng trở thành hàng hóa được các thương nhân nước ngoài ưa chuộng. Như vậy, thủ công nghiệp cũng đã góp phần thúc đẩy thương nghiệp (cả nội thương và ngoại thương) phát triển. Bên cạnh kinh tế, thủ công nghiệp còn có tác động tích cực đến các lĩnh vực chính trị, xã hội, văn hóa dưới nhiều góc độ. Thời Nguyễn và thời Pháp thuộc, thủ công nghiệp tiếp tục phát triển và có những đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. “Nhìn một cách tổng quát trong thời kỳ từ khi Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam đến trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1858-1896), nền thủ công nghiệp Việt Nam đã bắt đầu có những chuyển biến mới mẻ trên con đường tiến triển” [80, tr. 213]. Xuất phát từ vai trò đối với nền kinh tế cũng như những dấu ấn về mặt lịch sử, thủ công nghiệp cần được nghiên cứu một cách toàn diện bao gồm hoạt động của các ngành nghề, làng nghề trong mối quan hệ tổng thể với các ngành kinh tế khác và mối tương quan giữa các vùng, miền và trên phạm vi cả nước. Một số khái niệm thuộc vấn đề nghiên cứu 6 Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ được đào tạo mà con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Nghề thủ công là lĩnh vực hoạt động lao động chân tay là chủ yếu tạo ra những vật dụng dùng trong sinh hoạt, hay chế biến một số sản phẩm từ nông nghiệp, chế biến những sản phẩm mang tính nghệ thuật. Khái niệm về nghề thủ công hay nghề thủ công truyền thống bao gồm: Là một nghề lâu đời được lưu truyền và có sức lan tỏa mạnh mẽ. Hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, bằng tay và những công cụ thô sơ. Sản phẩm vừa có ý nghĩa kinh tế vừa mang những giá trị vật thể, phi vật thể phản ánh được lịch sử, văn hóa và xã hội. Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về làng nghề truyền thống nhưng có thể hiểu làng nghề truyền thống là làng nghề làm nghề thủ công truyền thống được gọi tắt là làng nghề. Theo GS. Trần Quốc Vượng: Làng nghề là làng ấy, tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ (gà, lợn, trâu, bò...) cũng có một nghề phụ khác (thêu, rèn, đan lát...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông phó cả cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ “nhất định sinh ư nghệ”, “tử ư nghệ, nhất nghệ tinh nhất thân vinh”, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản xuất ra những hàng thủ công, những mặt hàng có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng xung quanh với thị trường đô thị, thủ đô (Kẻ chợ, Huế, Sài Gòn...) và tiến tới mở rộng ra cả nước và có thể xuất khẩu ra cả nước ngoài [15, tr. 16]. Như vậy, làng nghề là một thực thể được tồn tại ổn định về mặt địa lý, ổn định về nghề nghiệp hay một nhóm các nghề có mối liên hệ mật thiết với nhau để làm ra một sản phẩm, có bề dày lịch sử và tồn tại, lưu truyền trong dân gian. Khái niệm về làng nghề bao hàm các nội dung: Là một địa danh gắn với một cộng đồng dân cư có một nghề truyền thống lâu đời được lưu truyền và có sức lan tỏa mạnh mẽ. 7 Ổn định về một nghề hay một số nghề có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm. Có một đội ngũ nghệ nhân và thợ có tay nghề cao, có bí quyết nghề nghiệp được lưu truyền lại cho con cháu hoặc thế hệ sau. Sản phẩm vừa có ý nghĩa kinh tế để nuôi sống một bộ phận dân cư và quan trọng hơn là nó mang những giá trị vật thể và phi vật thể phản ánh được lịch sử, văn hóa và xã hội liên quan đến chính họ. Thuật ngữ tiểu thủ công nghiệp (hay tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp) mới xuất hiện thời cận đại, từ sau cách mạng công nghiệp tại các nước Âu – Mỹ (từ cuối thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX), để phân biệt đại công nghiệp cơ khí với nền sản xuất nhỏ, thô sơ và vốn là tiền thân của nó trước đây. Tuy vậy, định nghĩa về thuật ngữ này đến nay vẫn chưa thống nhất. Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô: “Thủ công nghiệp là sản xuất thủ công sử dụng lao động thô sơ chế biến nguyên liệu thành sản phẩm” [120, tr. 59]. Một số nước khác không dùng thuật ngữ “thủ công nghiệp” mà dùng thuật ngữ “tiểu công nghiệp”. Tại Anh, người ta dùng “petty industry” để chỉ sản xuất tiểu công nghiệp có quy mô nhỏ, không dùng máy móc, lao động thủ công dưới 4 người. Tại Ấn Độ, năm 1960, người ta quy định các cơ sở sản xuất nhỏ hơn 100 người, không dùng máy móc hoặc cơ sở sản xuất nhỏ hơn 50 người có dùng máy móc đều thuộc tiểu công nghiệp. Tuy nhiên, sau đó, thuật ngữ này được thay thế bằng quy định khác như: Vốn đầu tư không quá 500.000 rupi (tương đương 100.000 USD) đều thuộc tiểu công nghiệp. Một số nước như Hàn Quốc, Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Mỹ… đều lấy chỉ tiêu về vốn, số lượng công nhân (vốn nhỏ hơn 100.000 USD, số lượng công nhân từ 5-300 người) để xác định thuộc tiểu công nghiệp. Năm 1962, một nhóm chuyên gia về tiểu công nghiệp trong Uỷ ban kinh tế Châu Á ở Viễn Đông (The Economic Commission for ASie and the for East-Ecafe ) đã định nghĩa “Tiểu kỹ nghệ là các xí nghiệp kỹ nghệ sử dụng không quá 50 công nhân trường hợp xưởng cơ khí không có máy móc hoặc không quá 20 công nhân trong trường hợp xưởng cơ khí sử dụng máy móc ứng với một công suất dưới 50 mã lực ” [77, tr. 20]. Ở nước ta, thời Pháp thuộc đã có nhiều cụm từ được sử dụng để chỉ các hoạt động công nghệ tiểu sản xuất như “tiểu thủ công nghệ”, “công nghệ gia đình”, “công nghệ nông dân”, “công nghệ thôn xóm”, “công nghệ cổ truyền”. 8 Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, các văn bản của nhà nước đã sử dụng các thuật ngữ “thủ công nghiệp”, “tiểu công nghiệp”, hay “tiểu công nghệ”. Từ điển tiếng Việt, Hà Nội, 1997 giải thích: “thủ công – công việc chế tạo vật dụng bằng tay, không dùng máy móc. Thủ công nghiệp – nghề chế tạo vật dụng bằng tay và tiểu công nghệ - nghề thủ công (cũ)”. Như vậy, quan niệm phổ biến trước đây thủ công nghiệp và tiểu công nghiệp là một. Tiểu công nghiệp cũng được hiểu theo nghĩa chế tạo vật dụng bằng tay. Trong tác phẩm Sơ thảo lịch sử phát triển thủ công nghiệp Việt Nam, tác giả Phan Gia Bền chỉ sử dụng thuật ngữ “thủ công nghiệp”. Ông đưa ra quan niệm về thủ công nghiệp Việt Nam: “Thủ công nghiệp là một bộ phận – bộ phận trình độ thấp của công nghiệp”, “thủ công nghiệp là từ nông nghiệp mà ra, và có thể nói thủ công nghiệp là nền sản xuất trung gian giữa nông nghiệp và công nghiệp”, “phạm vi của thủ công nghiệp đi từ những nghề phụ nông thôn đến những nghề thủ công cá thể tiểu sản xuất hàng hóa, rồi đến hình thức công trường thủ công tư bản chủ nghĩa” [17, tr. 15, 16]. Tác giả cũng cho rằng, cần có sự phân biệt giữa những nghề thủ công và những nghề dịch vụ vốn không sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng cho xã hội. Nhưng các nghề như chữa xe đạp, hàn nồi, chữa kính, chữa đồng hồ, chữa giày, chữa khóa… dù không tạo nên những sản phẩm mới, nhưng cũng có thể sắp xếp vào thủ công nghiệp vì chức năng tái tạo sản phẩm của chúng. Nhà nghiên cứu Vũ Huy Phúc trong tác phẩm Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam 1858-1945 cho rằng thủ công nghiệp và công nghiệp cùng tồn tại, phát triển song hành, đồng thời thâm nhập lẫn nhau cả về trình độ sản xuất lẫn quan hệ sản xuất. Sự thâm nhập lẫn nhau đã làm nảy sinh một hình thức sản xuất có tính chất cầu nối giữa thủ công nghiệp và công nghiệp, đó là tiểu thủ công nghiệp. Trong tác phẩm Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Thái Bình 1954 – 1995 (lịch sử và di sản), tác giả Phạm Quốc Sử cho rằng để có một quan niệm phù hợp đối với tiểu thủ công nghiệp Việt Nam cần chú ý đến trình độ kỹ thuật (thủ công thô sơ hay máy móc hiện đại) của các cơ sở công nghệ. Đấy cũng là căn cứ chủ yếu để xác định thuật ngữ “tiểu công nghiệp”, “thủ công nghiệp” và “tiểu thủ công nghiệp”. Theo tác giả, sự khác nhau giữa thủ công nghiệp và công nghiệp là ở việc sử dụng phương tiện lao động. Thủ công nghiệp là những nghề chỉ sử dụng công cụ thô sơ, bằng tay, trong khi đó công cụ chủ yếu của công nghiệp là máy móc và 9 phương tiện kỹ thuật hiện đại. Tuy vậy, ngày càng nhiều cơ sở thủ công nghiệp được trang bị máy móc và các thiết bị kỹ thuật, cũng như sử dụng các vật liệu vốn là sản phẩm công nghiệp. Không ít cơ sở thủ công nghiệp đã trở thành “vệ tinh”, đảm trách phần việc nào đó cho các cơ sở công nghiệp lớn. Tình hình trên đây dẫn đến sự phổ biến một hình thức hoạt động công nghệ vừa mang tính chất thủ công nghiệp, vừa mang tính chất công nghiệp, gọi là “tiểu công nghiệp”. Do vậy, “thủ công nghiệp là hoạt động sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm (gồm cả những vật dụng nhỏ lẫn công trình lớn) từ nguyên liệu động – thực vật hay khoáng vật, bằng tay và những công cụ thô sơ” [77, tr. 22]. Trong luận án tiến sĩ Tiểu thủ công nghiệp nông thôn đồng bằng sông Hồng (1954-1994), tác giả Lưu Thị Tuyết Vân sử dụng thuật ngữ “tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp”, “tiểu thủ công nghiệp” nhằm chỉ các cơ sở sản xuất và các hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh lấy sản xuất bằng tay làm chính và sử dụng phần nào máy móc. Trong tác phẩm Con đường phát triển tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp Việt Nam, tác giả Nghiêm Phú Ninh quan niệm: “Tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp không phải một ngành công nghiệp mà chỉ là một bộ phận của công nghiệp ở trình độ kỹ thuật thấp” [55, tr. 6]. Việc làm rõ các khái niệm liên quan nhằm đi đến xác định chính xác đối tượng và nội dung nghiên cứu của luận án. Cụ thể, luận án sẽ đề cập đến các hoạt động công nghệ còn ở trình độ thủ công và cơ khí nhỏ, bao gồm các nghề, làng nghề được tổ chức dưới các hình thức lao động khác nhau. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỦ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Nghiên cứu về thủ công nghiệp Việt Nam đã được tiến hành từ thời Pháp thuộc qua một số bài viết trên báo chí, một số công trình được xuất bản. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, bắt đầu nghiên cứu có tính hệ thống. Việt Hồng (1946), Tư bản Pháp với nền kinh tế Việt Nam, NXB Xã hội, HN. Tác giả đã trình bày chính sách của Pháp đối với nền kinh tế Việt Nam trong công cuộc khai thác thuộc địa “chúng tôi chỉ cần nhập cảng những thứ máy dùng để sản xuất hơn sự cần mua những đôi giày ấy đem vào nước tôi” [38, tr. 1]. Tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đối với nền kinh tế Việt Nam. Qua đó, tác giả đã trình bày khái quát bức tranh kinh tế Việt Nam thời kỳ này. Trong đó, thủ công nghiệp của Quảng Nam – Đà Nẵng được đề cập trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam. Một số chính sách của Pháp đối với thủ công nghiệp ở Quảng Nam – Đà Nẵng, một số mặt hàng thủ công được xuất khẩu... đã được nêu ra. 10 Phan Gia Bền (1957), Sơ thảo lịch sử phát triển thủ công nghiệp Việt Nam, NXB Văn Sử Địa, HN. Đây được xem là một trong những tác phẩm đầu tiên trình bày một cách hệ thống và đầy đủ về thủ công nghiệp