Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học trong dạy học to...

Tài liệu Thiết kế và tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học trong dạy học toán 10 trung học phổ thông

.PDF
103
166
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– ĐÀO THANH BÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM TOÁN HỌC TRONG DẠY HỌC TOÁN 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán Mã số : 8.14.01.1 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THÁI LAI Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đào Thái Lai. Các kết quả, số liệu nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2019 Tác giả luận văn Đào Thanh Bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thái Lai đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa sau đại học, Khoa Toán học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo những điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh ở các trường thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2019 Tác giả Đào Thanh Bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ...............................................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v Danh mục các hình ............................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 4 NỘI DUNG…………………………………………………………………….5 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 5 1.1. Dạy học trải nghiệm ..................................................................................... 5 1.1.1. Vài nét về lịch sử của giáo dục trải nghiệm .............................................. 5 1.1.2 Một số nghiên cứu nước ngoài về hoạt động trải nghiệm ..........................6 1.1.3 Một số nghiên cứu trong nước về hoạt động trải nghiệm ..........................7 1.2 Hoạt động trải nghiệm ................................................................................... 8 1.2.1 Hoạt động trải nghiệm ................................................................................ 8 1.2.2 Vị trí vai trò của tổ chức hoạt động trải nghiệm ...................................... 11 1.2.3 Các đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm ...................................... 12 1.2.4 Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm............................................ 13 1.2.5 Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm.................................................. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.2.6. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.......................................... 21 1.3 Hoạt động thực hành.................................................................................... 28 1.3.1 Hoạt động thực hành................................................................................. 28 1.3.2 Các hình thức tổ chức hoạt động thực hành ............................................. 28 1.3.3 Phương pháp dạy học bằng thực hành...................................................... 31 1.3.4 Vị trí, vai trò của tổ chức hoạt động thực hành ........................................ 32 1.3.5 Các đặc điểm cơ bản của hoạt động thực hành ........................................ 33 1.4.Hoạt động thực hành và trải nghiệm với sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh ................................................................................ 33 1.5 Thực trạng việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh trung học phổ thông ........................................................................................... 35 1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 35 1.5.2. Phương pháp điều tra ............................................................................... 36 1.5.3. Đối tượng điều tra .................................................................................... 36 1.5.4. Kết quả điều tra........................................................................................ 36 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 38 Chương 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM TOÁN HỌC ...................................................................................................... 40 2.1. Tổng quan chương trình Toán 10 trung học phổ thông.............................. 40 2.1.1. Số và Đại số ............................................................................................. 41 2.1.2. Hình học và Đo lường ............................................................................. 42 2.1.3. Thống kê và Xác suất .............................................................................. 43 2.1.4. Các chuyên đề học tập ............................................................................. 44 2.1.5. Hoạt động thực hành và trải nghiệm ....................................................... 45 2.2. Tổ chức trò chơi.......................................................................................... 46 2.3. Tổ chức dạy học Toán qua câu lạc bộ(CLB), diễn đàn .............................. 54 2.4. Dạy học Toán hội thi – cuộc thi – ngoại khóa............................................ 57 2.5. Tổ chức dạy học Toán tham quan, dã ngoại............................................... 61 2.6. Tổ chức dạy học Toán hoạt động có tính nghiên cứu, phân hóa................ 