BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--- o0o ---
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
THIẾT KẾ VÔ TUYẾN CHO MẠNG
THÔNG TIN DI ĐỘNG CDMA
LÊ XUÂN THÀNH
HÀ NỘI 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--- o0o ---
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
THIẾT KẾ VÔ TUYẾN CHO MẠNG
THÔNG TIN DI ĐỘNG CDMA
NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
MÃ SỐ:
LÊ XUÂN THÀNH
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. NGUYỄN QUỐC TRUNG
HÀ NỘI - 2005
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 3
CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN ................................................... 6
1.1 Công nghệ cdmaOne .........................................................................................6
1.2 Công nghệ CDMA2000.....................................................................................9
1.3 Ưu điểm của công nghệ CDMA2000 ..............................................................10
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LÝ ĐA TRUY NHẬP PHÂN CHIA THEO
MÃ CDMA ..................................................................................................... 13
2.1. Giới thiệu ........................................................................................................13
2.2. Dung lượng của hệ thống ...............................................................................13
2.2.1 Hiệu suất của tải........................................................................................16
2.2.2 Hiệu quả của phương pháp chia sector .....................................................18
2.2.3 Hiệu quả của việc khai thác đặc điểm của tiếng nói .................................19
2.3. Điều khiển công suất ......................................................................................20
2.3.1. Tại sao phải điều khiển công suất ............................................................20
2.3.2 Đường lên .................................................................................................23
2.3.3 Đường xuống (đường từ BTS đến người dùng) .......................................34
2.4. Chuyển giao ....................................................................................................35
CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CDMA ................................ 39
3.1 Giới thiệu .........................................................................................................39
3.2 Phân tích đường xuống ....................................................................................39
3.2.1 Kênh pilot .................................................................................................39
3.2.2 Kênh lưu lượng .........................................................................................45
3.3 Đường lên .......................................................................................................48
3.3.1 Kênh lưu lượng .........................................................................................49
3.3.2 Hệ số tăng ích của đường lên....................................................................53
3.3.3 Hệ số sử dụng lại tần số ............................................................................54
3.4 Quy hoạch mã PN ............................................................................................55
3.4.1 Chuỗi mã PN ngắn ....................................................................................55
3.4.2 Khoảng cách giữa hai BTS sử dụng chuỗi mã PN có cùng độ lệch PN ...59
3.4.3 Khoảng cách giữa hai BTS sử dụng chuỗi mã PN có độ lệch PN kề nhau
...........................................................................................................................63
3.5 Hệ thống 9,6 Kbps và hệ thống 14,4 Kbps ......................................................65
3.5.1 Chất lượng thoại .......................................................................................65
3.5.2 Điều khiển công suất đường xuống ..........................................................67
3.5.3 Vùng phủ sóng ..........................................................................................67
3.5.4 Dung lượng ...............................................................................................70
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN HIỆU SUẤT MẠNG CDMA ………………72
4.1 Giới thiệu .........................................................................................................72
2
4.2 Giám sát kênh ..................................................................................................72
4.2.1 Kênh đường xuống ...................................................................................72
4.2.2 Đường lên .................................................................................................73
4.3 Các tham số điều khiển công suất ...................................................................73
4.4 Độ lớn cửa sổ tìm kiếm ...................................................................................75
4.4.1 Cửa sổ tìm kiếm SRCH_WIN_A .............................................................75
4.4.2 Các cửa sổ tìm kiếm SRCH_WIN_N và SRCH_WIN_R ........................79
4.5 Tối ưu hóa các tham số ....................................................................................80
4.5.1 Độ lớn của tín hiệu pilot ...........................................................................81
4.5.2 Tỉ lệ lỗi khung FER ..................................................................................81
4.5.3 Vùng phủ của đường xuống......................................................................82
4.5.4 Mức nhiễu kênh đường xuống ..................................................................83
4.5.5 Vùng phủ kênh đường lên ........................................................................83
4.5.6 Nhiễu đường lên .......................................................................................83
4.5.7 Một số đánh giá ........................................................................................84
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG HỆ THỐNG CDMA ............ 85
5.1 Giới thiệu .........................................................................................................85
5.2 Các nội dung cơ bản ........................................................................................86
5.2.1 Độ lớn của lưu lượng ................................................................................86
5.2.2 Tải của hệ thống........................................................................................87
5.3 Cấp dịch vụ ......................................................................................................88
5.3.1 Mô hình Erlang-B .....................................................................................89
5.3.2 Mô hình Erlang-C .....................................................................................91
5.4 Áp dụng tính toán lưu lượng cho mạng CDMA..............................................92
5.4.1 Chặn mềm (soft blocking) ........................................................................93
5.4.2 Chặn cứng .................................................................................................99
CHƯƠNG 6: QUY HOẠCH VÀ TRIỂN KHAI MẠNG CDMA2000 .. 102
6.1 Giới thiệu .....................................................................................................102
6.2 Phân tích dung lượng ô và tính toán quỹ đường truyền ................................103
6.3 Xây dựng mạng CDMA2000 1x tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực –
EVNTelecom .......................................................................................................105
6.3.2 Các bước thiết kế mạng ..........................................................................106
6.3.3 Xây dựng mạng tại khu vực Hà Nội .......................................................108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, lĩnh vực thông tin di động đã trải qua nhiều sự
thay đổi lớn. Chỉ trong 10 xây dựng và phát triển kể từ năm 1995, công nghệ
CDMA đã và đang được ứng dụng triển khai thương mại trên toàn cầu. Số lượng
thuê bao CDMA đã không ngừng tăng, theo một số thống kê tin cậy, đến năm
2005, số lượng thuê bao sử dụng công nghệ CDMA trên thế giới đã là 300 triệu
thuê bao.
Đối với Việt Nam, một thực tế đã xảy ra trong một, hai năm gần đây là tốc
độ tăng trưởng thuê bao di động thật sự bùng nổ, có lúc tốc độ đó đã lên tới
15.000 đến 16.000 thuê bao di động trong một ngày. Tuy nhiên, để đáp ứng được
tốc độ tăng trưởng đó thì công nghệ GSM mà các nhà cung cấp dịch vụ đang sử
dụng là khó có thể đáp ứng được, và thực tế là hiện tượng nghẽn mạng đã liên
tục xảy ra.
Sự pháp triển như vũ bão cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường đã
khiến các nhà cung cấp dịch vụ phải tìm cách thay đổi chính mình. Để có thể tồn
tại và đứng vững, các nhà cung cấp dịch vụ phải tìm cách cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ chất lượng cao với giá thành cạnh tranh. Đối với nhiều nhà
cung cấp dịch vụ, giải pháp sử dụng cộng nghệ đa truy cập phân chia theo mã
CDMA là cách để đạt được cả hai mục tiêu trên.
Luận văn tốt nghiệp cao học “THIẾT KẾ VÔ TUYẾN CHO MẠNG
THÔNG TIN DI ĐỘNG CDMA” trình bày về cơ sở lý thuyết mạng CDMA, từ
đó đi đến thiết kế, xây dựng mạng CDMA2000 1x thực tế, có tính khả thi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Quốc Trung, người
đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong
quá trình hoàn thành luận văn.
LÊ XUÂN THÀNH
4
CÁC TỪ VIẾT TẮT
5
6
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
Ngày nay, trên thế giới, nhu cầu về sử dụng công nghệ truyền thông
không dây là lớn hơn bất kỳ thời điểm nào. Trên khắp thế giới số lượng thuê
bao di động không ngừng gia tăng. Thêm vào đó, các dịch vụ dữ liệu và ứng
dụng vượt trội của công nghệ không dây thế hệ thứ 3 (3G) như thư điện tử
không dây (wireless email), web, gửi/nhận hình ảnh ứng dụng xác định vị trí,
video trực tuyến, audio streaming, TV đã hấp dẫn người sử dụng trên khắp thế
giới. Mạng không dây đang làm được hơn rất nhiều so với mấy năm gần đây.
Với công nghệ CDMA, nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp dung
lượng thoại và các dịch vụ dữ liệu tốt hơn so với khi sử dụng các công nghệ
thông tin di động thương mại khác. CDMA cho phép số lượng thuê bao cùng
kết nối trong một thời điểm lớn hơn, và CDMA cũng là nền tảng để xây dựng
các công nghệ 3G.
CDMA sử dụng công nghệ trải phổ, cho phép nhiều người sử dụng
chiếm cùng một tần số trong cùng một khoảng thời gian và không gian.
CDMA - kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo mã – gán các mã duy nhất cho
mỗi người sử dụng, các mã này giúp phân biệt giữa các người sử dụng với
nhau.
Giao diện vô tuyến CDMA được sử dụng cho cả mạng 2G và 3G. Chuẩn
CDMA 2G còn được gọi là cdmaOne, nó bao gồm cả IS-95A và IS-95B.
