ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
PHẠM ĐỨC TIẾN
THÔNG TIN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH
DƢƠNG (TPP) TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
PHẠM ĐỨC TIẾN
THÔNG TIN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH
DƢƠNG (TPP) TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Đức Long
HÀ NỘI - 2017
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Hà Nội, Ngày.….tháng……năm 2017
Hội đồng xét duyệt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của TS.Đặng Đức Long.Phần tài liệu tham khảo được dẫn
nguồn đầy đủ và chính xác. Các kết quả được tác giả khảo sát trong luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Đức Tiến
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành sau quá trình học tập và
rèn luyện tại Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), Phòng Sau Đại học, đặc biệt là
TS. Đặng Đức Long đã trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ tác giả nhiệt tình, chu đáo
với những chỉ dẫn kiến thức quý báu trong suốt quá trình triển khai, nghiên
cứu và hoàn thành đề tài “Thông tin về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) trên báo điện tử ở Việt Nam”.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức chuyên ngành báo chí học cho các thế hệ học trò và bản
thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết lòng quan tâm tới
sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực ngành báo chí.Tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các chuyên gia, độc giả và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Đức Tiến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO ĐIỆN TỬ VÀ
THÔNG TIN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP ........................................................... 7
1.1 Một số vấn đề chung về báo điện tử……………………........................7
1.1.1 Khái niệm báo điện tử……………………………………………...7
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của báo điện tử…………………………..9
1.1.3 Quy trình sản xuất thông tin trên báo điện tử……………………..11
1.1.4 Vai trò và xu hướng phát triển báo điện tử Việt Nam…………….13
1.2 Thông tin và thông tin về Hiệp định TPP trên báo điện tử .................... 19
1.2.1 Khái niệm thông tin......................................................................... 19
1.2.2 Thông tin về Hiệp định TPP trên báo điện tử…………………….20
1.3 Những thông tin cần truyền tải về TPP trên báo điện tử………………22
1.3.1 Các vấn đề chung về TPP…………………………………………22
1.3.2 Những tác động đối với Việt Nam khi tham gia TPP………….….32
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thông tin về TPP trên báo điện tử . 37
Tiểu kết chƣơng 1…………………………………………………………39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP TRÊN
BA TỜ BÁO ĐIỆN TỬ ĐƢỢC KHẢO SÁT........................................... 40
2.1 Khái quát về 3 tờ báo điện tử thuộc diện khảo sát ................................. 40
2.1.1 Thoibaotaichinhvietnam.vn............................................................. 40
2.1.2 Thoibaonganhang.vn ....................................................................... 41
2.1.3 Enternews.vn ................................................................................... 43
2.2 Thực trạng thông tin về Hiệp định TPP trên báo điện tử thông qua 3 tờ
báo khảo sát .................................................................................................. 44
2.2.1 Hình thức và nội dung thông tin về TPP......................................... 45
2.2.2 Những thành công và hạn chế trong thông tin về TPP trên báo điện
tử……………………………………………………………………………72
2.2.3 Nguyên nhân và bài học .................................................................. 85
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 89
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
VỀ HIỆP ĐỊNH TPP TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ................ 90
3.1 Bối cảnh, quan điểm và định hướng nội dung thông tin về TPP trên báo
điện tử gắn với việc Mỹ rút khỏi TPP .......................................................... 91
3.1.1 Bối cảnh và triển vọng của TPP sau khi Mỹ rút khỏi TPP ............. 91
3.1.2 Quan điểm và định hướng thông tin về TPP trên báo điện tử của Việt
Nam .............................................................................................................. 95
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về Hiệp định TPP trên báo
điện tử ở Việt Nam thời gian tới ................................................................ 101
3.3 Đề xuất, kiến nghị với từng nhóm đối tượng ....................................... 104
3.2.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng ............................... 104
3.2.2 Đối với tòa soạn báo điện tử ......................................................... 105
3.2.3 Đối với đội ngũ phóng viên, biên tập viên.................................... 108
3.2.4 Đối với độc giả .............................................................................. 110
Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………..112
KẾT LUẬN ............................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 116
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
AEC
Cộng đồng Kinh tế ASEAN
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Hiệp định thương mại tự do
NXB
Nhà xuất bản
RCEP
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
TS.
Tiến sĩ
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1
: So sánh số lượng tin, bài viết về Hiệp định TPP giai đoạn
2015 – 2016 trên 3 tờ báo điện tử khảo sát
Biểu đồ 2.1 : Tần suất tin, bài trên ba tờ báo điện tử khảo sát, giai đoạn
từ năm 2015 đến hết tháng 6/2017
Biểu đồ 2.2 : So sánh mật độ bài viết về Hiệp định TPP trên 3 tờ báo
điện tử khảo sát phân theo thể loại, giai đoạn từ năm 2015
đến hết tháng 6/2017.
Biểu đồ 2.3 : Nội dung thông tin về TPP trên thoibaonganhang.vn năm
2016 phân theo lĩnh vực
Biểu đồ 2.4 : So sánh lượng nội dung thông tin giữa TPP, WTO và
EVFTA năm 2016.
Biểu đồ 2.5 : Mức độ lạc quan của doanh nghiệp, người tiêu dùng tại
Việt Nam và toàn cầu về Hiệp định TPP.
Biểu đồ 2.6 : Mức độ đánh giá của doanh nghiệp Việt Nam về TPP so
với trung bình các nước thành viên.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Đặt trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng với
những bước vượt bậc khi đã ký kết và thực thi 10 Hiệp định thương mại tự do
(FTA), kết thúc đàm phán 2 FTA và đang đang đàm phán 4 FTA khác. Trong
đó, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được coi là một FTA
thế hệ mới đầy tham vọng và tiêu chuẩn cao, kỳ vọng tạo mô hình mới về hội
nhập và hợp tác khu vực, tạo thuận lợi hơn nữa cho dòng chảy thương mại đầu tư và trở thành hạt nhân hình thành một khu vực thương mại tự do chung
cho toàn khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Với cam kết mở cửa thị trường
mạnh và tham gia sâu của các nước thành viên, loại bỏ hoàn toàn nhiều dòng
thuế nhập khẩu, mở cửa dịch vụ và các yêu cầu cao về môi trường, lao
động… TPP được đánh giá là “Hiệp định thế kỉ” đầy cơ hội không thể bỏ qua.
Tham gia Hiệp định TPP, Việt Nam đã khẳng định quyết tâm mạnh mẽ
của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây được xem như cơ hội
lớn để Việt Nam đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, cải cách thể chế, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của cộng đồng doanh
nghiệp. Song, bên cạnh những triển vọng mà TPP có thể mang lại, Việt Nam
sẽ phải đối mặt những thách thức không nhỏ, đòi hỏi phải có những bước đi
thận trọng và đúng hướng.
Thực hiện chức năng thông tin tuyên truyền của mình, báo chí Việt Nam
nói chung đã và đang rất nỗ lực truyền tải đến công chúng các nội dung về ý
nghĩa, tác động, vai trò… của Hiệp định TPP đối với quốc tế và Việt Nam
một cách thường xuyên, đa khía cạnh. Trong đó, báo điện tử - loại hình báo
chí ra đời muộn nhất so với các thể loại báo in, báo phát thanh và báo truyền
hình đang rất tích cực truyền tải thông tin về Hiệp định TPP. Bởi nhiều ưu thế
vượt trội về khả năng tương tác; khả năng đa phương tiện; tính thời sự cùng
1
khả năng cập nhật thông tin nhanh nhạy và tính định hướng, kết nối cộng
đồng, những thông tin về TPP trên báo điện tử đã đến với công chúng một
cách hiệu quả và dễ dàng.
Nhằm làm rõ hơn và chi tiết hơn về hoạt động thông tin của báo điện tử
đối với một hiệp định có sức ảnh hưởng vô cùng to lớn này, tác giả tập trung
nghiên cứu đề tài “Thông tin về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) trên báo điện tử ở Việt Nam” làm đề tài bảo vệ luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành báo chí học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ngày 5/10/2015, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) chính
thức hoàn tất đàm phán đã được 12 nước tham gia ca ngợi là một bước ngoặt
đối với hội nhập kinh tế khu vực. Hiệp định này cũng được nhiều chuyên gia
đánh giá có tác động chiến lược sâu rộng trong cả khu vực cũng như toàn cầu.
Là một thành viên của TPP, Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ Hiệp định này về
mặt kinh tế và chiến lược, an sinh xã hội, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt
với những thách thức đáng kể. Cách Việt Nam tận dụng cơ hội và xử lý thách
thức có thể sẽ định hình quỹ đạo kinh tế, chính trị và chiến lược của Việt Nam
trong những năm tiếp theo.
Về phần mình, nhờ kết hợp với Internet, báo điện tử đã mang đến cho
độc giả cơ hội tiếp cận thông tin về TPP một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn,
tổng hợp hơn và hiệu quả hơn. Người dùng thậm chí có thể tìm kiếm được cả
hàng nghìn bài viết liên quan đến TPP chỉ trên một tờ báo. Rõ ràng, với sức
ảnh hưởng rộng lớn trong lòng công chúng, hiệu quả thông tin về Hiệp định
TPP trên báo điện tử là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là chất
lượng thông tin và cách thức chuyển tải thông tin trên báo điện tử vẫn cần
phải điều chỉnh để “đi đúng hướng” và “trúng đối tượng”, mang lại hiệu quả
2
thông tin về Hiệp định hơn nữa. Bởi lẽ, dù thông tin về TPP hiện nay được
công bố khá rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là
thường xuyên trên báo điện tử, nhưng sự hiểu biết, nhận thức của người dân
và doanh nghiệp về hiệp định này vẫn còn những hạn chế nhất định.
Qua tìm hiểu, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến
thực trạng thông tin về Hiệp định TPP trên báo điện tử, chỉ có một số tiểu
luận hay các bài báo liên quan tập trung phân tích những tác động tích cực và
tiêu cực của Hiệp định TPP trên loại hình báo chí này. Do đó, tác giả đã tiến
hành đi sâu tìm hiểu, phân tích và làm rõ thực trạng đưa tin về Hiệp định TPP
của báo điện tử tính từ năm 2015 (năm chính thức kết thúc đàm phán Hiệp
định TPP) trở lại đây để có góc nhìn toàn diện và sát thực hơn. Thông qua
khảo sát cụ thể 3 tờ báo điện tử gồm: Thời báo Tài chính Việt Namthoibaotaichinhvietnam.vn, Thời báo Ngân hàng-thoibaonganhang.vn, Diễn
đàn Doanh nghiệp-enternews.vn để đánh giá thực trạng hình thức cũng như
nội dung chuyển tải về Hiệp định trên báo điện tử đã đạt được thành công như
thế nào và còn hạn chế gì? Trên cơ sở này, tác giả luận văn sẽ chỉ ra những
nguyên nhân, bài học để qua đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng thông tin về Hiệp định TPP trên báo điện tử ở Việt Nam. Đây
là điều cần thiết giúp những người làm báo điện tử am hiểu hơn về nhu cầu
của công chúng, đồng thời là những điều kiện đủ để họ sáng tạo ra những tác
phẩm báo chí thực sự có giá trị và hữu ích để nâng cao mức độ hiểu biết cũng
như kiến thức thiết thực về Hiệp định TPP cho công chúng trong tình hình
mới hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là khảo sát, phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng
thông tin trên báo điện tử Việt Nam về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
3
Dương (TPP) ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của báo điện tử về vấn đề này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn tiến hành thực hiện các
nhiệm vụ chính sau đây:
Thứ nhất, khái quát hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về báo điện tử,
chức năng thông tin trên báo điện tử; kiến thức về Hiệp định TPP và những
thông tin cơ bản về 3 tờ báo mạng được khảo sát: thoibaotaichinhvietnam.vn,
enternews.vn và thoibaonganhang.vn.
Thứ hai, đánh giá chất lượng nội dung, hình thức bài viết về Hiệp định
TPP trên báo điện từ năm 2015 đến nay dựa trên 3 tờ báo điện tử khảo sát. Từ
đó tiến hành phân tích những thành công, hạn chế của việc thông tin về TPP
trên báo điện tử ở Việt Nam.
Thứ ba, phân tích nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để
nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin trên báo điện tử khi thông tin về Hiệp
định TPP nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tiếp nhận thông tin cũng
như tâm lý tiếp nhận thông tin của công chúng báo điện tử. Qua đó, góp phần
tích cực vào nhiệm vụ thông tin tuyên truyền về hội nhập quốc tế của Đảng và
Nhà nước.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Thông tin về Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP) trên báo điện tử ở Việt Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Phạm vi tiếp cận: Nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ báo chí, cụ thể là
báo điện tử với những hiệu quả truyền thông về Hiệp định TPP, những hạn
chế và đề xuất giải pháp.