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Kết luận chương 2.............................................................................................. 65 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................... 67 3.1. Mục đích và yêu cầu của thực nghiệm sư phạm ........................................ 67 3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 67 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................. 67 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................. 67 3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 67 3.6. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 68 3.6.1. Phân tích quá trình thực nghiệm sư phạm ................................................ 68 3.6.2. Phân tích kết quả quá trình thực nghiệm sư phạm .................................... 84 3.7. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ......................... 89 3.8. Đề xuất phương án giải quyết...................................................................... 89 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 89 Đề xuất và kiến nghị ........................................................................................ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CLB Câu lạc bộ DC Đối chứng GDTT Giáo dục thường xuyên HDTN Hoạt động trải nghiệm MTCT Máy tính cầm tay THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Độ cần thiết của thực hành và trải nghiệm trong dạy học ................. 36 Bảng 1.2 Độ trường xuyên tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học.. 37 Bảng 1.3. Độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động trải nghiệm.. 37 Bảng 3.1. Bảng tần số - tần suất điểm kiểm tra đánh giá số 1 .......................... 86 Bảng 3.2. Bảng các giá trị thống kê bài kiểm tra đánh giá số 1 ........................ 86 Bảng 3.3. Bảng tần số - tần suất điểm kiểm tra đánh giá số 2 .......................... 87 Bảng 3.4. Bảng các giá trị thống kê bài kiểm tra đánh giá số 2 ........................ 87 Bảng 3.5 Bảng tần số - tần suất Kết quả bài thu hoạch lớp TN ........................ 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Bốn giai đoạn trong chu trình học tập của Kolb ................................ 10 Hình 1.2 Vai trò của HĐTN đối với mục tiêu giáo dục .................................... 12 Hình 1.3. Sơ đồ tìm giải pháp trong “dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề” 14 Hình 1.4. Sơ đồ tóm tắt dạy học bằng trải nghiệm ............................................ 20 Hình 1.5. Mối quan hệ giữa thực hành – thực tập – trải nghiệm ...................... 34 Hình 2.1. Trò chơi vượt chướng ngại vật .......................................................... 48 Hình 2.2. Trò chơi hái táo .................................................................................. 51 Hình 2.3. Diễn đàn toán học .............................................................................. 56 Hình 2.4 Nhóm Diễn đàn toán học qua Facebook ............................................ 56 Hình 2.5. Câu lạc bộ toán học trường THPT Trần Văn Kỷ ............................... 57 Hình 2.6 Ngoại khóa Toán – Tin trường THPT Thái Nguyên .......................... 61 Hình 2.7. Học sinh lớp 11 trường THPT chuyên Thái Nguyên đạt giải nhất với đề tài nghiên cứu “cải thiện việc sử dụng bảo vệ và sử dụng nguồn nước ....... 65 Hình 3.1. Học sinh lên ý tưởng xây dựng kế hoạch thực hiện .......................... 80 Hình 3.2. Học sinh lên ý tưởng xây dựng kế hoạch thực hiện .......................... 81 Hình 3.3. Học sinh trình bày kết quả bằng trình chiếu ......................................... 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà triết học Hy Lạp – Xôcrát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”. Cho đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm” (Association for Experiential Education – AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi. Năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững, chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong đó có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu rộng. Hiện nay, xu hướng giáo dục của thế giới trong thế kỷ XXI dựa trên bốn trụ cột đó là “học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm người”. Đó cũng là xu thế giáo dục cho tất cả mọi người có một nhu cầu học tập suốt đời. Với xu hướng giáo dục thế giới tăng cường giáo dục nhân văn, công nghệ thông tin, đào tạo những con người có năng lực thực sự đóng góp vào xã hội hiện đại hóa. Trên thế giới, chương trình giáo dục STEM (Science – Technology – Engineering – Math) đã và đang được vận dụng một cách rộng rãi trong các nhà trường phổ thông, trong đó người học được thực hành và các hoạt động các “trải nghiệm”, các phương pháp giáo dục tiến bộ linh hoạt nhất như Học qua dự án – chủ đề, Học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp Học qua thực hành luôn được áp dụng một cách triệt để qua các môn học tích hợp STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, cách tiếp cận “liên ngành” có sự kết nối từ trường học, cộng đồng đến các tổ chức toàn cầu. Do đó học sinh phổ thông có thể có những định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn hướng tốt hơn trong việc lựa chọn chuyên ngành và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. Thủ tướng chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho bộ GD – ĐT triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 – 2018. Theo tư tưởng của Đảng về đổi mới giáo dục, ngày 28/11/2014, Quốc hội đã ban hành nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Theo đó ngày 27/3/2015 Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 404/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, trong đó nêu rõ: “Chương trình mới, sách giáo khoa mới bảo đảm tính tiếp nối, liên thông giữa các cấp học, các lớp học, giữa các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo…”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 2653-QĐ-BGDĐT về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 29 của Đảng về GD-ĐT, xây dựng dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Ngày 19/1/2018 Bộ GD – ĐT đã công bố dự thảo chương trình môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Trong đó, Bộ GD – ĐT dựa trên các quan điểm đảm bảo tính tinh giản, thiết thực, hiện đại; đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục; đảm bảo tính tích hợp và phân hóa; đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt. Chương trình môn Toán ở từng cấp cũng dành thời lượng thích đáng để tiến hành các hoạt động thực hành và trải nghiệm Toán học cho học sinh. Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: “Hoạt động trải nghiệm trong chương trình phổ thông mới không phải là một môn học mà là một hoạt động giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12”. Đối với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, các em đã có cho mình cái nhìn khách quan đối với thế giới bên ngoài. Các em học sinh đã có những sự trưởng thành nhất định trong nhận thức và có sự độc lập trong sự tư duy và hành vi ứng xử. Các em đã có cho mình “sự nghi ngờ” về tính đúng sai của một sự vật, hiện tượng hay một vấn đề nào đó. Đồng thời các em đã hình thành cho mình những định hướng nghề nghiệp. Trên cơ sở đó việc cho các em có sự trải nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thực tế, việc được áp dụng những kiến thức mà các em đã học vào trong thực tế hay việc cho các em được quan sát các hiện thực tự nhiên là một điều rất quan trọng. Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Thiết kế và tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học trong dạy học toán 10 trung học phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất và tổ hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học trong dạy học toán 10 trung học phổ nhằm giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được tích luỹ từ giáo dục toán học và kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống, phát triển năng lực của học sinh. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giảng dạy môn Toán trong chương trình giáo dục phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm Toán học lớp 10 trong chương trình giáo dục phổ thông. Tác động của hoạt động thực hành và trải nghiệm trong việc hình thành, phát triển phẩm chất, tri thức, năng lực của học sinh phổ thông. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung: Chương trình Toán 10 trung học phổ thông. Địa điểm: Trường trung học phổ thông trên địa bàn Thái Nguyên và Trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức được các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong nhà trường phổ thông sẽ hình thành tri thức cho học sinh và hình thành mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn, tạo hứng thú học tập. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nghiên cứu lý luận về dạy học bằng thực hành và trải nghiệm. Nghiên cứu nội dung chương trình Toán học 10. Nghiên cứu thực trạng của việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm ở trường trung học phổ thông. Xây dựng các kế hoạch tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm có nội dung Toán 10. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của giả thuyết khoa học và nội dung nghiên cứu đã đề xuất. 6. Phương pháp tiến hành nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp điều tra - Phương pháp chuyên gia - Thực nghiệm sư phạm 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Theo quan điểm triết học Mac – Lênin, “nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khác quan và bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan”. Nhận thức của con người bao gồm nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) – sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật và nắm bắt sự vật và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) – là phản ánh gián tiếp trừu tượng qua khái niệm, phán đoán, suy luận. Do “nhận thức của chúng ta phải phát triển từ nhận thức cảm tính lên lý tính, phải không ngừng tư duy trừu tượng để có tri thức mới, chúng ta phải tích cực, không ngừng tổng kết để rút ra kết luận mới. Chống chủ nghĩa duy cảm tức là tuyệt đối vai trò của cảm tính đồng thời chống duy lý tuyệt đối hóa lý tính”,[10]. Mọi nhận thức phải dựa trên cở sở thực tiễn và quay lại phục vụ thực tiễn, kiểm tra thực tiễn; không ngừng tổng kết thực tiễn để tìm ra các lý luận mới, nhận thức cao hơn. 1.1 Dạy học trải nghiệm 1.1.1 Vài