BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Lưu Huỳnh
THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Quản trị kinh doanh
Hà Nội, 2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Lưu Huỳnh
THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Trần Văn Bình
Hà Nội, 2007
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Bản chất, quy luật và các nguyên tắc của giáo dục đại học
1
4
1.1.2. Quy luật cơ bản của giáo dục đại học
4
4
5
1.1.3. Các nguyên tắc giáo dục đại học
6
1.2. Các nhân tố và vai trò các nhân tố trong quá trình đào tạo
7
1.2.1. Mục đích và nhiệm vụ giáo dục đại học
8
1.2.2. Nội dung đào tạo đại học
9
1.2.3. Các phương pháp và phương tiện đào tạo đại học
12
1.2.4. Giảng viên với hoạt động dạy, sinh viên với hoạt động học
13
1.2.5. Kết quả đào tạo
14
1.2.6. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến đào tạo đại học
14
1.3. Chất lượng đào tạo đại học và các tiêu chí đánh giá
16
1.3.1. Chất lượng đào tạo đại học
16
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo đại học
18
1.4. Khái niệm kiểm định chất lượng và Bộ tiêu chí kiểm định chất lượng của
21
1.1.1. Bản chất của giáo dục đại học
Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.4.1. Khái niệm kiểm định chất lượng
21
1.4.2. Bộ Tiêu chí Kiểm định chất lượng đào tạo đại học của Bộ Giáo dục và
24
Đào tạo
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO THÔNG QUA KIỂM ĐỊNH
32
CHẤT LƯỢNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1. Định vị vị thế của Đại học Công nghiệp Hà Nội trong hệ thống giáo dục
đại học của Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
32
2.1.2. Đội ngũ giáo viên và cơ cấu tổ chức của Trường ĐH Công nghiệp HN
33
32
2.1.3. Ngành nghề đào tạo
34
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
36
2.1.5. Chất lượng đầu vào
37
2.1.6. Cam kết của Nhà trường trong việc đảm bảo chất lượng
38
2.2. Thực trạng công tác đào tạo của trường thông qua kiểm định chất lượng
41
2.2.1. Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo
41
2.3.2. Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động đào tạo
50
2.3.3. Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
72
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
3.1. Cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp
72
3.1.1. Một số quan điểm của Đảng và của ngành Giáo dục và đào tạo
72
3.1.2. Định hướng phát triển công tác đào tạo của trường ĐH Công nghiệp HN
73
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường ĐH
74
Công nghiệp HN
3.2.1. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo theo hướng thị trường lao động
75
3.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy
78
3.2.3. Chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ
80
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá quá trình đào tạo
81
3.2.5. Quản lý đội ngũ giáo viên
84
3.2.6. Tăng cường liên kết đào tạo với cơ sở sản xuất và hợp tác quốc tế
89
3.3. Các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các giải pháp
92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp để nâng cao chất
93
lượng đào tạo tại trường ĐH Công nghiệp HN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, ngành giáo dục và đào tạo phải
đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh với các nước trong khu vực
và trên thế giới như Singapore, Thái Lan, Australia, Mỹ... Theo lộ trình cam
kết khi Việt Nam gia nhập WTO, từ 01/01/2009 sẽ có các trường đào tạo
100% vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nên các cơ sở giáo dục và đào tạo
trong nước phải cạnh tranh quyết liệt với các cơ sở giáo dục nước ngoài.
Trước sức ép đó, các cơ sở đào tạo muốn nâng cao vị thế của mình
không còn cách nào khác phải nâng cao chất lượng đào tạo. Một thực tế cho
thấy, một số lượng lớn sinh viên ra trường khó tìm việc làm hoặc làm việc
không đúng theo ngành nghề được đào tạo là vấn đề thường thấy trong những
năm gần đây. Trong khi đó, nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nhiều công ty liên
doanh mất nhiều công sức để tìm nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn cho
đơn vị mình... mà có tìm được nguồn nhân lực có chất lượng cao (học lực
khá, giỏi) do các cơ sở đào tạo trong nước thì cũng phải gửi đi đào tạo thêm ở
nước ngoài. Vậy lý do nào khiến thực tế sinh viên không thu nhận được
những giá trị đào tạo “ưu tú” đó?
Chất lượng giáo dục Việt Nam thấp là một thực tế mà ngay cả những nhà
giáo dục cũng phải thừa nhận nhưng đánh giá thấp ở mức nào không phải là điều
đơn giản . Một trong những lý do là do các cơ sở đào tạo chưa mạnh dạn áp dụng
hệ thống kiểm định giáo dục một cách có hệ thống và khoa học. Từ trước đến
nay, việc đánh giá chất lượng giáo dục chủ yếu vẫn do các cơ sở “tự đánh giá và
kiểm định” chứ không theo một tiêu chuẩn giám định nào. Trong khi đó chương
trình đào tạo của các trường đại học và yêu cầu của các doanh nghiệp lại còn
một khoảng cách: Doanh nghiệp luôn cập nhật theo thị trường để tăng mức độ
2
cạnh tranh và cần những ứng viên phải hội tụ 2 yếu tố: nền tảng và tay nghề,
trong khi các trường đại học lại chú trọng kiến thức nền tảng.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là một trong những trường đào
tạo nghề lâu năm nhất ở Việt Nam hiện nay. Nhận thức tầm quan trọng của
việc kiểm định chất lượng để nâng cao sức cạnh tranh, Nhà trường đã và đang
xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng theo 10 tiêu chuẩn kiểm định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Để góp phần tìm hướng biện pháp nâng cao chất lượng
đào tạo của trường, em mạnh dạn chọn đề tài “Thông qua công tác kiểm
định chất lượng, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp, đồng thời cũng là việc vận dụng những kiến thức, phương pháp đã
học vào thực tiễn công tác của bản thân. Hy vọng góp một phần nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua công tác kiểm định chất lượng của trường, phân tích và tìm
hiểu những nguyên nhân sâu xa tác động xấu đến chất lượng đào tạo của
Trường, từ đó đề xuất các biện pháp hạn chế và loại bỏ dần nguyên nhân đó
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động đào tạo ứng với các tiêu chuẩn 3,
4, 5 trong Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo đại học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành.
Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo đại học do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành phù hợp với điều kiện và đặc trưng về kinh tế, xã hội, chính
trị của Việt Nam.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục đại học và kiểm định chất lượng
trong giáo dục đại học.
Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ lý luận về kiểm định chất lượng, các văn bản quy định của
Bộ Giáo dục và đào tạo về kiểm định chất lượng, luận văn đã sử dụng phương
pháp điều tra khảo sát, phân tích đánh giá các số liệu thực tế, tham khảo ý
kiến chuyên gia từ đó tổng hợp một cách hệ thống các vấn đề nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục đại học và kiểm định chất lượng
trong giáo dục đại học.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm định chất lượng tại đào tạo tại
trường đại học Công nghiệp Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội.
Phần kết luận và kiến nghị
Phần phụ lục
4
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Bản chất, quy luật và các nguyên tắc của giáo dục đại học
1.1.1. Bản chất của giáo dục đại học
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, con người
muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nhận thức và cải tạo hiện
thực khách quan, không ngừng tích luỹ, hệ thống hoá, khái quát hoá những
kinh nghiệm, những tri thức… và truyền đạt lại cho các thế hệ tiếp sau. Quá
trình truyền thụ và lĩnh hội đó chính là hoạt động dạy học. Như vậy, trong xã
hội song song diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy
học. Hoạt động nhận thức của con người đi trước theo con đường vòng
nhằm tìm tòi, phát hiện những cái mới khách quan; còn hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên cũng là quá trình nhận thức nhằm chiếm lĩnh những
tri thức, những khái niệm, những cái mới chủ quan, vừa tìm tòi, phát hiện
những cái mới khách quan. Quá trình dạy học diễn ra dưới vai trò tổ chức,
điều khiển của giáo viên, sinh viên không ngừng phát huy cao độ tính tích
cực, độc lập, sáng tạo nhằm "biến kho tàng tri thức của nhân loại thành vốn
riêng của mình".
Trong quá trình học tập ở trường đại học, mỗi sinh viên phải tự mình
chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững những cơ sở của nghề
nghiệp tương lai ở trình độ đại học và có tiềm năng vươn lên thích ứng với
những yêu cầu trước mắt và lâu dài do thực tiễn xã hội và cách mạng khoa học,
công nghệ đặt ra. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập ở đại học, người
sinh viên không thể chỉ có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành
hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc
lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa là, dưới vai trò chủ đạo
của thầy, sinh viên không nắm máy móc những chân lý có sẵn mà có khả năng
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
5
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
tiếp nhận những chân lý đó với óc phê phán, có thể khẳng định, phủ định, hoài
nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu hoặc mở rộng…
Mặt khác, trong quá trình học tập ở đại học, sinh viên đã bắt đầu thực
sự tham gia hoạt động tìm kiếm chân lý mới. Đó là hoạt động tập dượt nghiên
cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ từ thấp đến cao tuỳ theo yêu cầu
của chương trình các bộ môn, ví dụ bài tập nghiên cứu sau mỗi học phần, niên
luận, khoá luận, luận văn, đồ án tốt nghiệp. Hoạt động nghiên cứu khoa học
này giúp sinh viên từng bước tập vận dụng những tri thức khoa học, phương
pháp luận khoa học, những phương pháp nghiên cứu, tự tu dưỡng, rèn luyện
những phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết
một cách khoa học những vấn đề do thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc sống,
thực tiễn nghề nghiệp đặt ra.
1.1.2. Quy luật cơ bản của giáo dục đại học
Giáo dục đại học là một quá trình luôn luôn vận động và phát triển
không ngừng. Sự vận động, phát triển đó mang tính quy luật, phản ánh những
mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa các thành tố cấu trúc cơ bản của
quá trình dạy học cũng như giữa quá trình dạy học đại học và các môi trường.
Có thể nêu một số quy luật sau:
- Quy luật về tính quy định của xã hội đối với quá trình giáo dục đại học;
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của sinh viên;
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học với phương pháp,
phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học ở đại học…
Trong những quy luật trên, quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của sinh viên là quy luật cơ bản của
giáo dục đại học. Bởi lẽ quy luật này phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và
bền vững giữa hai thành tố trung tâm đặc trưng cho tính hai mặt của quá trình
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
6
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
dạy học đại học: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của sinh viên.
Mặt khác, quy luật này chi phối, bao trùm các quy luật khác của quá trình dạy
học đại học. Ngược lại, các quy luật khác chỉ phát huy tác dụng tích cực dưới
ảnh hưởng tác động của quy luật cơ bản này.
Kết quả nghiên cứu của các nhà lý luận giáo dục hiện nay cho thấy
rằng, sự tác động qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động học được phản ánh
tập trung trong quá trình tổ chức và điều khiển, tự tổ chức và tự điều khiển
trong hệ thống "Thầy-Trò" và hệ thống "Trò-Tài liệu học tập". Hệ thống này
phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản là: Nhận thức đúng đắn mục đích điều
chỉnh; tổ chức tốt những mối liên hệ thuận, liên hệ ngược trong quá trình dạy
học ở đại học. Trên cơ sở đó, lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương
pháp, hình thức tổ chức đào tạo sao cho phù hợp.
Trong hệ thống giáo viên với hoạt động dạy, sinh viên với hoạt động
học ở đại học, người cán bộ giảng dạy đại học giữ vai trò chủ đạo với tư cách
là chủ thể tác động sư phạm nhằm vào hai đối tượng điều khiển: sinh viên và
hoạt động nhận thức của họ.
1.1.3. Các nguyên tắc giáo dục đại học
Hiện nay, trong các tài liệu về giáo dục đại học có rất nhiều hệ thống
các nguyên tắc khác nhau và vẫn đang được hoàn thiện. Trên cơ sở phân tích
mục đích, nhiệm vụ, các quy luật… của giáo dục đại học cũng như nghiên
cứu thực tiễn, kết hợp tâm sinh lý của sinh viên và ý kiến của các nhà nghiên
cứu, cán bộ giảng dạy và làm công tác giáo dục đại học, người ta đã đưa ra hệ
thống các nguyên tắc giáo dục đại học như sau:
(1) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và
tính nghề nghiệp;
(2) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính lý luận và thực tiễn nghề nghiệp;
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
7
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(3) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng
trong dạy học;
(4) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức và
mềm dẻo của tư duy;
(5) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức
riêng trong quá trình dạy học;
(6) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác tích cực, độc lập
của sinh viên với vai trò chủ đạo của giáo viên trong dạy học;
(7) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cá nhân và tập thể trong quá trình
dạy học ở đại học.
Các nguyên tắc giáo dục đại học chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng
phối hợp nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, nghĩa là chỉ
đạo toàn bộ tiến trình dạy và học, đảm bảo cho nó vận động, phát triển đi lên
một cách hợp quy luật nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ giáo dục, góp
phần đào tạo những người cán bộ khoa học, kỹ thuật, những cán bộ quản lý
kinh tế và nghiệp vụ có trình độ đại học.
1.2. Các nhân tố và vai trò các nhân tố trong quá trình đào tạo
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, hoạt động dạy học
tồn tại như là một hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con người,
hoạt động dạy và học của thày và trò nhằm đạt tới những mục đích nhất định
trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ nhất định. Quá trình dạy học ở đại học là
một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ
thống. Quá trình đó bao gồm các thành tố sau:
- Mục đích và nhiệm vụ của đào tạo đại học;
- Nội dung đào tạo đại học;
- Các phương pháp và phương tiện đào tạo đại học;
- Giảng viên với hoạt động dạy, sinh viên với hoạt động học;
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
8
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
- Kết quả đào tạo.
Vai trò của các nhân tố và mối quan hệ của chúng trong quá trình đào
tạo đại học xin được trình bày dưới đây:
1.2.1. Mục đích và nhiệm vụ giáo dục đại học
Mục đích giáo dục đại học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của
xã hội đối với quá trình dạy học ở đại học. Nó gắn liền với mục đích giáo dục
nói chung và mục đích giáo dục của các trường đại học nói riêng, đặc biệt là
với mục tiêu đào tạo cụ thể của từng trường đại học; do đó, nó là cái đích mà
quá trình đào tạo đại học phải đạt tới.
Trên cơ sở mục đích giáo dục, người ta xây dựng các nhiệm vụ dạy học
cụ thể của các trường đại học. Nhiệm vụ đào tạo đại học quy định những yêu
cầu về bồi dưỡng hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo gắn với nghề nghiệp
tương lai của sinh viên, phát triển ở họ năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt
là tư duy nghề nghiệp. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, lý
tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức, tác phong
của người cán bộ khoa học, kỹ thuật, người cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ
nghiệp vụ, hành chính…
Những nhiệm vụ chủ yếu của đào tạo đại học là:
(1) Trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức khoa học hiện đại và hệ thống
những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng về một lĩnh vực khoa học nhất định,
bước đầu trang bị cho sinh viên phương pháp luận khoa học, các phương
pháp nghiên cứu và phương pháp tự học có liên quan đến nghề nghiệp
tương lai của họ.
(2) Phát triển năng lực trí tuệ của sinh viên, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập
sáng tạo của người cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý tương lai. Sự phát triển
trí tuệ nói chung được đặc trưng bởi sự tích luỹ những thao tác trí tuệ thành
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
9
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
thạo, vững chắc của con người và được phát triển không ngừng. Điều này đòi
hỏi hoạt động đào tạo đại học phải không ngừng đi trước, đón trước sự phát
triển trí tuệ và dạy học phải vừa sức sinh viên.
(3) Hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và những phẩm chất
đạo đức tốt đẹp của người cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý…
Như vậy, có thể nói rằng, mục đích và nhiệm vụ đào tạo đại học giữ vị
trí hàng đầu trong quá trình đào tạo đại học với chức năng cực kỳ quan trọng
là định hướng cho sự vận động và phát triển của các nhân tố nói riêng, sự vận
động và phát triển của quá trình đào tạo đại học nói riêng. Vì thế, khi xác định
mục đích, nhiệm vụ giáo dục ở các trường đại học, phải tính đến tới mục tiêu
đào tạo người lao động trong tương lai về tri thức khoa học, tri thức nghề
nghiệp, về phẩm chất trí tuệ, phẩm chất đạo đức…
1.2.2. Nội dung đào tạo đại học
Nội dung đào tạo đại học ở các trường đại học quy định hệ thống
những tri thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên.
Trong quá trình giáo dục và đào tạo ở các trường đại học, nội dung dạy học
tạo nên nội dung cơ bản cho hoạt động giảng dạy của thày giáo và hoạt động
học tập, nghiên cứu của sinh viên. Nó tạo nên nội dung hoạt động cơ bản của
quá trình đào tạo đại học. Trong mối tương quan chung giữa các nhân tố của
quá trình đào tạo đại học, nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ
đào tạo, đồng thời nó phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện tốt mục đích, nhiệm
vụ giáo dục, đào tạo của trường đại học. Mặt khác, nội dung đào tạo đại học
quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện
đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học.
Nội dung đào tạo đại học là một hệ thống bao gồm bốn thành phần cơ bản:
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
10
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
Thành phần thứ nhất: Hệ thống những tri thức khoa học về tự nhiên,
về xã hội, những tri thức về kỹ thuật, về cách thức hoạt động trí óc và hoạt
động chân tay có liên quan đến ngành nghề nhất định. Hệ thống những tri
thức này có thể phân thành 4 loại:
(1) Những tri thức cơ bản là những tri thức tạo nên nền học vấn của người cán
bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý, nghiệp vụ. Phải nhờ những tri thức này thì
mới có thể lĩnh hội được những tri thức cơ sở của chuyên ngành và những tri
thức chuyên ngành.
(2) Những tri thức cơ sở của chuyên ngành thường là những tri thức đại cương
về chuyên ngành. Chúng được lĩnh hội dựa trên những tri thức cơ bản và
đồng thời lại tạo cơ sở để lĩnh hội những tri thức chuyên ngành.
(3) Những tri thức chuyên ngành là những tri thức có liên quan trực tiếp đến
hoạt động nghề nghiệp. Chúng được lĩnh hội dựa trên những tri thức cơ sở
của chuyên ngành và những tri thức cơ bản.
(4) Tri thức công cụ là những tri thức làm công cụ cho việc lĩnh hội những tri
thức cơ bản, cơ sở chuyên ngành và chuyên ngành như ngoại ngữ, tin học,
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học, lôgic học…
Những tri thức này cần bao gồm cả những tri thức khoa học tự nhiên và
tri thức khoa học xã hội. Đây là một yêu cầu hết sức quan trọng vì một mặt,
các khoa học tự nhiên và các khoa học xã hội thâm nhập vào nhau, hỗ trợ cho
nhau và mặt khác, cả hai loại tri thức giúp cho sinh viên có thêm điều kiện
phát triển cân đối, toàn diện. Điều này có nghĩa là: các cán bộ khoa học xã hội
phải có những tri thức nhất định về khoa học tự nhiên, các cán bộ khoa học tự
nhiên phải có những tri thức nhất định về khoa học xã hội.
Thành phần thứ hai: Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trên cơ
sở hệ thống những tri thức đã nắm được. Nhờ vậy, họ sẽ có thể tiến hành tự
học, nghiên cứu khoa học và đặc biệt là tiến hành hoạt động nghề nghiệp đạt
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
11
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
được hiệu quả cao nhất. Các hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo phải đảm bảo
các yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động nghề nghiệp cơ
bản, không thừa, không thiếu;
- Rõ ràng, cụ thể, có thể "đếm được, đo được";
- Được sinh viên nắm một cách có kế hoạch, có hệ thống, có hiệu quả,
tránh được tình trạng nắm một cách tự phát, không hệ thống, không hiệu quả,
không có cơ sở khoa học.
Hệ thống các kỹ năng trên cần được hình thành và phát triển thường
xuyên trong quy trình đào tạo ở đại học và sẽ dần hoàn thiện trong cả cuộc
sống mai sau.
Thành phần thứ ba: Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Nhờ những kinh nghiệm sáng tạo, hoạt động học tập của sinh viên sẽ không
tiến hành thành khuôn sáo mà được thiết kế và thi công một cách tối ưu, đạt
được những hiệu quả cao nhất với sự chi phí ít nhất về thời gian và sức lực,
tiền của. Cũng nhờ vậy mà các hoạt động nghề nghiệp cũng sẽ được thiết kế
và thi công với tính năng động cao trong hoàn cảnh kinh tế hàng hoá với cơ
chế thị trường. Nó sẽ dễ dàng thích ứng được với những biến động luôn luôn
nảy sinh của bản thân nghề nghiệp nói riêng, của hoàn cảnh kinh tế nói chung.
Thành phần thứ tư: Những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, đối
với xã hội, đối với người khác, đối với bản thân. Những chuẩn mực này đảm
bảo cho sinh viên có các cách ứng xử đúng đắn, thích hợp với mọi mối quan
hệ không những trong thời gian còn học ở trường mà điều quan trọng hơn là
sau khi rời nhà trường, bước vào hoạt động nghề nghiệp, vào hoạt động thực
tế của cuộc sống đa dạng. Cách ứng xử này thể hiện ở chỗ sinh viên có nhận
thức đúng, suy nghĩ đúng và hoạt động đúng đắn trong các tình huống khác
nhau. Những chuẩn mực bồi dưỡng cho sinh viên có tầm quan trọng đặc biệt
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
12
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
trong việc giáo dục cho họ thái độ đối với bản thân nghề nghiệp tương lai của
họ: giác ngộ đầy đủ về nghề nghiệp, an tâm với nghề đã chọn, phấn đấu nắm
được nghề nghiệp ở trình độ ngày càng cao, càng sâu, không ngừng cải tiến
hoạt động nghề nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả…
1.2.3. Các phương pháp và phương tiện đào tạo đại học
Các phương pháp đào tạo đại học là hệ thống những con đường, những
cách thức dạy và học của thày và trò. Cùng với các phương tiện dạy học,
chúng có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy và học theo
nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học đã đề ra
trong quá trình dạy học ở đại học.
Căn cứ vào đặc điểm của nguồn tri thức và sự tri giác thông tin thì có 4
nhóm phương pháp: phương pháp sử dụng ngôn ngữ, các phương pháp trực
quan, các phương pháp dạy học thực tiễn, các phương pháp sử dụng sách và
nghiên cứu tài liệu.
Căn cứ vào yêu cầu của từng khâu trong lôgic của quá trình dạy học thì
có các phương pháp: phương pháp dạy học nhằm kích thích tính tích cực học
tập của người học; các phương pháp tổ chức, điều khiển việc lĩnh hội tri thức
mới; các phương pháp hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập; các phương
pháp ôn tập, củng cố tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo; các phương pháp
kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của người dạy và người học thì có các
phương pháp độc thoại, phương pháp đối thoại, giải thích minh hoạ, tái hiện,
thuyết trình nêu vấn đề…
Căn cứ vào mức độ hoạt động tích cực của bản thân người học mà chia
thành hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống và các phương pháp
dạy học trong quá trình dạy học hiện đại. Quá trình dạy học hiện đại về bản
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
13
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
chất là quá trình tổ chức-điều khiển và tự tổ chức-điều khiển, quá trình thiết
kế-thi công và quá trình tự thiết kế-tự thi công của người dạy và người học
nhằm giúp người học chiếm lĩnh tối ưu nội dung học vấn. Dạy học hiện đại
không phủ định quá trình dạy học truyền thống, nó kế thừa và phát huy những
yếu tố tích cực của dạy học truyền thống và hạn chế, khắc phục những yếu
kém, những nhược điểm của dạy học truyền thống.
1.2.4. Giảng viên với hoạt động dạy, sinh viên với hoạt động học
Trong quá trình đào tạo đại học, người giảng viên cùng tập thể cán bộ
giảng dạy là chủ thể của hoạt động giảng dạy, giữ vai trò chủ đạo trong quá
trình đào tạo đại học. Giảng viên với hoạt động dạy có chức năng tổ chức,
điều khiển, lãnh đạo hoạt động của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực
hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp
với mục đích đào tạo đại học. Bên cạnh đó, người sinh viên và tập thể sinh
viên một mặt là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác lại là chủ thể của
hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Nói cách khác, trong quá trình
đào tạo đại học, người sinh viên vừa là khách thể của hoạt động dạy, vừa là
chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo có liên quan đến nghề nghiệp tương lai của mình. Vì vậy, sinh
viên và hoạt động học phải thực hiện chức năng nhận thức những vấn đề do
nội dung đào tạo đại học quy định.
Trong hệ thống giáo dục đại học, nhân tố giảng viên và hoạt động dạy,
sinh viên và hoạt động học là các nhân tố trung tâm, đặc trưng cơ bản nhất của
quá trình đào tạo. Bởi lẽ, các nhân tố này đặc trưng cho tính hai mặt của quá
trình đào tạo đại học. Nếu như không có thày và trò, không có dạy và học thì
sẽ không bao giờ có bản thân quá trình đào tạo đại học. Mặt khác, các nhân tố
mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện đào tạo đại học chỉ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
14
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
có thể phát huy được tác dụng tích cực nếu như chúng thông qua sự vận động
và phát triển của các nhân tố thày với học động dạy và trò với hoạt động học.
1.2.5. Kết quả đào tạo
Kết quả của quá trình đào tạo đại học phản ánh kết quả vận động và
phát triển tổng hợp của các nhân tố, đặc biệt là nhân tố người sinh viên với
hoạt động học tập. Nó là xuất phát điểm của các mối liên hệ ngược trong và
ngoài của quá trình đào tạo đại học.
Như vậy, chúng ta thấy các nhân tố của quá trình đào tạo đại học không
tồn tại biệt lập với nhau, chúng có quan hệ, tác động qua lại một cách biện
chứng, phản ảnh tính quy luật của quá trình đào tạo đại học.
1.2.6. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến đào tạo đại học
Quá trình đào tạo đại học với tư cách là một hệ thống tồn tại và phát
triển trong môi trường kinh tế-xã hội và môi trường khoa học công nghệ.
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời
sống xã hội của đất nước, trong đó có hoạt động đào tạo đại học. Toàn cầu
hoá và hội nhập đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề của Việt Nam phải được
nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị trường của khu vực và
thế giới. Đồng thời nó cũng tạo cơ hội cho đào tạo đại học ở Việt Nam nhanh
chóng tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt
kịp thời và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các cơ
sở đào tạo phải thay đổi mới đáp ứng nhu cầu học tập; Khoa học công nghệ,
trong đó có khoa học công nghệ về giáo dục đào tạo phát triển tạo điều kiện
để đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức để nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
15
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức của xã hội và công chúng
về việc dạy, học đại học và vai trò của lao động có kỹ năng nghề thay đổi
cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tạo trong các trường dạy nghề;
nguồn lực đầu tư cho đào tạo tăng lên là điều kiện vật chất để cải thiện chất
lượng đào tạo; thị trường lao động phát triển và hoàn thiện tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng.
Bên cạnh đó, cơ chế chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự
phát triển đào tạo đại học cả về qui mô, cơ cấu và chất lượng thể hiện ở:
- Khuyến khích hay kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Có tạo ra
môi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo đại học cùng phát triển nâng cao
chất lượng không?
- Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng
cao chất lượng;
- Khuyến khích hoặc hạn chế các các cơ sở đào tạo đại học mở rộng
liên kết hợp tác quốc tế;
- Các chính sách về đầu tư, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo đại học;
- Có hay không các chuẩn về chất lượng đào tạo. Có hay không hệ
thống đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo, qui định về quản lý chất lượng
đào tạo đại học;
- Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương của lao động sau
đào tạo. Chính sách đối với giáo viên dạy, sinh viên.
- Các qui định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo đại học
và người sử dụng lao động, quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất.
Cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào, đến quá
trình tổ chức đào tạo và đầu ra của các trường. Trong đó có những yếu tố tác
động vào môi trường, rồi môi trường tác động lên đào tạo đại học.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
16
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
Như vậy, mối tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học diễn ra
với những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, thường xuyên và đa chiều từ các
loại môi trường, đặc biệt là môi trường sư phạm. Môi trường một mặt đòi hỏi
phải không ngừng hoàn thiện quá trình đào tạo đại học, mặt khác chúng lại
tạo điều kiện góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình đào tạo đại
học. Trên cơ sở đó, quá trình đào tạo đại học không ngừng phát huy tác dụng
tích cực đối với các môi trường.
1.3. Chất lượng đào tạo đại học và các tiêu chí đánh giá
1.3.1. Chất lượng đào tạo đại học
Chất lượng giáo dục đại học đã được đề cập và nghiên cứu từ rất lâu,
tuy nhiên vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi. Vấn đề đặt ra đòi hỏi các nhà quản
lý hàng ngày phải đương đầu là sự lựa chọn giữa chất lượng và số lượng, giữa
yêu cầu chất lượng và sự hạn hẹp về nguồn lực, tính hợp lý giữa chất lượng
và hiệu quả. Hiện nay có nhiều quan điểm về chất lượng đào tạo khác nhau:
Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”:
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng: “Chất lượng của một
nhà trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”.
Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực”, có nghĩa là: Nguồn lực =
chất lượng. Theo quan điểm này, một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội
ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các
phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có
chất lượng cao. Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo được diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài trong nhà trường,
đặc biệt là sự nỗ lực tích cực của người học. Thực tế theo cách đánh giá này,
quá trình đào tạo được xem là “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào”
và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Quan niệm này đã chuyển từ việc xem xét
chất lượng đã chuyển sang các vấn đề về điều kiện hình thành chất lượng.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Bình
Học viên: Lưu Huỳnh
- Xem thêm -