CDMA là nền tảng để xây dựng các dịch vụ 3G, có hai chuẩn IMT-2000 là
CDMA2000 và WCDMA đều được xây dựng trên công nghệ CDMA.
1.1 Công nghệ cdmaOne
cdmaOne mô tả một hệ thống không dây hoàn chỉnh được xây dựng dựa
trên chuẩn CDMA TIA/EIA IS-95, nó bao gồm cả IS-95A và IS-95B. Nó mô
tả hệ thống không dây từ đầu cuối đến đầu cuối và tất cả các đặc điểm kỹ
7
thuật chi phối hoạt động của nó. cdmaOne cung cấp một loạt các dịch vụ như
dịch vụ thông tin di động, dịch vụ truyền thông cá nhân PCS, và dịch vụ cố
định không dây (WLL – Wireless Local Loop).
Chuẩn CDMA đầu tiên – IS-95 hay còn gọi là TIA/EIA IS-95
(Telecomunications Industry Association / Electronic Industries Association
Interim Standard) được phát hành tháng 07 năm 1993. Bản sửa lại IS-95A
được phát hành tháng 05 năm 1995 là cơ sở cho rất nhiều hệ thống CDMA
2G thương mại trên thế giới. IS-95 mô tả cấu trúc của kênh CDMA băng rộng
1,25 MHz, quá trình điều khiển công suất, quá trình xử lý cuộc gọi, các thủ
tục chuyển giao, và các kỹ thuật đăng ký cho việc vận hành hệ thống. Ngoài
việc cung cấp các dịch vụ thoại, các nhà cung cấp dịch vụ còn cung cấp cả
dịch vụ dữ liệu chuyển mạch kênh với tốc độ 14,4 Kbps. IS-95 được triển
khai thương mại lần đầu tiên vào tháng 09 năm 1995 bởi nhà cung cấp dịch
vụ Hutchison (Hông Kông).
Chuẩn IS-95B – công nghệ 2,5G – còn được gọi là TIA/EIA-95B là kết
hợp của IS-95A, ANSI-J-STD-008 và TSB-74 trong một tài liệu duy nhất.
ANSI-J-STD-008, phát hành năm 1995, định nghĩa chuẩn tương thích cho hệ
thống PCS 1,8 đến 2 GHz. TSB-74 mô tả sự tương tác giữa IS-95A và hệ
thống CDMA PCS để phù hợp với ANSI-J-STD-008. Rất nhiều nhà cung cấp
dịch vụ sử dụng hệ thống IS-95B thương mại để cung cấp dịch vụ dữ liệu
chuyển mạch gói với tốc độ 64 Kbps bên cạnh dịch vụ thoại. Với khả năng
cung cấp dịch vụ dữ liệu tốc độ cao, IS-95B được gọi là công nghệ CDMA
2,5G. cdmaOne IS-95B triển khai thương mại lần đầu tiên là vào tháng 09
năm 1999 tại Hàn Quốc, và sau đó là tại Nhật và Peru.
Hình vẽ 1.1 dưới đây là một ví dụ về hệ thống cdmaOne.
8
Hình 1.1: Hệ thống cdmaOne
Khi triển khai cho mạng thông tin di động tổ ong, công nghệ cdmaOne
mang lại rất nhiều lợi ích cho nhà cung cấp dịch vụ cũng như cho các thuê
bao. Có thể liệt kê các ưu điểm:
- Dung lượng hệ thống tăng từ 8 đến 10 lần so với hệ thống tương tự
AMPS và 4 đến 5 lần so với hệ thống GSM.
- Nâng cao chất lượng thoại so với các công nghệ khác.
- Đơn giản hơn trong việc thiết kế, quy hoạch mạng bởi vì cdmaOne sử
dụng tần số như nhau cho tất cả các sector của BTS trong mạng.
- Tính bảo mật được nâng cao.
- Vùng phủ sóng của một BTS rộng hơn.
- Giảm năng lượng tiêu hao của thiết bị đầu cuối.
- Cung cấp băng thông theo yêu cầu.
- Cung cấp dịch vụ chuyển vùng (roaming).
Trong các công nghệ không dây 2G, cdmaOne có tốc độ tăng trưởng số
thuê bao nhanh nhất. Số lượng thuê bao của mạng cdmaOne đạt 100 triệu chỉ
trong vòng 6 năm phát triển thương mại.
9
1.2 Công nghệ CDMA2000
Công nghệ CDMA2000 còn được gọi là CDMA 3G. 3G là thuật ngữ
dùng để mô tả các dịch vụ thông tin di động thế hệ kế tiếp, 3G có khả năng
cung cấp dịch vụ thoại chất lượng tốt hơn, dịch vụ Internet tốc độ cao và các
dịch vụ đa phương tiện. Trong khi có rất nhiều sự giải thích về công nghệ 3G,
nhưng chỉ có một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi – đó là định nghĩa của
ITU (International Telecommunication Union). ITU đưa ra một yêu cầu cho
các mạng 3G (IMT-2000) là ngoài các khả năng cần phải đáp ứng của một hệ
thống CDMA còn phải đáp ứng được khả năng tăng dung lượng hệ thống, sử
dụng hiệu quả phổ tần các hệ thống 2G, và quan trọng nhất là phải có khả
năng cung cấp các dịch vụ dữ liệu với tốc độ tối thiểu là 144 Kbps cho thiết bị
di động (ngoài trời) và tốc độ 2 Mbps cho thiết bị cố định (trong nhà).
Dựa trên các yêu cầu đó, năm 1999 ITU đã phê chuẩn 5 chuẩn giao
diện vô tuyến cho các chuẩn IMT-2000 như một phần trong khuyến nghị
ITU-R M.1457. CDMA2000 là một trong 5 chuẩn đó. CDMA2000 còn được
biết đến với tên khác của ITU đó là IMT-CDMA đa sóng mang. Hình vẽ 1.2
dưới đây mô tả các chuẩn đó.
Hình 1.2: Các chuẩn IMT-2000
CDMA2000 đại diện cho một dòng công nghệ, bao gồm CDMA2000
1X và CDMA2000 1xDV.
10
Công nghệ CDMA2000 1X có thể tăng gấp đôi dung lượng thoại so với
công nghệ cdmaOne và có thể cung cấp dịch vụ dữ liệu với tốc độ đỉnh là 307
Kbps trong môi trường di động.
Công nghệ CDMA2000 1xDV bao gồm:
- CDMA2000 1xEV-DO: có khả năng cung cấp các dịch vụ dữ liệu với
tốc độ lên đến 2,4 Mbps và hỗ trợ các ứng dụng như chơi MP3, xem video,
truyền hình hội nghị (video conferencing), chơi game trực tuyến.
- CDMA 2000 1xEV-DV: có khả năng cung cấp dịch vụ thoại tích hợp
đồng thời với các dịch vụ đa phương tiện dữ liệu gói với tốc độ lên đến 3,09
Mbps.
Các công nghệ 1xEV-DO và 1xEV-DV đều tương thích với công nghệ
CDMA2000 1x và công nghệ cdmaOne.
1.3 Ưu điểm của công nghệ CDMA2000
Công nghệ CDMA2000 thu nhận được rất nhiều các kinh nghiệm từ
các hệ thống cdmaOne hoạt động trong vài năm. Và kết quả là công nghệ
CDMA2000 là một công nghệ rất thiết thực và hiệu quả. Hỗ trợ cả các dịch
vụ thoại và dữ liệu, chuẩn CDMA2000 được phát minh và kiểm tra trên nhiều
phổ tần khác nhau. Ta có thể liệt kê một số ưu điểm của CDMA2000 như sau:
- Tăng dung lượng thoại: thoại luôn chiếm tỉ lệ lớn trên kênh lưu lượng.
Bằng cách sử dụng bộ mã hóa EVRC, CDMA2000 1x hỗ trợ 35 kênh lưu
lượng trong một sector trên một băng tần RF (26 Erlang/sector/RF). Đối với
đường xuống, dung lượng thoại tăng là do tốc độ điều khiển công suất nhanh
hơn, tốc độ mã hóa thấp hơn (R = ¼), và phân tập phát (cho cho fading
Rayleigh đơn đường). Đối với đường lên, dung lượng được cải tiến là do bố
trí kênh chặt chẽ hơn.
- Thông lượng dữ liệu cao hơn.
11
- Có thể triển khai trên nhiều băng tần: CDMA2000 có thể triển khai tại
tất cả các băng tần của hệ thống thông tin di động tổ ong và PCS. Cụ thể,
CDMA2000 có thể triển khai trên các băng tần 450MHz, 800MHz, 900MHz,
1700MHz, 1800MHz, 1900MHz, và 2100MHz. Hiệu suất trải phổ cao trong
CDMA2000 cho phép phát triển lưu lượng lớn trên bất kỳ kênh 1,25MHz nào
của phổ tần.