nét về lịch sử của giáo dục trải nghiệm Khổng tử (571-479 TCN) , ông là một nhà triết học, tư tưởng lớn của Trung Hoa. Nói đến giáo dục ông có quan điểm : “Học nhi thời tập chi, bất duyệt lạc hồ”, tức là việc học đi đôi với việc thực hành. Khổng Tử yêu cầu người học phải kết hợp giữa trực giác và suy luận. Khổng Tử cũng từng nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Ở phương Tây, Aristotle (384- 332TCN) cho rằng: "Những điều chúng ta phải học trước rồi mới làm, chúng ta học thông qua làm việc đó" [6, tr41]. Trong thời kỳ phục hưng, Rabelais (1494-1553), nhà văn, nhà tư tưởng người Pháp, người được coi là “Erasmus của Pháp” đã khẳng định rẳng: “Cần phải học ở mọi nơi mọi chỗ, học gắn kết với cuộc sống và thực hành”. Cùng với đó là Montaigne (1533-1592) – một nhà triết học Pháp. Phương châm của ông về giáo dục vẫn được áp dụng trong trường học phương Tây, đó là “giáo dục nhằm dạy cho con người sống một cuộc đời theo thiên nhiên”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Có thể thấy tư tưởng giáo dục trải nghiệm đã có từ rất lâu. Tuy nhiên chúng ta chưa thực sự coi trọng và vận dụng một cách rộng rãi trong giảng dạy. Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ (National Science Teachers Association - NSTA) thành lập năm 1944 đã đề xuất ra khái niệm giáo dục STEM (STEM education) : "Giáo dục STEM là cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh kế mới". Cho đến năm 1977, Hiệp hội giáo dục trải nghiệm (Association for Experiential Education – AEE) thành lập tại Boone, Bắc Carolina. Giáo dục trải nghiệm đã chính thức được coi trọng và thừa nhận bằng văn bản. Năm 2002, hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững, USESCO đã thông qua chương trình “Dạy học vì một tương lai bền vững”, trong đó “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển rộng rãi. Ngày nay giáo dục trải nghiệm được phổ biến rộng rãi và là một phần không thể thiếu trong chương trình giáo dục của các quốc gia. 1.1.2 Một số nghiên cứu nước ngoài về hoạt động trải nghiệm Năm 1938, John Deway (1859 – 1952) – triết gia nổi tiếng Mỹ đã xuất bản cuốn sách “Experience and Education” trong đó có câu kết “giáo dục là gì và những điều kiện nào cần phải được thỏa mãn để giáo dục có thể trở thành một thực tế chứ không phải một cái tên gọi hoặc một khẩu hiệu”. Ông chỉ ra rằng giáo dục là sự tham gia của cá nhân vào mặt tâm lý và xã hội và nhà trường không phải nơi để dạy các trẻ em các bài học kiến thức, bài học luân lý; nhà trường phải là một hình thái của đời sống cộng đồng và trẻ em sống và tiếp thu kiến thức từ cộng đồng đó. Phương pháp dạy trẻ học là giúp trẻ học một cách tự nhiên, không ngăn cản trẻ phát triển tự nhiên. Qua đó ông đã chỉ ra được những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn hạn chế của giáo dục của nhà trường, những thiếu sót trong chương trình giáo dục và đưa ra vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Năm 1984, David Kolb cho ra mắt mô hình phong cách học tập với quan điểm “Học tập là quá trình trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm” [20, 38]. Ông là người đề xướng lý thuyết học tập qua trải nghiệm. Ông có sự kết hợp các tư tưởng của John Deway – Chủ nghĩa thực dụng, J.Lewin – tâm lý học xã hội, J.Piaget – Lý thuyết phát triển nhận thức và đề ra chu trình học tập dựa vào trải nghiệm với kinh nghiệm - trải nghiệm là một trong bốn giai đoạn của chu trình học tập đó. Theo Kolb, muốn đạt được hiệu quả tốt nhất thì người học cần trải qua cả bốn giai đoạn trong chu trình và “học tập là một quá trình liên tục được khởi nguồn từ kinh nghiệm” tuy nhiên có thể lựa chọn bắt đầu chu trình từ bất kỳ một giai đoạn nào tùy thuộc vào phong cách học của từng người. Việc áp dụng chu trình này dành cho cả người dạy và người học. Do đó việc vận dụng trải nghiệm cho học sinh không phải là tùy ý mà là có định hướng có mục đích, mục tiêu ban đầu. 1.1.3 Một số nghiên cứu trong nước về dạy học trải nghiệm Ngày 19/1/2018, Bộ GD – ĐT đã công bố dự thảo chương trình môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Trong đó “hoạt động giáo dục bắt buộc xuyên suốt cả các cấp học là hoạt động trải nghiệm” . Trong đó ở các lớp học cấp tiểu học hoạt động chủ yếu diễn ra là thực hành vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, các hoạt động ngoài giờ như chơi trò chơi, đố vui, thi đua…Đối với các lớp ở cấp học trung học các hoạt động mang thêm tính định hướng nghề nghiệp. Dự thảo nói rõ đặc điểm của từng môn học, mục tiêu cần đạt được về việc hình thành năng lực, kiên thức, kỹ năng cho học sinh ở từng cấp học. Trong dự thảo môn Toán “ở từng cấp dành thời lượng để tiến hành các hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học cho học sinh. Ví dụ như: Tiến hành các đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là các đề tài và các dự án về ứng dụng Toán học trong thực tiễn; Tổ chức các trò chơi toán học, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán; Ra báo tường (hoặc nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn san) về Toán; Tham quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu Toán học, giao lưu với học sinh có khả năng và yêu thích môn Toán,...” Theo PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa, “Xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới” thì “thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực”. Trong đó các hoạt động thực hành và trải nghiệm sẽ được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học, nhà trường với 4 nhóm nội dung HĐTN (hoạt động phát triển cá nhân; hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng; hoạt động giáo dục hướng nghiệp). Chương trình hoạt động trải nghiệm mang tính mở. 1.2 Hoạt động trải nghiệm 1.2.1 Hoạt động trải nghiệm “Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục” [9]. “Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học” [9]. Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm các hoạt động: - Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh). - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Hoạt động giáo dục hướng nghiệp. - Hoạt động giáo dục nghề phổ thông. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm “hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Theo Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế định nghĩa về học qua trải nghiệm “là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội” Do đó chúng ta có thể hiểu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”[9]. “Hoạt động trải nghiệm là chương trình mở, linh hoạt, thể hiện ở chỗ chương trình không quy định chi tiết về các chủ đề hoạt động mà chỉ đưa ra những gợi ý về các mạch nội dung cần giáo dục cho học sinh, tạo độ mở để tácgiả biên soạn tài liệu hướng dẫn chủ động sáng tạo, cơ sở giáo dục và giáo viên lựa chọn hình thức, không gian, thời gian hoạt động sao cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình trên nguyên tắc bảo đảm mục tiêu giáo dục và các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với mỗi lớp học, cấp học” [9]. . David A. Kolb – Phong cách học tập qua trải nghiệm David Kolb cho ra mắt mô hình phong cách học tập của ông vào năm 1984 trong đó ông nhấn mạnh vai trò của HĐTN. Theo Kolb thì việc học tập liên quan đến sự nhận thức các khái niệm trừu tượng có thể được áp dụng linh hoạt trong một loạt các tình huống và động lực cho sự phát triển các khái niệm mới đó là những kinh nghiệm mới. "Học tập là quá trình trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm” [20, 38] David A. Kolb – Học tập qua trải nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Theo Kolb (1974) “người học có thể bước vào bất kỳ giai đoạn nào của chu trình và chỉ hiệu quả khi một người học có thể thực hiện tất cả bốn giai đoạn của mô hình. Do đó, không có một giai đoạn nào của chu trình có hiệu quả tương đương cả chu trình học tập”. Hình 1.1 Bốn giai đoạn trong chu trình học tập của Kolb Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể - một trải nghiệm hoặc tình huống mới gặp phải, hoặc chất vấn kinh nghiệm vốn có. Giai đoạn 2: Quan sát có tư duy - đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ mâu thuẫn nào giữa trải nghiệm và hiểu biết. Giai đoạn 3: Khái niệm hóa vấn đề trừu tượng - sự phản hồi đem đến một ý tưởng mới, hoặc điều chỉnh một khái niệm trừu tượng hiện có. Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực - người học áp dụng chúng vào thế giới xung quanh để thu được kết quả. Dựa trên chu trình học tập trên Kolb (1974) đề xuất bốn phong cách học tập khác nhau. “Biết được phong cách học tập của một người (và của riêng bạn) cho phép học tập được định hướng theo phương pháp ưa thích” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Phân kỳ (cảm giác và xem ): “Những người này có thể nhìn mọi thứ từ những quan điểm khác nhau, rất nhạy cảm, thích xem hơn là làm, chăm sóc để thu thập thông tin và sử dụng trí tưởng tượng để giải quyết vấn đề”. Đồng hóa (xem và suy nghĩ): Những người có phong cách học tập đồng hóa quan tâm nhiều hơn đến ý tưởng và khái niệm trừu tượng, họ bị thu hút bởi lý thuyết nghe hợp lý hơn là các phương pháp dựa trên giá trị thực tế. Hội tụ (làm và suy nghĩ): Những người có phong cách học tập hội tụ có thể giải quyết vấn đề và sẽ sử dụng việc học của họ để tìm ra giải pháp cho các vấn đề thực tế. Những người có phong cách học tập hội tụ tìm kiếm ứng dụng thực tế cho các ý tưởng và lý thuyết, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định bằng cách tìm giải pháp cho các câu hỏi và vấn đề, phù hợp với thử nghiệm những ý tưởng mới, để mô phỏng, và làm việc với các ứng dụng thực tế. Thích nghi (làm và cảm nhận): Phong cách học tập phù hợp là “thực hành, và dựa vào trực giác hơn là logic”. Sử dụng phân tích của người khác và thích sử dụng phương pháp tiếp cận thực tế, kinh nghiệm hơn. 1.2.2 Vị trí vai trò của tổ chức hoạt động trải nghiệm. Theo Waldie (1981) HĐTN hình thành thái độ, ý thức về quản lý, kiềm chế bản thân. Theo Kolk (1974) HĐTN làm cho người học có khả năng đo được sự tiến bộ hằng ngày của mình và người học có thể tự đánh quá bản thân trong quá trình học tập. Ngoài ra HĐTN phát huy được cho người học năng lực hành động, cho người học tự tạo phong cách học tập cá nhân, rèn luyện sự thích ứng với thực tiễn cuộc sống và các kỹ năng, giá trị của người học. Theo Gibson (1991), học sinh có thể huy động được nhiều kiến thức hơn trong môn học vào trong bối cảnh, tình huống trải nghiệm. Người học hình thành năng lực, khả năng tự tin khi đối phó với các thách thức, xử lý các tình huống mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất