Thông tin
Khoa học
&
Công nghệ
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐIỆN HẠT NHÂN
NINH THUẬN
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
Website: http://www.vinatom.gov.vn
Email:
[email protected]
SỐ 44
09/2015
Số 44
09/2015
BAN BIÊN TẬP
THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
NỘI DUNG
TS. Trần Chí Thành - Trưởng ban
TS. Cao Đình Thanh - Phó Trưởng ban
PGS. TS Nguyễn Nhị Điền - Phó Trưởng ban
TS. Trần Ngọc Toàn - Ủy viên
ThS. Nguyễn Thanh Bình - Ủy viên
TS. Trịnh Văn Giáp - Ủy viên
TS. Đặng Quang Thiệu - Ủy viên
TS. Hoàng Sỹ Thân - Ủy viên
TS. Thân Văn Liên - Ủy viên
TS. Trần Quốc Dũng - Ủy viên
ThS. Trần Khắc Ân - Ủy viên
KS. Nguyễn Hữu Quang - Ủy viên
KS. Vũ Tiến Hà - Ủy viên
ThS. Bùi Đăng Hạnh - Ủy viên
01. PHAN MINH TUẤN
Tình hình triển khai dự án Điện hạt nhân Ninh Thuận
Thư ký:
CN. Lê Thúy Mai
TIN TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
08. LÊ ĐẠI DIỄN
An toàn nhà máy điện hạt nhân và
những thay đổi sau Fukushima
17.VÕ VĂN THUẬN
Lò mô đun nhỏ với các nước đang phát triển như Việt Nam
24. NGUYỄN BÁ TIẾN
Việt Nam và vấn đề quản lý chất thải phóng xạ điện hạt nhân
31. TRẦN MINH HUÂN
Khai thác Uranium ở Mỹ
34. Hợp tác kinh doanh giữa Trung tâm Ứng dụng Kỹ thuật
hạt nhân trong công nghiệp và công ty Bumi Saing
35. Hội thảo khoa học về quản lý và phổ biến, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ khu vực phía Nam
37. Seminar khoa học của cán bộ nghiên cứu trẻ
38. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cao Đức Phát thăm và làm việc tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội
39. Tổng giám đốc IAEA nhấn mạnh đến dự án phát triển bền
vững và thỏa thuận hạt nhân Iran
41. Trung Quốc hướng tới các lò phản ứng đầu tiên
Địa chỉ liên hệ:
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
59 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: 04. 3942 0463
Fax: 04. 3942 2625
Email:
[email protected]
Giấy phép xuất bản số: 57/CP-XBBT
Cấp ngày 26/12/2003
42. Vị thế của điện hạt nhân trong năm 2015
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN
ĐIỆN HẠT NHÂN NINH THUẬN
Dự án Điện hạt nhân (ĐHN) Ninh Thuận đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ
6 quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 41/2009/QH12 ngày 25/11/2009.
Ngày 18/3/2010, Thủ tướng Chính đầu tư dự án Di dân tái định cư của các dự
phủ đã có văn bản số 460/TTg-KTN về án NMĐHN tại tỉnh Nỉnh Thuận;
Kế hoạch tổng thể thực hiện Dự án ĐHN
- EVN làm chủ đầu tư các dự án:
Ninh Thuận trong đó Thủ tướng Chính
+ Dự án đầu tư NMĐHN Ninh
phủ đồng ý phân chia Dự án thành 07 dự
Thuận 1;
án thành phần và 02 đề án và giao:
+ Dự án đầu tư NMĐHN Ninh
- Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Thuận 2;
Công nghệ xây dựng đề án Nội địa hoá
+ Dự án Hạ tầng phục vụ thi công
trong xây dựng, thiết kế và chế tạo thiết bị các dự án NMĐHN tại tỉnh Ninh Thuận;
Nhà máy điện hạt nhân (NMĐHN) tại tỉnh
+ Dự án Trung tâm quan hệ công
Ninh Thuận;
chúng về ĐHN;
- Bộ Khoa học và Công nghệ:
+ Dự án Đào tạo nguồn nhân lực cho
+ Làm chủ đầu tư dự án Trung tâm các dự án NMĐHN tại tỉnh Ninh Thuận
hợp tác kỹ thuật và công nghệ hạt nhân;
(phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo);
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông
thực hiện đề án Thông tin, tuyên truyền về
phát triển ĐHN ở Việt Nam;
Ngày 17/10/2011, Thủ tướng Chính
phủ đã có văn bản số 7276/VPCP-KTN
cho phép tách một số hạng mục ra khỏi
Dự án hạ tầng phục vụ thi công các Dự
- UBND tỉnh Ninh Thuận là chủ án NMĐHN Ninh Thuận để hình thành dự
Số 44 - Tháng 9/2015
1
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
án thành phần Khu quản lý vận hành, khu CHXHCNVN ký ngày 31/10/2010, Liên
chuyên gia và trụ sở Ban quản lý dự án.
bang Nga sẽ hợp tác với Việt Nam triển
Ban Quản lý dự án điện hạt nhân khai xây dựng NMĐHN Ninh Thuận 1. Tổ
Ninh Thuận (EVNNPB) được Tập đoàn chức được ủy quyền thực hiện phía Nga
Điện lực Việt Nam (EVN) thành lập là Công ty Atomstroyexport (ASE). Ngày
tại Quyết định số 135/QĐ-EVN ngày 21/11/2011, Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ
22/3/2011 với chức năng nhiệm vụ là quản Tài chính LB Nga đã ký kết Hiệp định liên
lý các dự án thành phần thuộc dự án Điện Chính phủ Việt Nam – LB Nga về cấp tín
hạt nhân Ninh Thuận do EVN làm chủ đầu dụng xuất khẩu nhà nước cho xây dựng
tư (theo văn bản số 460/TTg-KTN ngày NMĐHN trên lãnh thổ Việt Nam.
18/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ) bao
Tháng 11/2011, được sự đồng ý của
gồm các dự án:
Thủ tướng Chính phủ, EVN đã ký Hợp
1) Dự án NMĐHN Ninh Thuận 1; đồng dịch vụ tư vấn với Liên danh tư vấn
E4 Group (Nga) – KIEP (Ucraina) – EPT
2) Dự án NMĐHN Ninh Thuận 2; (Nga) về lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
3) Dự án hạ tầng phục vụ thi công và Hồ sơ phê duyệt địa điểm cho NMĐHN
Ninh Thuận 1. Nguồn tài chính cho hợp
các dự án NMĐHN tại Ninh Thuận;
đồng là khoản viện trợ không hoàn lại của
4) Dự án Khu QLVH, khu chuyên
Chính phủ Liên Bang Nga cung cấp theo
gia và Trụ sở EVNNPB;
Thỏa thuận bổ sung thứ 2 kèm theo Hiệp
5) Dự án Trung tâm quan hệ công định về xử lý nợ của Việt Nam đối với LB
chúng về ĐHN;
Nga ký ngày 21/11/2011.
6) Dự án đào tạo nguồn nhân lực
1.1. Về việc lập Báo cáo nghiên
cho các dự án NMĐHN tại tỉnh Ninh cứu khả thi và Hồ sơ phê duyệt địa điểm
Thuận;
(FS&SAD)
Ngoài ra, EVNNPB còn phối hợp
Công tác khảo sát, đánh giá địa
với tỉnh Ninh Thuận để thực hiện dự án Di điểm NMĐHN Ninh Thuận 1 do Liên
dân Tái định cư các NMĐHN Ninh Thuận danh Tư vấn E4-KIEP-EPT thực hiện trên
do UBND tỉnh Ninh Thuận làm Chủ đầu tư. cơ sở Hợp đồng số 2111/2011/EVNNPB
Tình hình triển khai các dự án thành - E4-KIEP-EPT ký ngày 21/11/2011. Báo
cáo kết quả khảo sát cuối cùng đã được
phần do EVN làm chủ đầu tư như sau:
Tư vấn giao nộp cho EVNNPB vào tháng
1. Dự án đầu tư Nhà máy điện hạt
11/2014. Theo báo cáo của Tư vấn, địa
nhân Ninh Thuận 1
điểm NMĐHN Ninh Thuận 1 đáp ứng các
Dự án NMĐHN Ninh Thuận 1, công tiêu chí địa điểm theo yêu cầu của Thông
suất khoảng 2.000MW bao gồm 02 tổ máy, tư 28/2010/TT-BKHCN của Bộ Khoa học
đặt tại xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn
tỉnh Ninh Thuận. Theo Hiệp định liên hạt nhân đối với địa điểm NMĐHN. Báo
Chính phủ Việt Nam - Liên bang Nga về cáo kết quả khảo sát, đánh giá địa điểm
hợp tác xây dựng NMĐHN trên lãnh thổ kèm theo Hồ sơ PDĐĐ NMĐHN Ninh
2
Số 44 - Tháng 9/2015
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
Thuận 1 đã được EVN trình Bộ KHCN.
Theo hợp đồng đã ký kết, cuối năm
2013 Tư vấn E4-KIEP-EPT đã giao nộp
Hồ sơ phê duyệt địa điểm (SAD) và Báo
cáo nghiên cứu khả thi (F/S) của dự án với
công nghệ AES-91.
Cuối tháng 10/2014, theo Phụ lục
bổ sung số 3 của Hợp đồng, Tư vấn đã
hoàn thành và giao nộp bổ sung hồ sơ cho
công nghệ AES-2006, phiên bản V491 là
công nghệ thuộc thế hệ III+.
stroyexport (ASE), đã có nhiều cuộc trao
đổi về dự kiến tiến độ tổng thể của dự án.
Hai bên đã ký Thỏa thuận khung về tiến
độ tổng thể giai đoạn khởi đầu dự án tại
cuộc họp 4 bên Bộ Công Thương-EVNRosatom-ASE ngày 30/7/2015.
Hiện nay, EVNNPB đang đàm
phán với ASE về Hợp đồng khảo
sát địa điểm NMĐHN Ninh Thuận
1 theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được Bộ Công Thương phê duyệt.
1.4. Về Tư vấn trợ giúp chủ đầu tư
Hiện EVN đang tổ chức thẩm tra và
dịch các báo cáo để trình Chính phủ trong
EVN đã thuê tư vấn trợ giúp chủ
Quý III năm 2015.
đầu tư trong quản lý, giám sát thực hiện
1.2. Quy hoạch hiệu chỉnh địa hợp đồng tư vấn lập Hồ sơ phê duyệt địa
điểm và Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự
điểm:
án NMĐHN Ninh Thuận 1; thẩm tra hồ sơ
Bộ Công Thương đã phê duyệt trước khi phê duyệt, lập hồ sơ mời thầu,
điều chỉnh quy hoạch địa điểm xây dựng đánh giá Hồ sơ dự thầu; trợ giúp lựa chọn
NMĐHN Ninh Thuận 1 tại Quyết định số tổng thầu EPC.
6070/QĐ-BTC ngày 17/6/2015.
Đang thực hiện theo hợp đồng với
Ngày 16/7/2015, EVN/EVNNPB Tư vấn AF Consult.
phối hợp với UBND tỉnh Ninh Thuận tổ
2. Dự án đầu tư Nhà máy điện hạt
chức Hội nghị công bố quy hoạch điều
chỉnh địa điểm xây dựng NMĐHN Ninh nhân Ninh Thuận 2
Thuận 1 và triển khai cắm mốc ranh giới
Dự án đầu tư Nhà máy ĐHN Ninh
điều chỉnh quy hoạch địa điểm. Tại Hội Thuận 2, công suất khoảng 2.000MW bao
nghị, người dân rất đồng tình ủng hộ và gồm 02 tổ máy, đặt tại xã Vĩnh Hải, huyện
mong muốn việc triển khai dự án được Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Theo Thỏa
sớm hơn.
thuận liên Chính phủ Việt Nam – Nhật
EVNNPB đã tổ chức bàn giao mốc Bản ký ngày 31/10/2011, NMĐHN Ninh
quy hoạch điều chỉnh địa điểm xây dựng Thuận 2 sẽ được triển khai xây dựng với
NMĐHN Ninh Thuận 1 cho các cơ quan sự hợp tác của Nhật Bản.
chức năng tỉnh Ninh Thuận để quản lý và
Trong tháng 9/2011, EVN đã ký
tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt hợp đồng dịch vụ tư vấn với Công ty điện
bằng Dự án.
nguyên tử Nhật Bản (JAPC) để lập Hồ
sơ phê duyệt địa điểm và Báo cáo nghiên
1.3. Làm việc với tổng thầu ASE
cứu khả thi cho NMĐHN Ninh Thuận 2.
EVN và tổng thầu xây dựng Nguồn tài chính (không hoàn lại) cho công
NMĐHN Ninh Thuận 1, Công ty Atom-
Số 44 - Tháng 9/2015
3
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
tác lập FS được Chính phủ Nhật Bản cung
cấp trực tiếp cho JAPC. Theo hợp đồng
đã ký, cuối tháng 9/2013 Tư vấn JAPC đã
giao nộp EVN Hồ sơ phê duyệt địa điểm
và FS Dự án NMĐHN Ninh Thuận 2 (bản
hiệu chỉnh).
2.2. Quy hoạch hiệu chỉnh địa
điểm
Tháng 1/2014 EVN đã có văn bản
đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm
định Báo cáo phân tích an toàn (SAR)
trong SAD và SAR trong FS. EVN cũng
đã có văn bản gửi hồ sơ đề nghị Bộ Khoa
học và Công nghệ công nhận áp dụng
các tiêu chuẩn và quy chuẩn cho dự án
NMĐHN Ninh Thuận 2.
Ngày 16/7/2015, EVN/EVNNPB
phối hợp với UBND tỉnh Ninh Thuận tổ
chức Hội nghị công bố quy hoạch điều
chỉnh địa điểm xây dựng NMĐHN Ninh
Thuận 2.
Bộ Công Thương đã phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch địa điểm xây dựng
NMĐHN Ninh Thuận 2 tại Quyết định số
6070/QĐ-BTC ngày 17/6/2015.
EVNNPB đã tổ chức bàn giao mốc
quy hoạch điều chỉnh địa điểm xây dựng
NMĐHN Ninh Thuận 2 cho các cơ quan
Trong tháng 2/2014, EVN cũng đã chức năng tỉnh Ninh Thuận để quản lý và
có văn bản đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt
trường thẩm định Báo cáo đánh giá tác bằng Dự án.
động môi trường (ĐTM). Hiện EVN đang
2.3. Về Tư vấn trợ giúp chủ đầu tư
tiếp tục hoàn chỉnh báo cáo ĐTM theo yêu
cầu của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
EVN đã thuê tư vấn trợ giúp chủ đầu
2.1. Về việc lập Báo cáo nghiên tư trong quản lý, giám sát thực hiện hợp
cứu khả thi và Hồ sơ phê duyệt địa điểm đồng tư vấn lập Hồ sơ phê duyệt địa điểm
và Báo cáo nghiên cứu khả thi NMĐHN
Công tác khảo sát, đánh giá địa Ninh Thuận 2; thẩm tra hồ sơ trước khi phê
điểm NMĐHN Ninh Thuận 2 do Tư vấn duyệt, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá Hồ sơ
JAPC thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số dự thầu; trợ giúp lựa chọn tổng thầu EPC.
2908/2011/EVNNPB-JAPC ký ngày
Đang thực hiện theo hợp đồng đã
29/8/2011. Báo cáo kết quả khảo sát cuối
cùng đã được Tư vấn giao nộp cho EVN- ký với Tư vấn AF Consult.
NPB vào tháng 10/2013. EVNNPB đã
3. Dự án hạ tầng phục vụ thi công
trình báo cáo này lên EVN. Trên cơ sở các dự án Nhà máy Điện hạt nhân Ninh
tiếp thu ý kiến của các bên liên quan, hiện Thuận
JAPC đang tiến hành khảo sát bổ sung về
Dự án hạ tầng phục vụ thi công
địa chất địa điểm. Báo cáo kết quả khảo
các dự án NMĐHN Ninh Thuận bao gồm
sát bổ sung sẽ được hoàn thành vào cuối
các công trình hệ thống cấp điện thi công
2015. Hiện EVN đang tiếp tục thẩm tra,
110kV, hệ thống cấp nước thi công, văn
làm việc với JAPC về lựa chọn công nghệ,
phòng của EVNNPB tại các công trường...
tổng mức đầu tư, phân tích kinh tế - tài
Tháng 01/2013, EVN đã có Quyết
chính... để hiệu chỉnh, hoàn thiện hồ sơ
định phê duyệt DAĐT- TKCS.
FS&SAD để trình duyệt theo qui định.
4
Số 44 - Tháng 9/2015
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
3.1. Công trình phục vụ thi công
5. Dự án Trung tâm quan hệ công
dự án NMĐHN Ninh Thuận 1
chúng về điện hạt nhân
Đã tổ chức ký hợp đồng các gói thầu
Trung tâm quan hệ công chúng
thuộc hệ thống cấp điện, cấp nước phục vụ về ĐHN có diện tích khoảng 8000m¬¬2
thi công NMĐHN Ninh Thuận 1.
được bố trí trong khu QLVH, khu chuyên
Ngày 12/12/2014, tại xã Phước gia và trụ sở EVNNPB.
Dinh, huyện Thuận Nam tỉnh Ninh Thuận,
EVN đã tổ chức Lễ khởi công xây dựng
công trình hệ thống cấp điện phục vụ thi
công NMĐHN Ninh Thuận 1.
Đang đôn đốc Tư vấn hiệu chỉnh,
hoàn thiện dự án đầu tư- thiết kế cơ sở.
6. Dự án đào tạo nguồn nhân lực
cho các dự án nhà máy điện hạt nhân
Hiện đang tổ chức triển khai thi tại Ninh Thuận
công xây dựng hệ thống cấp điện phục vụ
Dự án Đào tạo nguồn nhân lực đã
thi công NMĐHN Ninh Thuận 1.
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
3.2. Công trình phục vụ thi công tại Quyết định số 584/QĐ/TTg ngày
11/4/2013 và đang được triển khai theo
dự án NMĐHN Ninh Thuận 2
Đang thẩm tra các hồ sơ TKKT, tiến độ được phê duyệt.
TKBVTC các công trình.
6.1 Đào tạo trước tuyển dụng
- Từ năm 2006- 2009, EVN cử đi
3.3. Công tác giải phóng mặt bằng
Tiếp tục hoàn thiện công tác GPMB đào tạo 31 sinh viên đi học các chuyên
để bàn giao mặt bằng phần còn lại cho Nhà ngành liên quan đến điện hạt nhân, đến
thầu thi công hệ thống cấp điện, cấp nước nay đã có 14 sinh viên tốt nghiệp trình
phục vụ thi công NMĐHN Ninh Thuận 1. độ thạc sĩ, kỹ sư; hiện đang làm việc tại
EVNNPB.
4. Dự án khu Quản lý vận hành,
- Chương trình đào tạo của Bộ
khu chuyên gia và trụ sở Ban QLDA
GD&ĐT: từ năm 2010 đến nay đã cử
điện hạt nhân Ninh Thuận
đi đào tạo là 323 sinh viên, trong đó có
Khu quản lý vận hành, khu chuyên 236 sinh viên cam kết làm việc cho EVN
gia và trụ sở EVNNPB có quy mô 22,97ha (trong đó có 87 sinh viên ở Ninh Thuận).
sẽ được xây dựng tại phường Mỹ Bình,
6.2 Đào tạo sau tuyển dụng
Thành phố Phan Rang- Tháp Chàm.
- Lớp cán bộ nòng cốt đợt 1 cho
EVN đã phê duyệt Dự án đầu tư vào
NMĐHN Ninh Thuận 2 (lớp Core member
tháng 11/2013.
1): gồm 15 người, đào tạo 2 năm (2012
Hiện EVNNPB đang thực hiện 2014) tại Nhật Bản, đã hoàn thành khóa
công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng các học, hiện đang làm việc tại các phòng của
hạng mục công trình và tổ chức kiểm kê EVNNPB; EVNNPB đã đưa 2 kỹ sư Core
tài sản, hoa màu, vật kiến trúc để thu hồi 1 đến làm việc tại công trường xây dựng
đất để thực hiện các thủ tục bồi thường nhà máy nhiệt điện Duyên Hải.
giải phóng mặt bằng.
Số 44 - Tháng 9/2015
5
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
- Lớp cán bộ nòng cốt đợt 2 cho
NMĐHN Ninh Thuận 2 (lớp Core member 2): gồm 09 kỹ sư, đã học về điện hạt
nhân và tiếng Nhật tại Việt Nam, hiện đang
được đào tạo kiến thức cơ bản về ĐHN tại
Nhật Bản.
Ngoài ra, trong những năm gần đây,
nhằm mục đích thông tin và thu hút học
sinh theo học ngành điện hạt nhân, EVN
đã phối hợp với các đơn vị như Bộ Giáo
dục & Đào tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo
tỉnh Ninh Thuận tổ chức các hội thảo như
“Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận và cơ
hội phát triển nghề nghiệp” tại tỉnh Ninh
Thuận, “Định hướng nghề nghiệp ngành
điện hạt nhân dành cho học sinh lớp 12
khối A” tại Ninh Thuận và các tỉnh lân
cận. Các hội thảo này đã cung cấp những
thông tin về nhu cầu nhân lực của Dự án
điện hạt nhân Ninh Thuận, về các cơ sở
được giao đào tạo các chuyên ngành về
điện hạt nhân, về các hình thức đào tạo
trong và ngoài nước cũng như những cơ
hội và lợi ích khi tham gia vào các chương
trình đào tạo chuyên ngành điện hạt nhân
và có cam kết làm việc lâu dài với Bộ Giáo
dục & Đào tạo cũng như EVN.
7. Dự án Di dân tái định cư của các
dự án Nhà máy điện hạt nhân tại Ninh
Thuận (do UBND tỉnh Ninh Thuận làm
chủ đầu tư)
Hoạt động thông tin đại chúng:
Trong thời gian qua, công tác thông
tin đại chúng về điện hạt nhân với mục đích
nâng cao hiểu biết của người dân về điện
hạt nhân và tạo sự đồng thuận của toàn xã
hội và đặc biệt là nhân dân địa phương đối
với chủ trương xây dựng nhà máy điện hạt
nhân, đã được các cấp lãnh đạo cao nhất
của Đảng, Chính phủ, các cơ quan quản lý
nhà nước và Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN) với tư cách là chủ đầu tư dự án đặc
biệt chú trọng. Từ tháng 09/2007, Ban
Chuẩn bị đầu tư dự án điện hạt nhân và
năng lượng tái tạo (NRPB) được thành lập
và đi vào hoạt động với vai trò là đại diện
của chủ đầu tư thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư dự án. Tháng 03/2011, NRPB được
kiện toàn và chuyển đổi thành Ban Quản
lý dự án điện hạt nhân Ninh Thuận (EVNNPB). Một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của EVNNPB (trước là NRPB) ngay
từ khi thành lập là xây dựng và triển khai
chương trình thông tin đại chúng về điện
hạt nhân, trước mắt tập trung tại tỉnh Ninh
Thuận, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình thực hiện Dự án điện hạt nhân
Ninh Thuận.
Các hoạt động thông tin đại chúng
được thực hiện một cách đa dạng với nhiều
hình thức khác nhau, với mục tiêu nhằm:
- Nâng cao sự hiểu biết của người
EVNNPB đang phối hợp với Ban dân về điện hạt nhân, an toàn hạt nhân, an
QLDA di dân tái định cư tỉnh Ninh Thuận toàn bức xạ…;
(đại diện chủ đầu tư) triển khai thực hiện
- Xây dựng, duy trì và phát triển
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ dự án và
dự án NMĐHN Ninh Thuận. EVNNPB đã cộng đồng nhân dân địa phương;
hỗ trợ công tác điều tra, khảo sát, lập quy
- Đạt được sự đồng thuận của chính
hoạch, lập dự án di dân tái định cư.
quyền và nhân dân địa phương đối với Dự
8. Các hoạt động liên quan khác án điện hạt nhân Ninh Thuận;
6
Số 44 - Tháng 9/2015
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá và tài chính, thông tin đại chúng, chuẩn bị
trình triển khai dự án.
hồ sơ mời thầu cho Hợp đồng EPC; quản
EVN đã tổ chức thực hiện nhiều lý tích hợp và văn hóa an toàn; tương tác
loại hình thông tin đại chúng như: chủ trì giữa NMĐHN và lưới điện; lập báo cáo
và phối hợp với các cơ quan khác tổ chức đánh giá tác động môi trường về các tác
các hội thảo và lớp tập huấn về các chủ động bức xạ; lập nhóm chuyên trách địa
đề liên quan tới kiến thức cơ bản về điện điểm của EVN và kế hoạch làm việc; QA/
hạt nhân, an toàn hạt nhân, quản lý dự án, QC trong xây dựng của chủ đầu tư; quản
cơ hội nghề nghiệp... tại Ninh Thuận và lý dự án NMĐHN trong trường hợp thực
các tỉnh lân cận; tham gia, phối hợp với hiện Hợp đồng EPC; đánh giá công nghệ
các đơn vị khác tổ chức các triển lãm liên điện hạt nhân; hệ thống quản lý tích hợp
quan tới ĐHN tại Ninh Thuận và Hà Nội; và văn hóa an toàn; các vấn đề tài chính,
tổ chức tham quan, kiến tập tại Lò phản thương mại và bảo hiểm của hợp đồng
ứng hạt nhân Đà Lạt, tham quan học tập về EPC cho NMĐHN; đấu thầu và đánh giá
điện hạt nhân ở nước ngoài; đào tạo tuyên thầu cho các dự án NMĐHN theo hình
truyền viên; phổ biến kiến thức cơ bản về thức hợp đồng EPC; quản lý và giám sát
điện hạt nhân cho giới báo chí; tham gia hoạt động xây dựng; độ tin cậy lưới điện
các hoạt động hỗ trợ, từ thiện, ủng hộ địa và giao diện giữa lưới điện và NMĐHN.
phương; tuyên truyền trên các phương tiện
truyền thông; xây dựng và vận hành trang
web về điện hạt nhân (www.dienhatnhan.
com.vn); mở và vận hành Phòng trưng
bày về điện hạt nhân tại Ninh Thuận và
Hà Nội…
- Đoàn chuyên gia của IAEA góp ý
cho báo cáo “Dự án đào tạo nguồn nhân
lực cho các dự án điện hạt nhân tại Ninh
Thuận”.
- EVN phối hợp với IAEA và VAEA
tổ chức Hội thảo quốc tế về Quản lý các
Các hoạt động hợp tác với IAEA: dự án NMĐHN với các đại biểu quốc tế
Trong khuôn khổ Dự án hợp tác kỹ đến từ 16 quốc gia khác nhau.
thuật của IAEA về Phát triển cơ sở hạ tầng
- Tổ chức và tài trợ một số chuyến
điện hạt nhân) do Bộ Khoa học và Công tham quan học tập tại nước ngoài cho cán
nghệ Việt Nam chủ trì, trong thời gian qua bộ, chuyên viên của EVN về một số lĩnh
IAEA đã hợp tác, giúp đỡ EVN thực hiện vực liên quan điện hạt nhân...
các hoạt động sau:
- Cung cấp fellowship (học bổng)
- Góp ý (Review và Comment) Điều nâng cao trình độ cho cán bộ, kỹ sư của
khoản tham chiếu dịch vụ tư vấn lập Hồ sơ EVN tại nước ngoài.
phê duyệt địa điểm và Báo cáo nghiên cứu
khả thi Dự án NMĐHN Ninh Thuận 1.
Phan Minh Tuấn - Ban Quản lý dụ án
- Phối hợp với Cục Năng lượng
điện hạt nhân Ninh Thuận, Tập đoàn
nguyên tử, EVN tổ chức các hội thảo, tập
Điện lực Việt Nam (EVN)
huấn về điện hạt nhân cho các cán bộ EVN
về: quản lý dự án NMĐHN; thu xếp vốn
Số 44 - Tháng 9/2015
7
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
AN TOÀN NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN VÀ
NHỮNG THAY ĐỔI SAU FUKUSHIMA
Tháng 3- 2011, động đất và sóng thần đã làm hư hỏng nặng các lò phản ứng nhà
máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi. Tai nạn đã làm thay đổi những quan tâm mới
về điện hạt nhân hai mươi lăm năm sau vụ nổ tại nhà máy điện hạt nhân Chernobyl ở
Ukraina. Những quan tâm mới này là sự gia tăng nhu cầu năng lượng tại các thị trường
mới nổi và các quốc gia đang phát triển cũng như sự cần thiết phải giảm sử dụng nhiên
liệu hóa thạch để đáp ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, làm cho điện
hạt nhân hấp dẫn hơn mặc dù ít cạnh tranh hơn so với các nguồn năng lượng khác.
Tai nạn năm 2011tại Fukushima đã
buộc ngành công nghiệp điện hạt nhân
phải xem xét lại các quy định an toàn nhà
máy và các biện pháp khẩn cấp, cũng như
các câu hỏi về thiết kế lò phản ứng và làm
thế nào để ứng phó với nhiên liệu hạt nhân
đã qua sử dụng. Tuy nhiên, nhiều chuyên
gia cho rằng Fukushima có thể có một số
tác động trong tiến trình phát triển điện hạt
nhân, nhưng nó không như tai nạn Chernobyl đã từng làm đình trệ quá trình xây
dựng mới và vận hành các nhà máy điện
hạt nhân hiện hành. Các quốc gia đã có
nhiều đánh giá khác nhau về kế hoạch duy
8
Số 44 - Tháng 9/2015
trì và phát triển điện hạt nhân của mình và
về cơ bản, tai nạn Fukushima tuy đã làm
chậm lại quá trình xây dựng mới các lò
phản ứng hạt nhân, nhưng đã làm thay đổi
nhận thức về an toàn trong thiết kế, xây
dựng các nhà máy điện hạt nhân mới và
duy trì hoạt động của các nhà máy hiện tại.
Điện hạt nhân vẫn tiếp tục phát triển và là
lựa chọn của nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo số liệu của IAEA, đến tháng
8/2015 có 438 lò phản ứng đang vận hành
và 67 lò phản ứng đang được xây dựng.
Lò phản ứng đầu tiên tại nhà máy điện hạt
nhân Sendai đã được khởi động trở lại tại
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
Nhật Bản kể từ sau tai nạn Fukushima.
Thổ Nhĩ Kỳ cũng bắt tay khởi công xây
dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên. 9
trong tổng số 17 lò phản ứng ở Đức vẫn
đang được vận hành đến 2020-2022. Nước
Mỹ với 99 lò phản ứng đang vận hành và
5 lò phản ứng đang được xây dựng. Trung
Quốc với 27 lò phản ứng đang vận hành
và 24 lò đang được xây dựng. Tổng cộng
có tới 67 lò phản ứng đang được xây dựng
tại 16 quốc gia trên thế giới.
hạn cho trước càng thấp càng tốt (nguyên
lý ALARA / ALARP), và đảm bảo giảm
thiểu các hậu quả phóng xạ của bất kỳ sự
cố nào.
Về mặt kỹ thuật, cần thực hiện mọi
biện pháp kỹ thuật hợp lý để ngăn ngừa
sự cố và giảm thiểu hậu quả của sự cố xảy
ra; Đảm bảo với độ tin cậy cao tất cả các
sự cố khả dĩ được đưa vào thiết kế, kể cả
những sự cố với xác suất xảy ra rất thấp với
bất kỳ hậu quả phóng xạ phải là cực tiểu
và nằm trong giới hạn được phép; Đảm
bảo khả năng xảy ra các sự cố với hậu
quả phóng xạ nghiêm trọng là cực kỳ thấp.
Với những tiến bộ về khoa học công
nghệ cũng như các quy định pháp quy và
hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, vùng
lãnh thổ với các tổ chức quốc tế. An toàn
nhà máy điện hạt nhân đang ngày càng
được hoàn thiện và củng cố. Những vấn
Hình 1. Số các lò phản ứng trên thế giới đề mà an toàn hạt nhân ngày nay vẫn đang
(8/2015)
được đặc biệt quan tâm:
Bài viết điểm lại một số vấn đề cơ
Thứ nhất, các tai nạn nóng chảy:
bản về an toàn nhà máy điện hạt nhân, sự Cho đến nay đã có 11 sự cố liên quan đến
phát triển của các thiết kế lò phản ứng thế nóng chảy nhiên liệu hạt nhân (bảng 3).
hệ mới, những bài học từ các sự cố đã xảy Nếu lỗi con người được xem như nguyên
ra và những thay đổi trong yêu cầu về đảm nhân chính của tai nạn TMI-2 thì những
bảo an toàn cho các nhà máy điện hạt nhân khiếm khuyết trong thiết kế và văn hóa an
sẽ được xây dựng.
toàn đã đưa đến tai nạn Chernobyl. Làm
thế nào để giảm thiểu được các sự cố có
1. An toàn hạt nhân
thể dẫn đến hư hỏng và nóng chảy nhiên
Mục tiêu chung của đảm bảo bảo an
liệu là một trong những vấn đề không chỉ
toàn hạt nhân là bảo vệ nhân viên vận hành,
các nhà khoa học tập trung nghiên cứu, mà
công chúng và môi trường tránh những
cả ngành công nghiệp hạt nhân quan tâm
nguy hại bằng việc thiết lập và duy trì các
và cũng đã đưa ra nhiều giải pháp kỹ thuật
biện pháp bảo vệ hữu hiệu tại các cơ sở
khác nhau.
hạt nhân trước những nguy cơ phóng xạ.
Thứ hai, vấn đề chất thải phóng xạ:
Để bảo vệ chống bức xạ cần đảm
Việc lưu trữ ngắn hạn và dài hạn nhiên
bảo trong mọi trạng thái vận hành liều
liệu hạt nhân đã qua sử dụng là một thách
chiếu xạ trong nhà máy được giữ dưới giới
Số 44 - Tháng 9/2015
9
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
thức đối với ngành công nghiệp hạt nhân
và chiến lược của các quốc gia. Nhiên
liệu đã qua sử dụng đã được lưu trữ một
cách an toàn tại các cơ sở năng lượng hạt
nhân trong hơn 50 năm qua. Trong tai nạn
Fukushima, bể lưu trữ nhiên liệu đã qua sử
dụng cũng đã an toàn sau trận động đất và
sóng thần mà không có thiệt hại đáng kể,
minh chứng cho việc thiết kế đảm bảo an
toàn của các bể chứa.
Thứ ba, các thảm họa tự nhiên:
Cùng với những thay đổi nhanh chóng
của khí hậu trái đất với lũ lụt và nước biển
dâng. Động đất và sóng thần đã gây ra tai
nạn Fukushima đặt ra câu hỏi về các tiêu
chuẩn lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt
nhân tại các vùng có điều kiện địa chấn
phức tạp cũng như khả năng chống chịu
của nhà máy và các kế hoạch ứng phó
được đặt ra.
Thứ tư, các vấn đề về an ninh: Thế
giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức
như chống phổ biến vũ khí hạt nhân, chủ
nghĩa khủng bố.v.v. Nhiều hiệp ước quốc
tế, các sáng kiến, hướng dẫn của nhiều
tổ chức quốc tế cùng các hợp tác song
phương, đa phương, hợp tác khu vực giữa
các nước sẽ là nền tảng cho việc đảm bảo
an toàn, an ninh hạt nhân. An toàn của các
nhà máy điện hạt nhân không chỉ là mối
quan tâm riêng của một quốc gia, mà còn
là quan tâm chung của khu vực và thế giới.
2. Các đặc trưng liên quan đến an
toàn nhà máy điện hạt nhân
Theo báo cáo của OECD/NEA
(2010), tần suất phát thải lớn các chất
phóng xạ (LRF) đã giảm khoảng 1600 lần
giữa các lò thế hệ I và các lò thế hệ III/III+
đang xây dựng ngày nay.
10
Số 44 - Tháng 9/2015
Các rào chắn giữ chất phóng xạ bên
trong các thành phần, kết cấu, hệ thống
được đảm bảo ngay từ viên gốm nhiên liệu.
Các viên nhiên liệu cần giữ lại hầu hết các
sản phẩm phân hạch cùng với thiết kế vỏ
bọc nhiên liệu đảm bảo truyền nhiệt tốt và
ngăn không cho các chất phóng xạ thoát
ra ngoài chất tải nhiệt. Biên chịu áp của hệ
sơ cấp (vòng sơ cấp trong lò PWR) được
thiết kế đảm bảo không cho chất phóng xạ
thoát ra ngoài nhà lò hoặc sang vòng thứ
cấp. Trong trường hợp có thất thoát xảy
ra, boongke lò và nhà lò phản ứng sẽ ngăn
chặn phát thải ra ngoài khí quyển.
Hình 2. Thiết kế các rào chắn an toàn.
Ba chức năng chính của các hệ thống
đảm bảo an toàn được tóm tắt trong bảng 1
với ba cụm từ quan trọng: Điều khiển, làm
mát và giam giữ. Các chức năng an toàn
này được thực thi với việc áp dụng nguyên
lý bảo vệ theo chiều sâu (bảng 2). Kết quả
của việc áp dụng nguyên lý bảo vệ theo
chiều sâu được thể hiện trong việc đánh
giá hiệu quả của các biện pháp, hệ thống
đảm bảo an toàn. Nếu sự cố DBA xảy ra,
các hệ thống an toàn phải được kích hoạt
và đảm bảo liều phóng xạ được giữ trong
giới hạn cho phép. Xác suất nóng chảy
vùng hoạt (CDF) cũng như xác suất phát
thải lớn (LRF) cần phải được đánh giá.
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
Bảng 1. Ba chức năng an toàn cơ bản
2
3
Các chức năng an toàn
cơ bản
Dao động, thay Điều khiển độ phản ứng
đổi công suất
nhanh trong lò
phản ứng
Thải nhiệt trong Làm mát và tải nhiệt dư
thời gian dài sau khỏi vùng hoạt
khi dừng lò
Tạo ra một lượng Giam giữ các chất phóng
lớn các chất xạ và hạn chế, giảm thiểu
phóng xạ trong phát thải phóng xạ trong
vùng hoạt trong quá trình vận hành bình
quá trình vận thường cũng như sự cố.
hành lò phản ứng
Các sự
Ngăn
kiện (inci- chặn, triệt
dent)
tiêu sự
phát triển
các trục
trặc và các
sự kiện
bất thường
thành sự
cố
Các sự cố
trong (cơ
sở) thiết
kế (DBA)
Các đặc trưng
Bảng 2. Nguyên lý bảo vệ theo chiều sâu
và các giải pháp thực hiện
Mức Tình trạng
1
Vận hành
bình
thường
Mục tiêu
Biện pháp
Ngăn ngừa
sự xuất
hiện các
trục trặc
và các sự
kiện bất
thường
Chọn địa
điểm an
toàn, phù
hợp để xây
dựng;
Thiết kế
theo các
nguyên tắc
bảo thủ và
bổ sung khả
năng tự bảo
vệ;
Hệ thống
quản lý chất
lượng trong
các khâu:
lựa chọn
địa điểm,
thiết kế, xây
dựng và vận
hành;
Thực hiện
văn hóa an
toàn.
4
5
Sử dụng các
hệ thống
điểu khiển
và kiểm
soát;
Các hệ
thống giám
sát, kiểm
tra;
Vận hành
theo đúng
quy định.
Giữ sự
cố trong
phạm vi
thiết kế
Sử dụng các
phương tiện
an toàn kỹ
thuật
Các hệ
thống giám
sát, cô lập
và bảo vệ;
Các quy
trình ứng
phó sự cố.
Các sự
Giám sát Các biện
cố ngoài
và xử lý sự pháp bổ
(cơ sở)
cố nghiêm sung và
thiết kế
trọng
giám sát, xử
(BDBA)
(ngoài
lý sự cố
thiết kế),
Chương
cô lập chất trình quản
thải p/xạ
lý sự cố
(SAM)
Các sự cố Giảm nhẹ Ứng phó
ngoài thiết hậu quả
sự cố bên
kế với
của sự cố ngoài nhà
phát thải nghiêm
máy
phóng xạ trọng
Kế hoạch
rộng
ứng phó
khẩn cấp
3. Văn hóa an toàn
Theo định nghĩa của cơ quan pháp
quy hạt nhân Mỹ (NRC), văn hóa an toàn
trong cơ sở hạt nhân là sự phản ánh các giá
Số 44 - Tháng 9/2015
11
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
trị được chia sẻ ở mọi cấp trong tổ chức và
Để có thể xây dựng, vận hành một
dựa trên niềm tin rằng, an toàn là rất quan nhà máy điện hạt nhân an toàn và kinh tế,
trọng và là trách nhiệm của mọi người. ba yếu tố quan trọng chính là con người,
Cũng như nhiều vấn đề văn hóa hệ thống tổ chức (của cơ quan vận hành,
khác, văn hóa an toàn hạt nhân cần được cơ quan pháp quy, cơ quan hỗ trợ kỹ thuật,
xây dựng và liên tục củng cố, hoàn thiện. giáo dục và đào tạo.v.v.) và trang bị các hệ
Ba đặc trưng chính của văn hóa an toàn là: thống công nghệ đảm bảo an toàn.
An toàn dựa trên các quy tắc và quy định;
An toàn được xem là mục tiêu của tổ chức
và an toàn có thể luôn luôn được cải thiện.
Nói tới văn hóa an toàn là nói tới
con người trong tổ chức, hoặc rộng hơn là
trong xã hội. Văn hóa an toàn và hành vi
của con người thể hiện ở: Thái độ, các giá
trị, tính chuyên nghiệp, khả năng lãnh đạo
và ra quyết định.
Bộ Năng lượng Mỹ (DOE, Human
Performance Handbook, 2009) đã đưa ra
các nguyên lý về tác động của con người,
khái niệm và áp dụng nhằm giảm thiểu sai
sót của con người và góp phần làm giảm
các sự cố và các rủi ro (hình 3).
Theo phân tích, khoảng 80% các sự
kiện xảy ra có sự đóng góp của sai sót của
con người (90% ở một số lĩnh vực). 20%
liên quan đến hư hỏng thiết bị. Phân tích
sâu hơn trong 80% lỗi do con người thì
phần lớn các sai sót liên quan đến các sự
kiện nảy sinh từ các yếu kém của tổ chức,
trong khi 30% gây bởi cá nhân do mạo hiểm
với thiết bị hoặc hệ thống trong nhà máy.
Hình 4. Các yếu tố đảm bảo an toàn
Như vậy, yếu tố tổ chức đóng một
vai trò cực kỳ quan trọng. Bên cạnh đó
cũng cần xây dựng một hệ thống quản lý
an toàn. Một hệ thống quản lý an toàn tốt
sẽ giúp cho việc duy trì con người, tổ chức
và hệ thống công nghệ đảm bảo an toàn.
Hệ thống quản lý an toàn cần bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch
- Cam kết của lãnh đạo cao nhất về
an toàn
- Tổ chức (tuyên bố rõ ràng về trách
nhiệm và trách nhiệm giải trình, giám sát
đào tạo và năng lực)
- Xác định các nguy cơ
- Quản lý rủi ro
- Điều tra về an toàn (Bài học về an
toàn có giá trị khi ta hiểu nguyên do tại sao
hơn là mô tả cái gì xảy ra)
- Phân tích an toàn
- Khuyến khích về an toàn và huấn
Hình 3. Đánh giá yếu tố con người và tổ luyện
chức trong phân tích nguyên nhân sự cố
12
Số 44 - Tháng 9/2015
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
- Quản lý thông tin về an toàn
- Các tiêu chuẩn và đặc tính kỹ thuật
- Giám sát về an toàn và đánh giá của thiết bị,
hiệu quả (Phản hồi để không ngừng hoàn
- Thông tin cần thiết cho đánh giá
thiện hệ thống)
an toàn, độ khả dụng và giá thành
4. Yêu cầu của các công ty điện
lực châu Âu (EUR)
Một trong những đặc trưng của các
nhà máy điện hạt nhân thế hệ III/III+ là
yêu cầu an toàn cao hơn và kinh tế hơn. Để
rút ngắn thời gian xây dựng, cũng như duy
tu, bảo dưỡng thiết bị, các biện pháp như
chế tạo theo mođun, chuẩn hóa các thiết bị
đã được đặt ra. Về mặt pháp quy, các cơ
quan pháp quy của các nước châu Âu đã
hợp tác trong hiệp hội các cơ quan pháp
quy hạt nhân Tây Âu (WENRA) và nhóm
các cơ quan pháp quy an toàn hạt nhân
châu Âu (ENSREG) nhằm đảm bảo vận
hành an toàn các nhà máy điện hạt nhân
tại châu Âu. Các công ty điện lực châu Âu
cũng đưa ra bộ các yêu cầu nhằm đồng bộ
và xác lập các điều kiện chuẩn hóa thiết
kế, xây dựng các nhà máy điện hạt nhân ở
châu Âu cũng như chuẩn hóa, đồng bộ các
cơ sở thiết kế của nhà máy điện hạt nhân
sẽ được xây dựng trên thế giới.
Hình 5. Bộ các yêu cầu EUR và các phiên
bản.
Với các đáp ứng thỏa mãn các yêu
cầu của EUR cũng như các thiết kế được
chứng thực bởi US NRC, thiết kế lò phản
ứng và nhà máy điện hạt nhân được xem
như đảm bảo an toàn cao nhất hiện nay.
5. Bài học từ các sự cố đã xảy ra
Theo hiệp hội hạt nhân thế giới
(WNA), kể từ khi sử dụng năng lượng hạt
nhân đã xảy ra 11 các sự cố nghiêm trọng,
trong đó 6 sự cố xảy ra tại các nhà máy
điện hạt nhân từ 1975 đến 2011. Ba sự cố
tiêu biểu với hư hỏng các chức năng đảm
EUR tập hợp chung các yêu cầu bảo an toàn như nêu trên được nêu trong
(của các công ty vận hành) đối với thế hệ bảng 3.
nhà máy điện hạt nhân lò LWR thế hệ mới,
Tai nạn TMI-2 (1979, Mỹ) cho thấy
trong đó tập trung vào:
yếu tố con người trong đảm bảo an toàn
là hết sức quan trọng, thiết kế boongke lò
đã phát huy vai trò giam giữ phóng xạ và
- Các mục tiêu chính,
nóng chảy vùng hoạt đã làm tăng các hiểu
- Các tiêu chuẩn và phương pháp biết của con người về cái gọi là “China
đánh giá,
syndrome”.
- Chuẩn hóa các điều kiện thiết kế,
Tai nạn Chernobyl (1986, Liên Xô
- Các tiếp cận về an toàn,
- Mục tiêu và tiêu chuẩn thiết kế các cũ) đã bộc lộ các khiếm khuyết trong thiết
kế và sự yếu kém trong văn hóa an toàn
hệ thống và thiết bị chính,
cũng như việc không sử dụng boongke lò
Số 44 - Tháng 9/2015
13
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
đã làm trầm trọng hậu quả của tai nạn.
Tai nạn Fukushima (2011, Nhật
Bản) cho thấy các hạn chế của các thiết kế
thế hệ II, những yêu cầu về đánh giá địa
điểm và các biện pháp tăng cường, củng
cố và hoàn thiện các hệ thống đảm bảo an
toàn. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan đảm
bảo an toàn các nhà máy điện hạt nhân ở
Nhật Bản đã thay đổi căn bản kể từ sau tai
nạn nghiêm trọng này.
Nhiều nghiên cứu, phân tích, đánh
giá đã được thực hiện nhằm không ngừng
hoàn thiện và nâng cao độ an toàn của các
nhà máy điện hạt nhân.
Bảng 3. Phân tích các tai nạn theo các
chức năng an toàn
Mất
chức
năng
an toàn
TMI-2
Mất kiểm
soát chức
năng làm
mát
Hư hỏng
rào chắn
#1, #2
Thất
bại của
các rào
chắn
14
Chernobyl
Mất kiểm
soát chức
năng làm
mát
Mất kiểm
soát độ
phản ứng
Mất kiểm
soát chức
năng giam
giữ
Mất chức
năng của
các rào chắn
#1, #2, #3
Hư hỏng
rào chắn
#3 (được
phục hồi
sau đó)
Rào chắn Lỗi thiết kế
#4: OK
(không có
rào chắn #4)
Số 44 - Tháng 9/2015
Fukushima
Mất kiểm
soát chức
năng làm
mát
Mất kiểm
soát chức
năng
giam giữ
Hư hỏng
rào chắn
#1, #2
Hư hỏng
rào chắn
#3
Hư hỏng
rào chắn
#4
Với các sự cố đã xảy ra, có thể thấy
các hệ thống an toàn chủ yếu là an toàn
chủ động, chỉ hoạt động khi có nguồn điện
hoặc có sự tác động của con người; Thiết
kế lò phản ứng tương ứng với những quy
chuẩn an toàn thấp hơn nhiều so với những
tiêu chuẩn hiện nay. Các vấn đề pháp quy,
yếu tố con người, văn hóa an toàn và năng
lực của hệ thống an toàn kỹ thuật, khả năng
ứng phó với tình huống khẩn cấp .v.v. Đặc
biệt, sau tai nạn Fukushima, nhiều bài học
đã được đưa ra. Các yêu cầu mới được đặt
ra. Ngành công nghiệp điện hạt nhân đã
có những nhìn nhận và thay đổi để các nhà
máy điện hạt nhân đang vận hành được
thực sự an toàn hơn, các nhà máy điện hạt
nhân đang và sẽ được xây dựng thõa mãn
các đòi hỏi cao hơn về an toàn.
6. Stress Test – Kiểm tra sức
kháng cự
Các bài học về an toàn từ sự cố
Fukushima đã được 27 nước thành viên
EU với 143 lò phản ứng, cũng như các
nước lân cận áp dụng. Việc tổng kiểm tra
tại các nhà máy điện hạt nhân - “Stress
tests“ được thực hiện từ 2011 đến 2012
bao gồm việc kiểm tra, đánh giá lại dự trữ
an toàn của nhà máy trong các điều kiện
tự nhiên cực đoan (động đất, sóng thần, lũ
lụt), cũng như việc mất các chức năng an
toàn và quản lý sự cố nghiêm trọng.
Nhiều nước không thuộc EU cũng
tiến hành các tổng kiểm tra theo mô hình
EU. Các kết quả của cuộc kiểm tra chỉ ra,
các nhà máy điện hạt nhân châu Âu đạt
mức độ an toàn để không cần dừng lò tại
bất kỳ nhà máy nào. Đồng thời, những cải
tiến cần thiết nhằm tăng cường sức kháng
cự của các nhà máy điện hạt nhân với các
tình huống khắc nghiệt đã được đưa ra.
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
Một kế hoạch hành động tại châu Âu đã kỳ tai nạn nóng chảy vùng hoạt phải được
được ENSREG xác lập từ 7/2012.
giới hạn bên trong nhà máy mà không cần
Nga và Nhật Bản cũng tiến hành các phải sơ tán cư dân gần đó.
tổng kiểm tra tương tự. Các nhà máy điện Bảng 4. Những thay đổi trong yêu cầu
hạt nhân tại Nhật Bản chỉ được cấp phép
thiết kế theo IAEA
hoạt động trở lại khi thỏa mãn các yêu cầu Vận
Sự
Sự cố Sự cố ngoài
Trước
mới mà cơ quan an toàn hạt nhân đưa ra hành
kiện trong thiết kế
Fukusau khi đã cập nhật các thay đổi cũng như bình
vận
thiết (BDBA)
shima
thường hành kế
bài học từ sự cố Fukushima.
dự
kiến
Được yêu cầu trong
Không Sự
Sau
cơ sở thiết kế
nóng cố
Fuku(IAEA Nuclear Safety chảy
nặng shima
Requirements, No.
(nóng
NS-R-1, 2000)
chảy)
7. Điều kiện mở rộng thiết kế
(DEC)
Thiết kế của nhà máy điện hạt nhân
được đánh giá, phân tích an toàn theo báo
cáo phân tích an toàn (SAR). Theo đó,
các sự cố được phân loại theo tần suất có
thể xảy ra và bao gồm hai phạm trù: Sự
cố trong cơ sở thiết kế (DBA) và sự cố
ngoài cơ sở thiết kế (BDBA). Sự cố trong
cơ sở thiết kế được phân tích và đảm bảo
rằng khi nó xảy ra, các hệ thống an toàn
và các biện pháp ngăn ngừa được áp dụng
và liều phóng xạ nằm trong giới hạn cho
phép. Sự cố nghiêm trọng ngoài thiết kế
thường không được phân tích trong SAR,
tuy chúng được đề cập trong các phân tích,
đánh giá rủi ro (PRA). Sau sự cố Fukushima, IAEA đã đưa ra những thay đổi căn
bản trong việc xem xét, đánh giá các thiết
kế trong báo cáo phân tích an toàn. Theo
đó, các sự cố mà thiết kế cần phải xem xét
được mở rộng, bao gồm các sự cố nghiêm
trọng vốn không được tính đến trong cơ sở
thiết kế trước đây (Bảng 4).
Vận
hành
bình
thường
Sự
Sự cố Điều kiện mở
kiện trong rộng thiết kế
vận
thiết (DEC)
hành kế
dự
kiến
Được yêu cầu trong cơ sở thiết kế
Các
(IAEA Specific Safety Requirements, điều
No. SSR-2/1, 2012)
kiện
loại
trừ
8. An toàn chủ động và thụ động
Các hệ thống an toàn “truyền
thống” trong NMĐHN (thế hệ II) cơ bản
là các hệ chủ động (vận hành cơ khí hoặc
bằng điện), trong khi có một số hệ thống
vận hành thụ động, chẳng hạn như các
van xả áp. Các hệ thống trang bị trong nhà
máy đảm bảo tính đa dạng, độc lập và dự
Với điều kiện mở rộng thiết kế, các
phòng.
hệ thống đảm bảo an toàn trong các thiết
Các thiết kế an toàn thụ động hoặc
kế lò phản ứng thế hệ III/III+ đã có những
an toàn nội tại chỉ phụ thuộc vào các hiện
đáp ứng nhất định.
tượng vật lý như đối lưu, trọng trường hay
Yêu cầu pháp quy hiện nay cho các
chống lại nhiệt độ cao. Đặc điểm nổi bật ở
nhà máy mới đòi hỏi ảnh hưởng của bất
Số 44 - Tháng 9/2015
15
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
lò phản ứng thế hệ III/III+ là phát triển và
hoàn thiện các hệ thống an toàn thụ động
đảm bảo an toàn không phụ thuộc vào năng
lượng hay con người mà dựa vào quy luật
tự nhiên như hệ thống đối lưu tự nhiên,
hệ thống thiết bị do lực trọng trường tác
động…
Hình 6. Thiết kế tải nhiệt dư thụ động qua
bình sinh hơi của AES 2006
Các thiết kế VVER-1200 (hay AES
2006) của Nga sử dụng một cách cân bằng
hai nhóm các hệ thống an toàn chủ động
và thụ động, trong khi thiết kế AP-1000
của Westinghouse dựa trên nhóm các hệ
thống an toàn thụ động.
được xây dựng là khả năng chống chọi với
các sự cố nghiêm trọng như đảm bảo an
toàn trong vòng 72 giờ mà không cần sự
can thiệp của con người, boongke lò có
khả năng chống máy bay đâm, khả năng
giam giữ chất nóng chảy.v.v.
9. Kết luận
An toàn hạt nhân đã được nhấn
mạnh và đặt ra xuyên suốt quá trình phát
triển ngành công nghiệp điện hạt nhân.
Các sự cố đã xảy ra với những bài học đắt
giá đã cho thấy ngoài những áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, văn hóa an
toàn ( công chúng, cơ quan vận hành, cơ
quan pháp quy , cơ quan hỗ trợ kỹ thuật,
giáo dục đào tạo) cũng như việc không
ngừng xây dựng nguồn lực trong đó yếu
tố con người và tổ chức (hỗ trợ kỹ thuật,
vận hành, bảo dưỡng) cần được chú trọng.
Nhà máy điện hạt nhân chỉ thực sự có hiệu
quả kinh tế khi an toàn được đặt lên hàng
đầu, được xem như mục tiêu cuối cùng
và luôn luôn (safety first, last and always)
được thể hiện trong suốt quá trình xây
dựng, vận hành nhà máy.
Lê Đại Diễn
Trung tâm Đào tạo hạt nhân,
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
Hình 7. Thiết kế hệ thống thụ động của AP
1000
16
Các yêu cầu đối với nhà máy mới
Số 44 - Tháng 9/2015
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
LÒ MÔ ĐUN NHỎ VỚI NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN
NHƯ VIỆT NAM
Các loại lò phản ứng hạt nhân quy mô nhỏ với công suất nhiệt dưới 300 MW
chế tạo theo mô đun đồng loạt (SMR) là một phương hướng phát triển năng lượng hạt
nhân tiên tiến. Chúng có vai trò như thế nào đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam? Một số ý kiến nhận xét và đánh giá được đưa ra thảo luận trong bài này.
I. MỞ ĐẦU
Trong thông điệp đầu năm 2011
Tổng thống Mỹ Obama đề ra mục tiêu:
“Đến sau năm 2035 sẽ có 80% điện năng
nước Mỹ phải được cấp từ các nguồn năng
lượng sạch”, trong đó điện hạt nhân là
thành tố quan trọng. Đây là một cố gắng
lớn khi các nền kinh tế hàng đầu đang
tìm cách vượt ra khỏi cuộc khủng hoảng
toàn cầu. Khó khăn lại chồng chất thêm
khi Nhật Bản vừa phải hứng chịu thảm
họa thiên nhiên siêu động đất-sóng thần
kéo theo sự cố hạt nhân Fukushima ngày
11/3, nhưng sau hơn 30 năm ngưng trệ,
nay nước Mỹ quyết tâm muốn khôi phục
đội ngũ chuyên gia của mình, đưa nước
này trở lại vị trí dẫn đầu thế giới về phát
triển công nghệ hạt nhân, họ đã khởi động
4 công trình xây dựng các nhà máy hiện
đại với lò phản ứng thế hệ 3+ AP1000.
Nhiều quốc gia lớn như Trung Quốc, Nga,
Ấn Độ, cũng đang tăng số tổ máy điện
hạt nhân công suất lớn. Nhưng lò mô đun
nhỏ đang được tích cực triển khai nghiên
cứu lại được coi là công nghệ thế hệ thứ
4. Vậy chúng ta đang đứng ở đâu khi bàn
về SMR? Liệu các nước đang phát triển
như Việt Nam có lợi ích đến mức nào khi
muốn ứng dụng SMR? Chúng tôi tổng
hợp một số thông tin về giai đoạn hiện
nay, khi công nghệ thế hệ 4 chưa thật sự
Số 44 - Tháng 9/2015
17
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
hoàn chỉnh, nhưng đã có những công nghệ 4. Chúng vẫn còn những nhược điểm cố
SMR trung gian đang hướng tới lò thế hệ hữu như:
thứ 4.
- Nhiệt độ vận hành lò tương đối
II. CÔNG NGHỆ LWR 3++, CẦU thấp làm hạn chế hiệu suất chu trình nhiệt
NỐI GIỮA HAI THẾ HỆ
và công suất tạo hơi.
Các lò phản ứng quy mô công suất nhỏ
từ vài chục đến vài trăm MW nhiệt lúc
đầu được nghiên cứu chế tạo rất sớm ở
Mỹ, Liên Xô từ những năm 1950 với mục
đích dùng trong quân sự như: tàu ngầm
nguyên tử, tàu sân bay, tàu phá băng, trạm
cấp nhiệt v.v. Chủ yếu lúc đó người ta
sử dụng công nghệ lò áp lực PWR dùng
nước nhẹ làm mát và làm chậm neutron,
vì vậy chúng được gọi chung là công nghệ
lò nước nhẹ LWR. Kế thừa công nghệ
LWR sẽ giúp giảm nhẹ thời gian nghiên
cứu triển khai, quá trình chế thử và tiếp thị
(có thể đến hơn 80% khối lượng công việc
chuẩn bị). Người ta thảo luận khả năng
cải tiến chế tạo những mô đun nhỏ LWR
để chúng có những tính năng hiện đại đáp
ứng cho ngành năng lượng hạt nhân và
tạm xếp chúng vào loại công nghệ LWRSMR hoặc gọi là thế hệ 3++ . LWR-SMR
có những ưu điểm sau:
- Cấu tạo thanh nhiên liệu và các hệ
nạp dỡ liệu chủ yếu vẫn tuân theo phương
pháp truyền thống, chưa thể loại trừ hoàn
toàn sự can thiệp bên ngoài.
thể tạo qui trình sinh nhiệt trực tiếp.
III. TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ THẾ
HỆ THỨ 4
III.1.Hệ mô đun nhỏ lò khí nhiệt
độ cao (HTGR)
Để đáp ứng các yêu cầu nâng cao
hiệu suất chu trình nhiệt, giảm lượng chất
thải phóng xạ, tăng độ an toàn và ngăn chặn
thất thoát nhiên liệu hạt nhân, người ta đã
triển khai nghiên cứu các lò phản ứng mô
đun nhỏ theo những nguyên lý mới tiên
tiến, khác với lò LWR thế hệ thứ 3. Chúng
cũng có ưu điểm chung là chế tạo dạng
mô đun nhỏ như công nghệ LWR-SMR,
nhưng chúng không dùng nước tải nhiệt,
vì vậy các mô đun này còn có thể lắp đặt
ở nhiều địa điểm không gần biển. Công
- Hệ dùng nguyên nhiên liệu đã có nghệ HTGR là công nghệ khá điển hình
cho lò thế hệ 4, dùng khí trơ như Heli để
truyền thống của PWR.
tải nhiệt, đạt nhiệt độ cao hơn và đốt các
- Các phần thiết kế có sự kế thừa là viên nhiên liệu nhỏ dạng sỏi cuội. Trên cơ
cơ sở thuận lợi cho cấp phép.
sở đó chúng có những ưu thế mới như sau:
- Có sự tích hợp phần lò phản ứng
- Nhiệt độ đạt tương đối cao giúp
và phần lò hơi.
tăng hiệu suất nhiệt, tăng áp lực hơi và có
- Thiết kế theo module chuẩn.
- Có thể chia sẻ hoặc dùng chung
- Tần suất dừng nạp-dỡ liệu giảm
các thiết bị liên kết.
hoặc được thay bằng quy trình không
Tuy nhiên hệ LWR-SMR chưa phải dừng lò.
là công nghệ đáp ứng đầy đủ theo tư duy
- Hiệu suất thiêu kết nhiên liệu tốt
phát triển của lò phản ứng hạt nhân thế hệ hơn so với LWR cải tiến, giảm thiểu chất
18
Số 44 - Tháng 9/2015