Việt Nam. Công trình đã trình bày hệ thống và khái quát về lịch sử phát triển của thủ công nghiệp Việt Nam, những nét chính về tình hình phát triển của nền thủ công nghiệp nước ta qua các thời kỳ. Đặc biệt, tác giả đã rất công phu thực hiện việc giám định tư liệu. Qua đó, cung cấp một nguồn tư liệu xác thực. Việc trình bày khái quát cùng với những nhận định về thủ công nghiệp qua từng thời kỳ đã cung cấp nguồn tư liệu bổ ích, nhất là trong việc đối sánh, liên hệ. Tác giả đã trình bày một cách hệ thống sự ra đời, phát triển của một số nghề, làng nghề thủ công tiêu biểu trên phạm vi cả nước trong đó có Quảng Nam – Đà Nẵng trong từng thời kỳ. Nguyễn Thế Anh (1971), Kinh tế & Xã hội Việt Nam dưới các vua triều Nguyễn, NXB Lửa Thiêng, SG. Đây là công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội Việt Nam thời Nguyễn bao gồm hai giai đoạn trước và sau khi Pháp đô hộ. Tình hình phát triển kinh tế nói chung, thủ công nghiệp nói riêng trong giai đoạn 1802 – 1945 được trình bày khá đầy đủ trong chương IV: Các hoạt động công nghệ. Đặc biệt, tác giả đã trình bày khá chi tiết sự xuất hiện và tác động của nhân tố sản xuất tư bản chủ nghĩa đối với hoạt động sản xuất thủ công nghiệp nước ta và có cả một số làng nghề tại Quảng Nam – Đà Nẵng (tiêu biểu là nghề làm mắm). Tình hình phát triển của thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng được trình bày trong bức tranh tổng thể của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ này. Nghiêm Phú Ninh (1986), Con đường phát triển tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp Việt Nam, NXB Thông tin lý luận, HN. Tác giả trình bày khái về sự hình thành và phát triển của tiểu thủ công nghiệp Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến sự ra đời và phát triển của thủ công nghiệp, vai trò, sự tác động tương hỗ của thủ công nghiệp với các ngành kinh tế khác. Phạm Xuân Nam (1994), Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam và triển vọng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, NXB KHXH, HN. Tác giả trình bày khái quát về quá trình phát triển công nghiệp trong đó chứa đựng một số thông tin về thủ công nghiệp. Lưu Thị Tuyết Vân (1995), “Tiểu thủ công nghiệp nông thôn đồng bằng sông Hồng (1954-1994”, luận án Tiến sĩ sử học, Viện Sử học. Tác giả nghiên cứu, 11 chỉ ra sự phát triển của thủ công nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ hiện đại. Qua đó, tác giả đã đề xuất hướng giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Chúng tôi có thêm cơ sở đối chứng về sự phát triển của thủ công nghiệp các vùng miền qua từng thời kỳ. Vũ Huy Phúc (1996), Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam 1858 – 1945, NXB KHXH, HN. Tác giả nghiên cứu công phu về tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1858 – 1945. Tác giả đã chia thành các thời kỳ nhỏ: 1858 – 1896, 1897 – 1918, 1919 – 1930, 1930 – 1945. Trong từng thời kỳ, tác giả đi sâu vào phân tích tình hình phát triển của từng vùng miền, đưa ra những nhận định, kết luận, qua đó, thấy được sự đối sánh giữa các thời kỳ và các địa phương. Thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng được trình bày trong các các nội dung liên quan của xứ Trung Kỳ. Một số nghề, làng nghề, sản phẩm thủ công, các mặt hàng xuất khẩu... của Quảng Nam – Đà Nẵng được trình bày khá chi tiết. Với nguồn tư liệu chính xác, lập luận khoa học, chặc chẽ, tác giả đã trình bày và chứng minh một cách thuyết phục quan điểm mới về tiểu thủ công nghiệp Việt Nam thời cận đại. Bức tranh tiểu thủ công nghiệp Việt Nam thời thuộc Pháp được phục dựng thể hiện sự chuyển biến, phát triển mới chứ không phải