4
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2017.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu ba tờ báo: Thoibaotaichinhvietnam.vn,
thoibaonganhang.vn và enternews.vn.
7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
7.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn có những nghiên cứu tổng thể về hoạt động thông tin tuyên
truyền của báo điện tử với TPP từ năm 2015 đến nay, từ đó rút ra một số vấn
đề lý luận cơ bản trong hoạt động thông tin về Hiệp định này. Ví dụ: Lý luận
về công tác quản lí, lý thuyết thông tin, chuẩn hóa các khái niệm…
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tập hợp nội dung nghiên cứu có giá trị tham khảo cho công
tác tuyên truyền cũng như quá trình tổ chức sản xuất tin/bài liên quan đến
Hiệp định TPP của các cơ quan báo điện tử, biên tập viên, phóng viên. Đồng
thời, là tài liệu cơ bản và quan trọng trong quá trình nghiên cứu, hình thành
các chuyên đề chuyên khảo, bài giảng… phục vụ đào tạo kiến thức liên quan
đến hội nhập, kinh tế quốc tế, báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
* Phương pháp luận:
Luận văn dựa vào quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về hội nhập quốc tế. Đồng thời, dựa trên hệ thống cơ sở lý luận
về chức năng, nhiệm vụ của báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng.
* Phương pháp cụ thể:
Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để bổ sung thông tin về
Hiệp định TPP từ một số báo cáo, tài liệu hội thảo của các Bộ, ngành làm dẫn
chứng cho luận điểm.
5
Phương pháp khảo sát: Khảo sát tần suất xuất hiện các tin, bài về Hiệp
định TPP; tỷ lệ nội dung về TPP theo lĩnh vực; phương thức đăng tải thông tin
về
TPP
trên
các
tờ
báo
điện
tử:
thoibaotaichinhvietnam.vn,
thoibaonganhang.vn và enternews.vn.
Phương pháp nghiên cứu văn bản: Dùng để xem xét, phân tích thông tin
trong các tài liệu có đề cập hoặc liên quan ít nhiều đến thông tin về Hiệp định
TPP trênbáo điện tử, từ đó rút ra những thông tin cần thiết, phục vụ cho mục
đích nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp phân tích nội dung: Dùng để phân tích văn bản, nội dung,
số liệu từ các báo cáo. Từ kết quả phân tích đó rút ra kết luận đối với chất
lượng thông tin về TPP trên báo điện tử ở Việt Nam.
Phương pháp thống kê: Dùng để thống kê tài liệu, con số, sự kiện, dữ
liệu thu được trong quá trình khảo sát.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được dùng để phân tích, đánh giá và
tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những luận cứ, luận điểm
khái quát.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về báo điện tử và thông tin về Hiệp định
TPP
Chương 2: Thực trạng thông tin về Hiệp định TPP trên ba tờ báo điện tử
được khảo sát
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về Hiệp định TPP trên
báo điện tử ở Việt Nam
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO ĐIỆN TỬ VÀ
THÔNG TIN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP
11. Một số vấn đề chung về báo điện tử
1.1.1 Khái niệm báo điện tử
Trên thế giới và ở Việt Nam đang tồn tại nhiều cách gọi khác nhau đối
với loại hình báo chí này như: Báo điện tử (Electronic Journal), báo trực
tuyến (Online Newspaper), báo mạng (Cyber Newspaper), báo chí Internet
(Internet Newspaper) và báo mạng điện tử. Trong đó, báo điện tử là khái niệm
thông dụng nhất ở nước ta. Theo Điều 3, Luật Báo chí năm 1989 được sửa
đổi, bổ sung tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa X quy định: “Báo điện tử là loại
hình báo chí được thực hiện trên mạng thông tin máy tính”. Cách hiểu này đã
dẫn đến sự xuất hiện các “báo điện tử” đối với các tờ báo in đưa thông tin lên
mạng Internet như Nhân dân, Lao động, Tuổi trẻ…
Theo Luật báo chí sửa đổi, bổ sung số 103/2016/QH13 được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 5/4/2016
(gọi tắt là Luật báo chí 2016, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2017) định
nghĩa: “Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh,
được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử”;
Tạp chí điện tử là “sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ, đăng tin, bài có tính
chất chuyên ngành, được truyền dẫn trên môi trường mạng”.
Cùng với báo điện tử, sự bùng nổ về thông tin trên mạng Internet còn có
sự góp mặt của các trang thông tin điện tử tổng hợp và cổng thông tin điện tử.
Luật Báo chí năm 2016 định nghĩa: “Trang thông tin điện tử tổng hợp là sản
phẩm thông tin có tính chất báo chí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung
cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở đăng đường dẫn truy cập tới nguồn tin báo
chí hoặc trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ”; Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất
7
của một cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin,
các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng
và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
Như vậy, cùng là loại hình đưa thông tin trên môi trường mạng, song báo
điện tử và trang thông tin điện tử tổng hợp, cổng thông tin điện tử có những
quy định và quy trình thủ tục cấp phép khác nhau. Từ góc độ quản lý, giấy
phép hoạt động báo điện tử sẽ được cấp cho các cơ quan, tổ chức, không được
cấp cho doanh nghiệp. Báo điện tử được hoạt động như một tờ báo với cơ cấu
thành phần có tổng biên tập, bộ phận tòa soạn, phóng viên... Báo điện tử được
quyền đăng tải nội dung do tờ báo sản xuất hoặc dẫn lại nội dung thông tin
của các tờ báo khác (có thỏa thuận về bản quyền). Việc xin cấp phép hoạt
động báo điện tử không dễ dàng, cần phải đáp ứng yêu cầu rất khắt khe hơn
so với xin cấp phép của một trang thông tin điện tử tổng hợp.
Về phía trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép có thể được cấp cho
doanh nghiệp hay các cơ quan, tổ chức, trong đó có cơ quan báo chí. Trang
thông tin điện tử tổng hợp phải trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo
chí và ghi rõ tên tác giả, tên cơ quan báo chí, thời gian đã đăng, phát thông tin
đó. Cơ quan, tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải gỡ bỏ
ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi nguồn thông tin được trích dẫn gỡ bỏ
nội dung thông tin đó. Việc thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Cổng thông tin điện tử là nơi cung cấp thông tin hay dịch vụ cho một
lĩnh vực cụ thể, đồng thời cho phép cá nhân hóa thông tin nên được coi là một
trong những nguồn để phóng viên khai thác thông tin, sản xuất tin, bài.
8
1.1.2 Những đặc trƣng cơ bản của báo điện tử
Khả năng đa phương tiện
Với việc phát triển vượt bậc của công nghệ mạng, phần cứng và phần
mềm, các sản phẩm báo điện tử đang ngày càng tích hợp thêm nhiều phương
tiện mới với những cách thức thể hiện khác nhau. Một sản phẩm báo chí đa
phương tiện phải bao gồm các thành phần văn bản (text), hình ảnh tĩnh và đồ
họa (still image & graphic), âm thanh (audio), hình ảnh động (video &
animation) và các chương trình tương tác (interative program). Nhờ đó,khi
độc giả đọc báo điện tử vẫn có thể chủ động xem những tác phẩm mình quan
tâm ở bất kì trang nào giống như báo in; tiếp nhận trực quan những hình ảnh,
video, lắng nghe những âm thanh mà không hề bị phụ thuộc vào các yếu tố
thời gian, không gian.
Tính tức thời và phi định kỳ
Vượt qua những rào cản mà các loại hình báo chí khác gặp phải, nội
dung thông tin trên báo điện tử không bị giới hạn bởi khuôn khổ của trang
báo, thời lượng phát sóng hay thời gian tuyến tính, quy trình sản xuất thông
tin lại đơn giản, dễ dàng có thể cập nhật, bổ sung bất kỳ khi nào, số lượng bao
nhiêu. Với tốc độ đường truyền nhanh, báo điện tử được gọi là báo giờ, bởi
các nhà báo có thể đưa tin cùng lúc sự kiện đang diễn ra một cách sống động,
nóng hổi đến từng giờ, từng phút, thậm chí là từng giây, ví dụ như khi tường
thuật một trận bóng đá hay một cuộc họp báo, xét xử…
Việc cập nhật thông tin có thể diễn ra liên tục nhiều lần trong ngày nên
một bài báo trên báo điện tử luôn được “sống” nhờ khả năng kéo dài hoặc rút
ngắn bất kì lúc nào. Theo đó, chỉ báo điện tử mới có khái niệm “bài báo mở”
– tức là bài báo sau khi đã phát hành vẫn còn tiếp tục được cập nhật. Đặc
điểm này giúp cho báo điện tử dễ dàng vượt trội hơn so với các loại hình báo
9
chí khác về tốc độ thông tin, lượng thông tin, đảm bảo tính thời sự và tạo ra
sự thuận tiện cho độc giả.
Tính tương tác cao
Khi điều kiện của con người được nâng cao, nhu cầu được đáp ứng về
thông tin cũng như sự tương tác với báo chí của độc giả càng được coi trọng.
Ở bất kì loại hình báo chí nào, tính chất này đều được những người làm báo
lưu tâm.Đối với báo điện tử, nhờ có những đặc trưng nổi trội về công nghệ
mà tính tương tác thường cao hơn so với các loại hình còn lại.Hàng ngày, mỗi
tòa soạn báo điện tử có thể nhận được hàng trăm thư các loại từ bạn đọc.Vì
thế, để nhanh chóng thông báo cho bạn đọc biết tòa soạn đã nhận được thư
của họ, báo điện tử sử dụng hệ thống trả lời tự động.Quá trình chọn lọc và xử
lý thông tin từ thư bạn đọc có thể được tiến hành nhanh chóng nhờ sự hỗ trợ
của công nghệ cao. Đây là công việc rất quan trọng bởi qua đó công chúng
cảm thấy tự tin, mạnh dạn, cảm thấy được coi trọng khi đến với báo điện tử.
Không dừng lại ở sự tương tác giữa độc giả với toà soạn, ở báo điện tử,
chúng ta còn có thể thấy sự tương tác nhiều chiều giữa độc giả với nhà báo,
độc giả với độc giả hay độc giả với nhân vật trong tác phẩm báo chí. Ngày
nay các phương tiện tương tác trên các tờ báo điện tử đã được tăng cường
bằng việc lắng nghe, lôi cuốn sự tham gia của độc giả vào việc thu thập và
cung cấp thông tin. Các tờ báo chú ý nhiều hơn đến việc kéo độc giả vào
những hành vi mang tính cộng tác, làm họ trở nên chủ động và tích cực hơn
trong quá trình tìm kiếm, khai thác thông tin hơn là chỉ đơn thuần cung cấp
nhiều thông tin. Ngay sau mỗi tác phẩm báo chí đăng trên trang báo điện tử
đều có mục phản hồi, ngoài ra còn có rất nhiều kênh tương tác khác như
comment, feedback, vote, email… tiện lợi cho độc giả dễ dàng đóng góp ý
kiến của mình.
10
Khả năng lưu trữ và tìm kiếm thông tin
Báo điện tử không bị giới hạn bởi số trang, khuôn khổ hay thời lượng
chương trình như các loại hình báo chí khác. Nhờ thông tin được lưu trữ dưới
dạng đĩa với dung lượng cực lớn có thể chứa hàng trăm cuốn từ điển bách
khoa toàn thư. Bên cạnh chương trình lưu trữ trên máy chủ (server) tạo một
kho thông tin khổng lồ, các công cụ tìm kiếm thông tin khoa học và hiệu quả
đã góp phần hỗ trợ tìm kiếm thông tin hết sức dễ dàng. Ngoài ra, báo điện tử
có thể liên kết và tạo ra nhiều lớp thông tin thông qua các siêu liên kết
(hyperlink). Điều này tạo cho báo điện tử thực sự là một kho thông tin khổng
lồ và kho thông tin đó đảm bảo được các yếu tố: Thông tin cực kỳ phong phú,
đa dạng cả về số lượng và nội dung; Thông tin khách quan và được kiểm
chứng; Thông tin được lưu trữ lâu dài và có hệ thống: Mỗi tờ báo điện tử đều
có khả năng lưu trữ, sắp xếp toàn bộ tin, bài đã đăng tải theo trật tự thời gian
(giờ, ngày, tháng, năm) và theo từng chuyên mục, dòng sự kiện hoặc vấn đề
được dư luận quan tâm. Điều này thực sự đem lại những thuận tiện, hữu ích
cho người tìm kiếm.
1.1.3 Quy trình sản xuất thông tin trên báo điện tử
Quy trình sản xuất thông tin trên báo điện tử
11
- Xem thêm -