- Giảm năng lượng tiêu hao của thiết bị đầu cuối: CDMA2000 có khả
năng cung cấp:
+ Kênh paging nhanh.
+ Tăng hiệu suất đường lên.
+ Cấu trúc kênh chung mới.
+ Trạng thái MAC (Medium Access Control) mới giúp cho thiết
bị đầu cuối hoạt động của trạng thái rỗi hiệu quả hơn.
- Đồng bộ: sự đồng bộ của các BTS trong mạng có thể đạt được bằng
cách kỹ thuật như tự đồng bộ hoặc lấy tín hiệu đồng bộ từ các hệ thống vệ
tinh như GPS, Galileo. Tín hiệu đồng hồ của đường xuống của các BTS trong
hệ thống CDMA2000 được đồng bộ trong khoảng vài micro giây. Khi thiết bị
đầu cuối nhận được tín hiệu đồng hồ từ thành phần đa đường đầu tiên nó sẽ
dùng tín hiệu đồng hồ đó cho đường lên.
- Điều khiển công suất.
- Chuyển giao mềm.
- Phát phân tập.
- Mã hóa Turbo
- Phù hợp với các mạng ANSI-41, GSM-MAP, IP.
- Hoàn toàn tương thích với các phiên bản công nghệ CDMA trước.
- Khả năng cung cấp đa dịch vụ và quản lý QoS.
12
- Cấu trúc kênh linh hoạt trong việc hỗ trợ đa dịch vụ với QoS và tốc độ
truyền dẫn thay đổi.
Mạng 3G sử dụng công nghệ CDMA2000 được triển khai thương mại
đầu tiên vào tháng 10 năm 2000 tại Hàn Quốc. Ngày này, công nghệ
CDMA2000 đóng vai trò chủ đạo trong thị trường 3G, và theo các phân tích
dự đoán nó sẽ còn tiếp tục dẫn đầu trong tương lai.
13
CHƯƠNG 2:
NGUYÊN LÝ ĐA TRUY NHẬP PHÂN
CHIA THEO MÃ CDMA
2.1. Giới thiệu
CDMA là công nghệ sử dụng kỹ thuật trải phổ dãy trực tiếp (DS-SS)
cho phép nhiều người cùng sử dụng chung tài nguyên vô tuyến. Mặc dù tất cả
người sử dụng cùng sử dụng chung một dải tần số vô tuyến nhưng tất cả
người sử dụng được phân biệt với nhau bởi các mã trực giao. Theo chuẩn
CDMA của Nam Mỹ (IS-95), mỗi người sử dụng truyền thông tin ở tốc độ 9,6
kbps (tốc độ cấp 1), đó là tốc độ tại đầu ra của bộ mã hóa. Tốc độ cuối cùng
của tín hiệu trải phổ là 1.2288 Mcps trên băng tần vô tuyến xấp xỉ 1,25 MHz.
Trong một băng tần vô tuyến có thể có nhiều tín hiệu trên mỗi băng nhỏ
1,25 MHz. Trong hệ thống CDMA, dung lượng và chất lượng của hệ thống
bị giới hạn bởi tổng số công suất nhiễu trong dải tần. Dung lượng của hệ
thống được định nghĩa là tổng số người sử dụng đồng thời mà hệ thống có thể
hỗ trợ. Chất lượng của hệ thống được định nghĩa dựa trên chất lượng của
kênh vô tuyến của một người sử dụng xác định, chất lượng của kênh vô tuyến
này liên quan trực tiếp đến xác suất của bit lỗi hay còn gọi là tỉ lệ lỗi bit (BER
– Bit Error Rate).
Chương này sẽ mô tả các đặc điểm này của hệ thống CDMA. Các đặc
điểm này cần phải được tối ưu hóa nhằm giảm nhiễu và nâng cao chất lượng
của hệ thống.
2.2. Dung lượng của hệ thống
Chúng ta có thể xem dung lượng của hệ thống CDMA như là tổng số
nhiễu người sử dụng trong băng tần. Dung lượng thực của một ô trong hệ
thống CDMA phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như giải điều chế tại
14
phía thu, sự chính xác của việc điều khiển công suất và nhiễu thực sự từ các
người sử dụng trong cùng ô và các người sử dụng trong các ô lân cận.
Trong hệ thống truyền thông số, một tham số mà chúng ta cần phải
quan tâm tới đó là tỉ số năng lượng bit và phân bố công suất tạp âm Eb/N0. Tỉ
số Eb/N0 này có quan hệ với tỉ số tín hiệu trên tạp âm SNR (Signal to Noise
Rate).
Ta có thể nhận thấy rằng năng lượng của một bit chính là công suất tín
hiệu điều chế trung bình trong mỗi khoảng thời gian của 1 bit:
Eb = ST
(2.1)
Trong đó, S là công suất tín hiệu điều chế trung bình và T là khoảng
thời gian của một bit. Từ đó ta có:
Eb = S/R
Với R là tốc độ bit.
Vì vậy:
(2.2)
Mà mật độ công suất N0 bằng tổng công suất của nhiễu chia cho độ
rộng băng tần W:
(2.3)
Và ta được:
(2.4)
Biểu thức trên cho ta thấy tỉ số năng lượng bit và phân bố công suất
nhiễu Eb/N0 liên quan đến 2 yếu tố:
- Tỉ số tín hiệu trên nhiễu S/N của đường truyền.
15
- Tỉ số giữa băng thông W và tốc độ bit R. Tỉ số này còn được gọi là hệ
số tăng ích xử lý của hệ thống.
Khi xem xét tới dung lượng trong hệ thống CDMA ta thường quan tâm
đến dung lượng của đường lên (hướng từ máy di động tới trạm thu phát gốc
BTS). Giả sử rằng hệ thống có khả năng điều khiển công suất một cách hoàn
hảo, có nghĩa rằng công suất phát của tất cả các máy di động được điều khiển
một cách tích cực, điều đó dẫn đến công suất thu được từ tất cả các máy di
động là bằng nhau. Trên cơ sở các giả thiết đó, tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR
được tính như sau:
(2.5)
Trong đó M là tổng số người sử dụng trong băng tần hiện tại.
Điều đó đạt được vì tổng công suất nhiễu trong băng tần hiện tại chính
bằng tổng công suất của các người sử dụng riêng lẻ cộng lại.
Hình vẽ 2.1 minh họa công thức 2.5
Hình 2.1
Cần phải chú ý là công thức 2.5 bỏ qua các nguồn nhiễu khác, ví dụ
như nhiễu nhiệt.
Từ các công thức trên ta có:
16
(2.6)
Suy ra:
(2.7)
Vì M là một số lớn, vì vậy ta có thể viết lại (2.7) như sau:
(2.8)
2.2.1 Hiệu suất của tải
Giá trị M trong công thức (2.8) là số người sử dụng trong một ô CDMA
riêng lẻ. Ô riêng lẻ này sử dụng anten đẳng hướng và không xét đến sự ảnh
hưởng của các ô lân cận.
Trong thực tế, một mạng CDMA có rất nhiều ô, hình 2.2 là ví dụ minh
họa: ô A có các ô lân cận là ô B và ô C.
Hình 2.2: Nhiễu từ các người sử dụng ở BTS khác
17
Mặc dù các ô B và ô C điều khiển công suất phát của các người sử
dụng trong ô đó nhưng các người sử dụng này cũng tạo ra các nhiễu tới ô A.
Để có thể mô tả một cách chính xác tải của ô A ta sử dụng công thức sau:
(2.9)
Trong đó η được gọi là hệ số tải, η có giá trị từ 0% đến 100%. Trong ví
dụ minh họa ở hình 2.3, hệ số tải η = 0,5.
Hình 2.3: Hệ số tải η = 0,5
Nghịch đảo của (1 + η) có ký hiệu là F được gọi là hệ số sử dụng lại tần
số.
(2.10)
Hệ số sử dụng lại tần số lý tưởng F = 1 trong trường hợp chỉ xét một ô
riêng lẻ. Trong trường hợp thực tế, hệ số tải η thì hệ số sử dụng lại tần số sẽ
giảm một cách tương ứng.
18
2.2.2 Hiệu quả của phương pháp chia sector
Có thể giảm nhiễu từ các người sử dụng khác trong các ô lân cận bằng
cách chia ô ra thành các sector.
Hình 2.4: Ô được chia thành 3 sector
Thay vì sử dụng anten đẳng hướng, một ô có thể được chia thành 3
sector bằng cách sử dụng 3 anten cho một ô, mỗi anten này thu phát tín hiệu
trong một góc bằng 1200.
Với λ là hệ số tăng ích do chia sector, λ thường có giá trị là 2,5 cho ô
ba sector và là 5 cho ô sáu sector.
Biểu thức (2.9) được viết lại cùng với hệ số λ như sau:
(2.11a)
- Xem thêm -