phát triển “què quặt”, hay bị bóp chết. Đỗ Bang (1996), Kinh tế thương nghiệp Việt Nam dưới triều Nguyễn, NXB Thuận Hóa, H. Tác giả đã trình bày chính sách của triều đình Huế đối với nền kinh tế, sự trao đổi buôn bán, các mặt hàng được trao đổi buôn bán trong và ngoài nước trong đó có các mặt hàng là sản phẩm thủ công nhiệp... Qua đó, tình hình thương nghiệp tại Quảng Nam – Đà Nẵng cũng đã được đề cập trong mối quan hệ với thủ công nghiệp tại vùng đất Quảng Nam – Đà Nẵng dưới triều Nguyễn. Trần Quốc Vượng, Đỗ Thị Hảo (1996), Nghề thủ công truyền thống Việt Nam và các vị tổ nghề, NXB VHDT, HN. Tác giả đã trình bày một cách hệ thống về nghề thủ công truyền thống Việt Nam và các vị tổ nghề. Nghề thủ công truyền thống Quảng Nam – Đà Nẵng, tổ nghề của một số nghề cũng đã được đề cập trên nền chung của thủ công truyền thống nước ta. Bùi Thị Tân, Vũ Huy Phúc (1998), Kinh tế thủ công nghiệp và phát triển công nghệ Việt Nam dưới triều Nguyễn, NXB Thuận Hóa, H. Tác giả đi sâu vào 12 nghiên cứu tình hình thủ công nghiệp dưới triều Nguyễn. Bức tranh tổng quan về thủ công nghiệp dưới triều Nguyễn với chính sách của nhà nước đối với thủ công nghiệp, các nhân tố tác động, các sản phẩm thủ công, thủ công nghiệp với tư cách là nghề phụ, các làng nghề thủ công chuyên nghiệp, một số nghề và làng nghề thủ công tiêu biểu... Thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng với sự góp mặt của những thợ giỏi phục vụ trong các công xưởng của triều đình, các sản phẩm biệt nạp triều đình, một số nghề, làng nghề thủ công tiêu biểu đã được đề cập đến. Qua đó, phần nào khái quát được tình hình, đóng góp, sự tương quan chung của thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng so với thủ công nghiệp cả nước thời nhà Nguyễn. Cao Văn Biền (1998), Công nghiệp than Việt Nam thời kỳ 1888-1945, NXB KHXH, HN. Tác giả nghiên cứu về ngành công nghiệp than của nước ta trong giai đoạn 1888-1945. Qua đó, tác giả đã trình bày chính sách của nhà nước đối với ngành công nghiệp này. Hai mỏ than ở Quảng Nam – Đà Nẵng là Nông Sơn, Ngọc Kinh cũng đã được đề cập đến. Bùi Thị Tân (1999), “Làng nghề ở Thừa Thiên Huế và vấn đề đô thị hóa”, Kỷ yếu Hội thảo “Phú Xuân – Huế, từ đô thị cổ đến hiện đại”, NXB Thuận Hóa, H. Tác giả trình bày về làng nghề ở Thừa Thiên Huế trước tình hình đô thị hóa. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn làng nghề trước ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa. Chúng tôi có thêm cơ sở để đối sánh tình hình phát triển các làng nghề ở Quảng Nam – Đà Nẵng so với Thừa Thiên Huế dưới tác động của quá trình đô thị hóa. Từ đó, đặt ra vấn đề bảo tồn các làng nghề thủ công truyền thống trước ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa. Bùi Thị Tân (1999), Về hai làng nghề truyền thống Phú Bài và Hiền Lương, NXB Thuận Hóa, Huế. Tác phẩm nghiên cứu về hai làng nghề rèn sắt Phú Bài và Hiền Lương tại Thừa Thiên Huế. Tác phẩm đã trình bày khái quát về chính sách của triều đình đối với thủ công nghiệp, sự phát triển làng nghề ở Thừa Thiên Huế. Qua đó, chúng tôi có cái nhìn đối sánh với thủ công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng cùng thời. Nguyễn Văn Khánh (2000), Cơ cấu Kinh tế - Xã hội Việt Nam thời thuộc địa (1858-1945), NXB ĐHQG HN. Đây là công trình nghiên cứu khá công phu về cơ cấu kinh tế - xã hội nước ta thời thuộc địa Pháp. Cơ cấu kinh tế - xã hội của Quảng Nam – Đà Nẵng được trình bày trên nền kinh tế chung của nước ta thời kỳ này. Tình hình phát triển thủ công nghiệp với các nghề và làng nghề tiêu biểu tại Quảng Nam – Đà Nẵng đã được trình bày. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan