Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và thử nghiệm các giải pháp thu thập năng lượng cho thiết bị di động đe...

Tài liệu Thiết kế và thử nghiệm các giải pháp thu thập năng lượng cho thiết bị di động đeo tay có truyền dẫn không dây diện rộng lora

.PDF
73
3
147

Mô tả:

THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP THU THẬP NĂNG LƢỢNG CHO THIẾT BỊ ĐEO TAY CÓ TRUYỀN DẪN KHÔNG DÂY DIỆN RỘNG LoRa Học viên: Trƣơng Hoài Nam Sơn. Chuyên ngành: Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa. Mã số: 60520216. Khóa: 33PFIEV. Trƣờng Đại học Bách khoa-ĐHĐN. Tóm tắt- Tại Pháp, một số nhà cung cấp dịch vụ mạng đã bắt đầu triển khai một mạng lƣới LoRa cho thị trƣờng IoT. Trong khuôn khổ này, mục tiêu của dự án này là tạo ra một nguyên mẫu của một thiết bị có thể đeo để giám sát ngƣời cao tuổi trong các hoạt động hàng ngày của họ dựa trên công nghệ Internet-of-Things (IoT). Thiết bị này sẽ cho phép lai hợp vị trí (ngoài trời và trong nhà), phù hợp cho ngƣời cao tuổi ở trong trƣờng hợp khẩn cấp (ví dụ: trƣờng hợp điển hình của một ngƣời già bị bệnh Alzheimer bị lạc trong thành phố). Bộ định vị toàn cầu (GPS), mô đun WiFi và Bluetooth, tất cả sẽ đƣợc bao gồm trong một thiết bị đeo duy nhất, đƣợc thiết kế cho ngƣời cao tuổi sử dụng và để giảm thiểu tiêu thụ năng lƣợng. Việc sử dụng các hệ thống thu thập năng lƣợng khác nhau (máy phát điện nhiệt, cơ hoặc pin năng lƣợng mặt trời) để mở rộng sự tự chủ của thiết bị. Tác giả đã nghiên cứu các giải pháp thu thập năng lƣợng để kéo dài tuổi thọ pin của thiết bị. Một vài kỹ thuật thu hoạch sẽ đƣợc đánh giá và kết hợp. Từ khóa – thu thập năng lƣợng, năng lƣợng mặt trời, piezoelectric, năng lƣợng nhiệt điên, quản lý năng lƣợng ENERGY HARVESTING FOR A WEARABLE IOT DEVICE USING LORA TECHNOLOGY Abstract- In France, several network providers have started to deploy a LoRa network for IoT market. In this framework, the objective of this project is the creation of a prototype of a wearable device enabling the monitoring of elderly people during their everyday activities based on Internetof-Things (IoT) technologies. The device will enable hybrid (outdoor and indoor) localization, allowing elderly people to be located in case of emergency (e.g. typical case of an old person suffering of Alzheimer’s disease who gets lost in town). Localization will be based on the smart use of a variety of data sources, such Global Positioning System (GPS) receiver, WiFi and Bluetooth modules, which will be all included in a single wearable device, designed for use by elderly people and to minimize energy consumption. The use of various energy harvesting systems (thermo-electric generator, mechanical or solar cell) to extend the device autonomy. The author were dedicated to the study of energy harvesting solution to extend the device battery life. Several harvesting techniques will be evaluated and combined. Key words – energy harvesting, photovoltaic, piezoelectric, thermoelectric, power management MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 1 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 1 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 2 6. Tổng quan các nghiên cứu về nghiên cứu thu thập năng lƣợng ............................ 2 7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 2 CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ THU THẬP NĂNG LƢỢNG ................................ 3 1.1. Năng lƣợng là gì?.................................................................................................. 3 1.2. Tại sao cần thu thập năng lƣợng? .......................................................................... 3 1.3. Các nguồn năng lƣợng sẵn có thƣờng đƣợc khai thác cho thu thập năng lƣợng ..... 4 CHƢƠNG 2. CÁC PHƢƠNG PHÁP THU THẬP NĂNG LƢỢNG ....................... 7 2.1. Thu thập năng lƣợng mặt trời ................................................................................ 7 2.1.1. Đặc tính của pin mặt trời ................................................................................ 8 2.1.2. Đặc tính của Mô đun ...................................................................................... 9 2.1.3. Hệ thống quang điện .................................................................................... 10 2.1.4. Bộ Điều khiển sạc ........................................................................................ 11 2.1.5. Bộ chuyển đổi DC-DC và điểm công suất cực đại (MPTT) .......................... 12 2.2. Thu thập năng lƣợng rung động .......................................................................... 13 2.2.1. Vật liệu ........................................................................................................ 14 2.2.2. Mô hình ....................................................................................................... 14 2.3. Thu thập năng lƣợng nhiệt điện ........................................................................... 16 2.3.1. Hiệu ứng Seebeck ........................................................................................ 17 2.3.2. Máy phát nhiệt điện ..................................................................................... 17 2.3.3. Vật liệu ........................................................................................................ 19 CHƢƠNG 3. QUẢN LÝ NĂNG LƢỢNG .............................................................. 21 3.1. Quản lý năng lƣợng............................................................................................. 21 3.2. Hệ thống lƣu trữ.................................................................................................. 23 CHƢƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM CHO THIẾT BỊ ĐEO TAY CÓ TRUYỀN DẪN KHÔNG DÂY DIỆN RỘNG LoRa .............................................. 25 4.1. Đo năng lƣợng tiêu thụ của thiết bị đeo tay ......................................................... 26 4.2. Cấu trúc hệ thống thu thập năng lƣợng ................................................................ 27 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao) DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TEG Thermoelectric Generator DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1.1. Nguồn năng lƣợng thu thập chính 5 1.2. Nguồn rung động 6 2.1. Mật độ năng lƣợng của các công nghệ thu hoạch năng lƣợng khác nhau 7 4.1. Ngƣỡng điện áp ra khi sử dụng chân VS1 và VS2 30 4.2. Bảng ngƣỡng điện áp ra khi sử dụng D0,D1 38 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình hình Trang 1.1. Tổng quan hệ thống thu thập năng lƣợng 4 1.2. Tải điển hình 5 (a) Biểu đồ thể hiện đặc tính I-V của một tế bào năng lƣợng mặt trời lý tƣởng trong bóng tối (tối hơn, đƣờng cong phía trên) và dƣới 2.1. ánh sáng (nhẹ, đƣờng cong dƣới). Các yếu tố điền là tỷ lệ của các khu vực của hình chữ nhật. (b) Mạch tƣơng đƣơng cho một pin mặt 8 trời lý tƣởng, bao gồm một nguồn dòng IL và một diode qua đó một ID dòng thông. Dòng điện còn lại, I, chạy qua tải. 2.2. Thiết kế của một pin năng lƣợng mặt trời silicon đơn tinh thể 10 2.3. Kết nối các pin thành một mô đun 10 2.4. (a) Chuyển mạch nối tiếp và (b) Bộ điều chỉnh chuyển mạch shunt 12 2.5. (a) Buck và (b) Boost DC-DC 13 2.6. Bố cục chung của vật liệu piezoelectric 14 2.7. Bố cục chung của dao động piezoelectric 16 2.8. Bố cục chung của dao động piezoelectric với cƣỡng bức cơ bản 16 2.9. Hiệu ứng Seebeck: điện áp tạo ra bởi sự chênh lệch nhiệt độ trên các điểm nối 17 2.10. Bố trí chung của cặp nhiệt điện 18 2.11. Máy phát nhiệt điện 18 3.1. Sơ đồ khối của vi điều khiển công suất thấp 23 3.2. Dạng tiêu thụ dòng điện điển hình cho một bộ thu phát không dây 23 4.1. Sơ đồ cấu trúc của ứng dụng 25 4.2. Năng lƣợng tiêu thụ tại chế độ hoạt động 26 4.3. Năng lƣợng tiêu thụ tại chế độ ngủ 26 4.4. Cấu trúc đơn 27 4.5. Cấu trúc kép 28 Các khối chính của LTC3108 với mạch điều khiển sạc và hai 4.6. MOSFET bên trong cung cấp luồng năng lƣợng kép: khi có năng lƣợng thu thập (VIN ≥ 20mV), COUT đƣợc nạp vào điện áp điều chỉnh (1) trƣớc khi CSTORE đƣợc sạc (2). Khi không có năng lƣợng thu hoạch đƣợc nữa, COUT đƣợc tính bằng CSTORE (3). 29 Số hiệu Tên hình hình 4.7. 4.8. 4.9. Bộ chuyển đổi cặp nhiệt điện (TEG) Điện áp thu thập nhiệt điện TEG (40mmx40mm) thông qua nhiệt độ cơ thể với môi trƣờng xung quanh V=147 mV, I=38 uA Sơ đồ nguyên lý mạch thu năng lƣợng nhiệt điện Trang 31 31 32 Kết quả thu thập năng lƣợng nhiệt điện dựa trên chênh lệch nhiệt 4.10. độ giữa cơ thể con ngƣời và môi trƣờng xung quanh không kết 32 nối tải. 4.11. Thu năng lƣợng TEG tạo VOUT =3.3V không kết nối tải. 33 4.12. Tấm pin mặt trời 33 4.13. Sơ đồ nguyên lý thu năng lƣợng mặt trời. 34 4.14. Kết quả thu năng lƣợng mặt trời tạo VOUT=3.3V và sạc tụ 680uF 16V không kết nối tải 34 4.15. Thu thập năng lƣợng mặt trời để cung cấp cho thiết bị IoT sử dụng công nghệ truyền không dây diện rộng LoRa 35 Các khối chính của LTC3588 với mạch điều khiển BUCK và hai 4.16. MOSFET bên trong để tăng hiệu quả cung cấp năng lƣợng cho tụ điện đầu ra. 36 4.17. Mối quan hệ điện áp giữa VIN, VIN2, VCAP 37 4.18. Bộ chuyển đổi Piezoelectric 39 4.19. Điện áp thu thập từ modul piezo dựa trên lực nhấn làm biến dạng vật thể 40 4.20. Sơ đồ nguyên lý thu năng lƣợng Piezoelectric 40 4.21. Điện áp đo tại chân VIN của LTC3588. 41 4.22. Sơ đồ nguyên lý thu năng lƣợng Piezo tạo điện áp VOUT=3.3V 42 4.23. Thu thập năng lƣợng Piezoelectric tạo VOUT=3.3V không kết nối tải 42 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để giảm bớt sự phụ thuộc vào pin của thiết bị điện tử đeo tay. Con ngƣời đã tiến hành khai thác thêm các nguồn năng lƣợng có sẵn nhƣ: năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng của các rung động (vibration), năng lƣợng nhiệt...v.v.. Kỹ thuật truyền thông không dây LoRa với năng lƣợng tiêu thụ thấp, kết hợp với việc thu thập năng lƣợng từ môi trƣờng xung quanh cho thiết bị sử dụng LoRa hiện nay đang rất phát triển. Thu thập năng lƣợng có sẵn trong môi trƣờng xung quanh có khả năng cung cấp năng lƣợng cho các thiết bị sử dụng năng lƣợng thấp, ví dụ nhƣ các thiết bị đeo tay (wearable devices), giúp cho các thiết bị điện tử đeo tay tự chủ hơn, tự cung cấp năng lƣợng hoặc kéo dài tuổi thọ của pin. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các thiết bị chuyển đổi năng lƣợng phổ biến (từ quang năng, nhiệt năng, năng lƣợng từ rung động), quản lý năng lƣợng thu thập đƣợc, lƣu trữ năng lƣợng. Từ đó tạo ra một nguồn cung cấp năng lƣợng cho thiết bị điện tử hoặc sạc cho pin, siêu tụ, nhằm tang tính ổn định và hiệu quả kinh tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: - Pin năng lƣợng mặt trời - Thiết bị tạo năng lƣợng theo hiệu ứng nhiệt điện (hiệu ứng Seebeck) - Năng lƣợng cơ, piezoelectric - Sử dụng kỹ thuật thu thập năng lƣợng để cung cấp năng lƣợng cho thiết bị điện tử đeo tay - Sử dụng công nghệ truyền dẫn diện rộng LoRa để truyền thông tiêu thụ năng lƣợng thấp  Phạm vi nghiên cứu: - Do hạn chế về mặt thời gian nên trong luận văn chỉ tập trung vào việc nghiên cứu thu thập năng lƣợng riêng lẻ tạo năng lƣợng đầu ra theo yêu cầu của thiết bị. - Đồng thời tập trung vào các thiết bị sử dụng năng lƣợng thấp 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Khảo sát, phân tích tổng hợp  Thiết kế mạch nguyên lý  Đánh giá kết quả dựa trên thực tế 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn  Ý nghĩa khoa học:  Các vật liệu tạo năng lƣợng nhờ mặt trời, cơ, nhiệt độ  Việc thu thập năng lƣợng sẵn có giúp cho công nghệ năng lƣợng phát triển và tính tự động của thiết bị điện tử cao  Quản lý năng lƣợng và lƣu trữ năng lƣợng của thiết bị điện tử  Truyền thông công nghệ LoRa tiêu thụ năng lƣợng thấp  Ý nghĩa thực tiễn:  Sử dụng kỹ thuật thu thập năng lƣợng có thể kéo dài tuổi thọ của pin hoặc ít phụ thuộc vào pin  Các công nghệ kỹ thuật năng lƣợng thấp ít tiêu tốn năng lƣợng 6. Tổng quan các nghiên cứu về nghiên cứu thu thập năng lƣợng Trƣớc đây đã có nhiều nghiên cứu về thu thập năng lƣợng các năng lƣợng có sẵn trong môi trƣờng xung quanh. Chƣa có nghiên cứu nào ứng dụng cho thiết bị IoT đeo tay sử dụng công nghệ truyền dẫn không dây diện rộng LoRa. Các nghiên cứu đó điển hình nhƣ:  Năm 2012, S. Bandyopadhyay và A. P. Chandrakasan: kiến trúc nền tảng cho năng lƣợng mặt trời, nhiệt, rung, kết hợp với MPPT và cuộn cảm đơn.  Năm 2015, L.T Nhan A. Pegatoquet, thiết kế năng lƣợng cho các mạng cảm biến không dây tự động hóa dựa trên siêu tụ điện. Ngoài ra còn khá nhiều các nghiên cứu về thu thập năng lƣợng và quản lý năng lƣợng đƣợc giới thiệu trong phần tài liệu tham khảo. 7. Cấu trúc luận văn  Mở đầu  Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ THU THẬP NĂNG LƢỢNG Giới thiệu tổng quan về thu thập năng lƣợng  Chƣơng 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP THU THẬP NĂNG LƢỢNG Thu thập năng lƣợng mặt trời, rung động, nhiệt điện  Chƣơng 3: QUẢN LÝ NĂNG LƢỢNG Quản lý năng lƣợng và hệ thống lƣu trữ  Chƣơng 4: NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM CHO THIẾT BỊ ĐEO TAY CÓ TRUYỀN DẪN KHÔNG DÂY DIỆN RỘNG LoRa Thiết kế thu thập năng lƣợng  Kết luận và kiến nghị  Tài liệu tham khảo 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THU THẬP NĂNG LƢỢNG 1.1. Năng lƣợng là gì? Năng lƣợng là khả năng làm thay đổi trạng thái hoặc thực hiện công năng lên một hệ vật chất, là khái niệm quan trọng trong vật lý. Có nhiều dạng năng lƣợng nhƣ: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật thể. Trong tự nhiên, có nhiều kiểu năng lƣợng khác nhau: điển hình nhất là năng lƣợng mặt trời và tất cả những nguồn năng lƣợng đó đến từ vũ trụ dƣới dạng tia vũ trụ, tia X, sóng hấp dẫn, vật chất tối, v.v… Năng lƣợng xung quanh là nguồn năng lƣợng tự nhiên nhƣ ánh sáng mặt trời, gió, mƣa, thủy triều, nhiệt địa. Thu thập năng lƣợng là quá trình mà năng lƣợng có nguồn gốc từ các nguồn bên ngoài (còn đƣợc gọi là năng lƣợng môi trƣờng xung quanh) đƣợc thu thập và lƣu trữ cho các thiết bị tự động không dây, nhỏ, giống nhƣ những thiết bị điện tử dùng để đeo đƣợc và mạng cảm biến không dây. Ví dụ điển hình của các nguồn môi trƣờng là ánh sáng mặt trời và bất kỳ nguồn nhân tạo nhƣ rung động hoặc nhiệt từ động cơ hoặc cơ thể ngƣời. Các bộ chuyển đổi năng lƣợng nhƣ pin mặt trời, máy phát điện nhiệt và piezoelectric chuyển năng lƣợng này thành năng lƣợng điện. Mục tiêu của mỗi hệ thống thu thập năng lƣợng là thay thế các pin đƣợc sử dụng để kéo dài năng lƣợng sạc cho linh kiện lƣu trữ 1.2. Tại sao cần thu thập năng lƣợng? Các thiết bị thu hoạch năng lƣợng chuyển đổi năng lƣợng xung quanh thành năng lƣợng điện đã thu hút đƣợc nhiều quan tâm đến cả quân sự và thƣơng mại. Một số hệ thống chuyển đổi chuyển động, nhƣ sóng biển thành điện năng đƣợc sử dụng bởi các cảm biến giám sát hải dƣơng học cho hoạt động tự động hóa. Các ứng dụng trong tƣơng lai có thể bao gồm các thiết bị đầu ra công suất cao (hoặc mảng của các thiết bị nhƣ vậy) đƣợc triển khai tại các vị trí từ xa để phục vụ nhƣ các trạm điện đáng tin cậy cho các hệ thống lớn. Một ứng dụng khác là trong thiết bị điện tử đeo đƣợc, nơi các thiết bị thu hoạch năng lƣợng có thể nạp điện hoặc nạp điện cho điện thoại di động, máy tính di động, thiết bị truyền thông vô tuyến ... Tất cả các thiết bị này phải chịu đựng lâu dài với các môi trƣờng và có phạm vi rộng của độ nhạy động để khai thác toàn bộ phổ của chuyển động sóng. Hệ thống thu thập năng lƣợng bao gồm một hoặc nhiều đầu dò năng lƣợng, điều chỉnh điện áp, bộ chuyển đổi DC-DC và bộ lƣu trữ năng lƣợng. Sơ đồ hệ thống điển hình nhƣ Hình 1.1. Các khối đƣợc mô tả nhƣ sau: 4  Đầu dò năng lƣợng chuyển đầu vào năng lƣợng xung quanh thành năng lƣợng điện. Nguồn năng lƣợng xung quanh đƣợc chuyển nhƣ nhiệt (mô đun nhiệt), light (pin mặt trời), sóng RF (ăng-ten) và rung động (piezoelectric)  Điều chỉnh điện áp là cần thiết bởi vì điện áp đầu ra của đầu dò năng lƣợng có thể không liên tục, khác tần số, khác nhau giữa điện áp ra của đầu dò và điện áp vào của thiết bị  Bộ chuyển đổi DC-DC lấy năng lƣợng từ đầu dò và chuyển đổi điện áp. Điện áp này sẽ đƣợc lƣu trữ hoặc sử dụng  Bộ lƣu trữ năng lƣợng để cân bằng cung cấp năng lƣợng và yêu cầu năng lƣợng  Tải: trở kháng của hệ thống điện. Có nhiều cách tiêu thụ năng lƣợng khác nhau làm cho toàn bộ hệ thống làm việc tại chế độ năng lƣợng thấp. Năng lƣợng đầu vào Đầu dò Bộ biến đổi Tụ Điều chỉnh điện áp Tải Lƣu trữ Hình 1.1. Tổng quan hệ thống thu thập năng lượng Năng lƣợng điện thu thập đƣợc rất ít (khoảng 1 mW/cm3 đến 100mW/cm3). Vì vậy, hệ thống hoạt động chế độ năng lƣợng thấp. Các loại tải điện tử nhƣ cảm biến, vi điều khiển, thiết bị truyền thông không dây. Tiêu thụ năng lƣợng khoảng micro ampe cho lần đầu tiên của hai linh kiện và vài mA cho truyền thông. Điều này phải đƣợc xem xét khi thiết kế hệ thống thu thập năng lƣợng. 1.3. Các nguồn năng lƣợng sẵn có thƣờng đƣợc khai thác cho thu thập năng lƣợng Các nguồn năng lƣợng chính là mặt trời, cơ và nhiệt. Các thiết bị tự cung cấp năng lƣợng thƣờng có kích thƣớc nhỏ thuộc về thiết bị có thể đeo đƣợc hoặc bằng cách khác tạo thành một phần của hệ thống internet kết nối vạn vật (IoT). Trong Bảng 1-1 tóm tắt các nguồn năng lƣợng chính 5 Hình 1.2. Tải điển hình Bảng 1.1. Nguồn năng lượng thu thập chính Năng lƣợng Loại Năng lƣợng thu thập Con ngƣời Rung động 4 µW/cm2 Công nghiệp Rung động 100 µW/cm2 Con ngƣời Nhiệt độ 25 µW/cm2 Công nghiệp Nhiệt độ 1-10 µW/cm2 Trong nhà Ánh sáng 10 µW/cm2 Bên ngoài Ánh sáng 10 mW/cm2 GSM/3G/4G RF 0.1 µW/cm2 Wi-Fi RF 1 µW/cm2 Ánh sáng là nguồn năng lƣợng có sẵn cho các thiết bị công suất thấp và cao. Hệ thống quang điện đƣợc ứng dụng rất phổ biến. Ánh sáng trên toàn bộ bề mặt trái đất, phụ thuộc vào điều kiện của thời tiết và vị trí kinh tuyến và vĩ tuyến. Đối với mỗi vị trí có góc nghiêng và hƣớng của pin mặt trời để đạt đƣợc bức xạ cực đại cho hệ thống công suất lớn. Mặt trời chiếu tới mặt đất với mật độ năng lƣợng ít nhất là 1350 J/m2, với tổng công suất trên mặt đất khoảng 170 * 109 MW. Nhƣ trong hầu hết các biến đổi, động năng là cơ sở của việc thu thập về chuyển động của các hạt nhƣ photon (mặt trời) hoặc các loại sóng nói chung. Sự chuyển động hoặc biến dạng đƣợc chuyển đổi thành năng lƣợng điện ở ba chế độ chính: điện cảm, tĩnh điện và piezoelectric. 6 Bảng 1.2. Nguồn rung động Nguồn Gia tốc tối đa (m/S2) Tần số (Hz) Lỗ thông hơi HVAC 0.2-1.5 4 50/60 Lò vi sóng 2.3 121 Máy sấy 3.5 121 Máy giặt 0.5 109 Rung động là nguồn năng lƣợng cho bộ chuyển đổi cơ học và đƣợc đặc trƣng bởi hai tham số: gia tốc và tần số. Bảng 1-2 minh họa một danh sách các gia tốc tối đa và tần số cho các nguồn rung khác nhau trong lĩnh vực công nghiệp. Từ những dữ liệu này có thể lƣu ý rằng rung động của máy công nghiệp có gia tốc từ 60 đến 125 Hz. Có ứng dụng khác là sử dụng cơ thể ngƣời nhƣ một nguồn rung động. Rung động liên quan đến cơ thể ngƣời có gia tốc với tần số dƣới 108 Hz. Ví dụ nhƣ con ngƣời đi bộ là một trong những hoạt động có nhiều năng lƣợng hơn liên quan đến sản xuất tín hiệu điện. Có thể phân biệt hai chế độ năng lƣợng: hoạt động và thụ động. Năng lƣợng hoạt động của các thiết bị điện tử xảy ra khi ngƣời dùng cần làm một công việc cụ thể để cấp năng lƣợng cho thiết bị. Phƣơng thức thụ động thay vào đó là khi con ngƣời không đƣợc làm bất kỳ công việc nào ngoài hoạt động hằng ngày: di chuyển ngón tay, đi bộ, nhiệt độ cơ thể. 7 CHƢƠNG 2 CÁC PHƢƠNG PHÁP THU THẬP NĂNG LƢỢNG 2.1. Thu thập năng lƣợng mặt trời Thu thập năng lƣợng mặt trời là phƣơng pháp phổ biến nhất thƣờng đƣợc ứng dụng cho thu thập năng lƣợng. Bảng 2.1 cho thấy ƣu thế nổi bật về mật độ năng lƣợng trên một khối lƣợng toàn hệ thống của hệ thống thu thập năng lƣợng mặt trời. Bảng 2.1. Mật độ năng lượng của các công nghệ thu hoạch năng lượng khác nhau Công nghệ thu năng lƣợng Mật độ năng lƣợng trên một khối lƣợng của toàn hệ thống (μW/cm3) Quang điện (ngoài trời, η = 15% pin, 100 mW/cm2) 15,000 Quang điện (trong nhà, η = 6% pin, 100 mW/cm2) 30 Piezoelectric (gắn vào đế giày) 330 Rung (lò vi sóng nhỏ) 116 Tiếng ồn âm thanh (100 dB) 0.96 Bất kỳ hệ thống điện tử độc lập nào ở ngoài trời, trong các phòng có cửa sổ, hoặc thƣờng xuyên sử dụng các nguồn sáng nhân tạo có thể sẽ thấy rằng công nghệ quang điện (PV) có thể cung cấp nguồn điện chính. Ngoài trời, mặt trời có thể cung cấp khoảng 100 mW/cm2 năng lƣợng quang, một ngày nhiều mây sẽ cung cấp khoảng 10 mW/cm2, và khoảng 0,5 mW/cm2 sẽ xảy ra trên hầu hết các bề mặt trong một phòng có ánh sáng. Các pin mặt trời điển hình có giá trị hiệu suất trong khoảng từ 5% đến 20% theo điều kiện tiêu chuẩn; Chúng thƣờng kém hiệu quả dƣới mức chiếu sáng thấp. Các thiết bị tốt nhất, thƣờng là rất đắt tiền các tế bào "tập trung", đƣợc thiết kế để hoạt động dƣới năng lƣợng của nhiều mặt trời và có hiệu suất lên đến 40%. Mật độ năng lƣợng có sẵn từ các tế bào năng lƣợng mặt trời hoạt động ngoài trời có thể vƣợt quá các công nghệ thu năng lƣợng khác đƣa ra bởi cƣờng độ khác nhau (xem Bảng 21). Giá trị ít hơn nhiều đối với hoạt động trong nhà. Nhƣng, thu năng lƣợng ánh sáng trong nhà có thể cung cấp mật độ năng lƣợng đủ cho các công nghệ năng lƣợng thấp nhƣ các nút cảm biến không dây. Cần cân nhắc cẩn thận về tính chất và tần số của điều kiện chiếu sáng và tổng lƣợng điện sử dụng của thiết bị, và diện tích pin mặt trời đã sử dụng phải đƣợc lựa chọn phù hợp. Hơn nữa, các thiết bị phải có hệ thống quản lý năng 8 lƣợng và lƣu trữ để đảm bảo rằng các tính năng thiết yếu có thể đƣợc duy trì trong khoảng thời gian dài tối đa khi trời tối. 2.1.1. Đặc tính của pin mặt trời Nếu các tiếp điểm điện đƣợc thêm vào đƣờng nối p-n và điện áp, V, đƣợc áp dụng, và dòng điện, lý tƣởng: , đi qua các thiết bị có thể đƣợc mô tả bằng phƣơng trình diode (2.1) Trong đó là dòng bão hòa ngƣợc, k là hằng số Boltzmann, và T là nhiệt độ. Hình thức của phƣơng trình này đƣợc vẽ nhƣ đƣờng cong phía trên trong hình 2.1. Áp dụng sai lệch về phía trƣớc (điện áp dƣơng) chống lại trƣờng tích hợp và giảm lớp rào khuếch tán, dẫn đến sự gia tăng hàm lƣợng dòng điện khuếch tán lên điện áp. Ngƣợc lại, việc áp dụng một xu hƣớng đảo ngƣợc (điện áp âm) bổ sung vào trƣờng tích hợp và do đó làm tăng rào cản khuếch tán. Dòng khuếch tán đƣợc giảm theo cấp số nhân với điện thế áp dụng, chỉ còn lại dòng trôi. Dƣới điều kiện bóng tối, dòng trôi rất nhỏ, vào vùng cạn kiệt. (a) (b) Hình 2.1. (a) Biểu đồ thể hiện đặc tính I-V của một tế bào năng lượng mặt trời lý tưởng trong bóng tối (tối hơn, đường cong phía trên) và dưới ánh sáng (nhẹ, đường cong dưới). Các yếu tố điền là tỷ lệ của các khu vực của hình chữ nhật. (b) Mạch tương đương cho một pin mặt trời lý tưởng, bao gồm một nguồn dòng diode qua đó một và một dòng thông. Dòng điện còn lại, I, chạy qua tải. Ánh sáng đƣợc hấp thụ trong thiết bị, tạo ra cặp electron-lỗ hổng di động. Trong các điều kiện mạch mở, việc tách các sóng mang dẫn đến sự tích tụ điện áp trên đƣờng nối, điện áp mạch hở ( ). Nếu các vùng n và p đƣợc kết nối bằng một đƣờng 9 dẫn dòng không có điện trở, dòng điện sẽ chảy, dòng ngắn mạch, , để cân bằng dòng chảy của các hạt mang điện thiểu số qua đƣờng giao nhau. Nếu tải đƣợc thêm vào mạch, năng lƣợng có thể đƣợc chiết xuất từ thiết bị. Trong thực tế, việc thêm các hạt mang điện thiểu số do sự hấp thụ các photon làm tăng dòng trôi và điều này có thể đƣợc kết hợp vào phƣơng trình diode nhƣ là một dòng chiếu sáng, . Một pin mặt trời có mạch tƣơng đƣơng là nguồn dòng và diode hình 2.1(b), với các đặc tính I-V đƣợc mô tả bởi ( ) (2.2) Dòng chiếu sáng làm lệch đƣờng cong I-V xuống phía dƣới, tạo ra một khu vực ở góc dƣới bên phải của đồ thị hình 2.1(a). Hình chữ nhật công suất tối đa đƣợc xác định bởi điện áp và giá trị hiện tại (Vp và Ip) của điểm công suất lớn nhất (MPP), đạt đƣợc bằng cách tối ƣu hóa điện trở của tải để thu đƣợc công suất cực đại từ mạch. Tỉ lệ diện tích của hình chữ nhật năng lƣợng cực đại tới vùng của hình chữ nhật VOC/ Isc là hệ số lấp đầy (f), và giá trị này càng gần nhau hơn, thì chất lƣợng của pin mặt trời càng tốt. (2.3) Hiệu suất chuyển đổi năng lƣợng, η, là tỷ số năng lƣợng tối đa thu đƣợc từ pin (cell), Pp, đến công suất ánh sáng tới, Pi, nghĩa là, (2.4) 2.1.2. Đặc tính của Mô đun Một pin năng lƣợng mặt trời tiêu chuẩn silicon thƣờng bao gồm một liên hợp pn đƣợc hình thành trong một tấm mỏng silicon (Wafer of silicon). Với đầu nối trên cùng và dƣới cùng để cho phép năng lƣợng đƣợc chiết ra từ thiết bị và một màng mỏng phản chiếu trên mặt trƣớc để giảm thiểu lƣợng ánh sáng bị mất do phản xạ hình 2.2. Mặt kết nối phía sau thƣờng là lớp kim loại, trong khi các tiếp điểm kim loại phía trƣớc thƣờng ở dạng đƣờng kẻ tách ra để cho phép ánh sáng vào trong pin. Nhiều biến thể có thể có trên thiết kế đơn giản này đã đƣợc phát triển để nâng cao hiệu quả, bao gồm kết cấu bề mặt phía trên hoặc phía sau để giảm phản xạ, và để cải thiện bẫy ánh sáng. Khi hoạt động trong lĩnh vực này, pin mặt trời đƣợc đóng gói dƣới dạng các mô đun hình 2.3. Có 3 mục đích chính:  Để bảo vệ các pin khỏi bị hƣ hỏng cơ học;  Để tránh nƣớc ăn mòn các tiếp điểm kim loại; 10  Để cho phép kết nối các pin riêng lẻ trong một chuỗi, qua đó tăng điện áp và công suất ra mức hữu ích. Số lƣợng và kích thƣớc của pin mặt trời để đƣợc kết hợp vào một mô-đun đƣợc xác định bởi các yêu cầu năng lƣợng của hệ thống. Ví dụ, một mô-đun bao gồm 36 pin năng lƣợng mặt trời tinh thể silicon, mỗi ô có diện tích 100 cm2 và mỗi giá trị đóng góp khoảng 0.6V, sẽ cung cấp một điện áp hở mạch tối đa là 21V và do đó cần phải đủ để sạc một pin 12-V khi tính đến điện áp giảm (voltage drops), cƣờng độ ánh sáng thấp hơn, và hoạt động tối ƣu. Các thiết bị yêu cầu công suất thấp hơn, vì vậy mô-đun có thể nhỏ hơn nhiều và đƣợc làm bằng các công nghệ rẻ hơn và kém hiệu quả hơn (ví dụ, các pin Silicon vô định hình cho các máy tính bỏ túi). Hình 2.2. Thiết kế của một pin năng lượng mặt trời silicon đơn tinh thể Hình 2.3. Kết nối các pin thành một mô đun 2.1.3. Hệ thống quang điện Hệ thống pin quang điện (cũng là hệ thống PV hoặc hệ thống năng lƣợng mặt trời) sử dụng pin mặt trời thu nhận và chuyển hoá năng lƣợng mặt trời thành điện năng. Năng lƣợng đƣợc phát bởi hệ thống này đảm bảo sạch sẽ, đáng tin cậy và không gây tiếng ồn. Các hệ thống quang điện bao gồm các trạm điện MW, các hệ thống trong nƣớc kết nối lƣới, các hệ thống điện công suất riêng và các thiết bị điện tử tự cung cấp (từ 11 máy tính bỏ túi đến cảm biến không dây). Có một số tài liệu cung cấp các bài đánh giá chi tiết về các hệ thống PV. Ở đây, tôi sẽ tập trung vào các thiết bị tự động nhỏ. Vì ánh sáng ngoài trời hoặc trong nhà ít khi liên tục và gần nhƣ luôn luôn là khá khó dự đoán, các mảng PV phải hoạt động kết hợp với việc lƣu trữ năng lƣợng, đặc biệt là dùng pin để lƣu trữ năng lƣợng. Các hệ thống ngoài trời sẽ trải qua chu kỳ hàng ngày, chu kỳ khí hậu và chu kỳ một năm. Các hệ thống phụ thuộc vào đèn trong phòng cũng có chu kỳ hàng ngày và hàng tuần rất khác nhau. Cân bằng năng lƣợng là mối quan tâm chính. Năng lƣợng tạo ra bởi hệ thống PV phải lớn hơn năng lƣợng yêu cầu của ứng dụng trong bất kỳ khoảng thời gian nào. Mặt khác, hệ thống phải đƣợc thiết kế để phục hồi từ hết hoàn toàn năng lƣợng hoặc có chế độ không an toàn năng lƣợng thấp để giữ thời gian hoặc ít nhất là cho phép phục hồi hệ thống. Trong nhiều hệ thống điện năng thấp, hoặc trong trƣờng hợp không có giới hạn về kích thƣớc của mảng PV và công suất phát ra luôn lớn hơn nhiều so với công suất tiêu thụ, hệ thống tƣơng đối đơn giản có thể đƣợc xây dựng chỉ để sạc pin. Thiết kế hệ thống là một thách thức lớn hơn khi có giới hạn không gian (hoặc tài chính) về kích thƣớc của mảng và năng lƣợng tối đa phải đƣợc trích xuất. Để xây dựng hệ thống hiệu quả nhất, cần phải có một mô hình chi tiết về các mô hình chiếu sáng, hiệu suất tƣơng ứng của thiết bị quang điện và mô tả chi tiết về tải trọng. Các tế bào năng lƣợng mặt trời cần phải đƣợc hoạt động tại điểm công suất lớn nhất - nơi có điện trở bên ngoài phù hợp với điện trở trong của pin PV và tìm điểm công suất cực đại (MPPT) là cần thiết. Hệ thống đơn giản nhất có thể xây dựng bằng cách sử dụng một pin mặt trời, một diode và một pin. Khi tế bào năng lƣợng mặt trời đƣợc chiếu sáng, dòng điện đi qua diode và sạc pin. Khi pin mặt trời đang ở trong bóng tối, diode sẽ ngăn không cho pin tự xả qua pin mặt trời. Các tế bào năng lƣợng mặt trời hoặc một số các tế bào năng lƣợng mặt trời mắc nối tiếp phải tạo ra đủ điện áp để vƣợt qua ngƣỡng điện áp thông của diode và sau đó nạp pin. Ứng dụng (tải) đƣợc gắn vào thiết bị đầu cuối của pin và đƣợc cung cấp liên tục bằng pin hoặc pin mặt trời hoặc cả hai. Hệ thống đơn giản này không kiểm soát việc xả pin hoặc chống quá ngƣỡng sạc của pin. Hệ thống sẽ cung cấp điện áp dao động và không trích xuất công suất cực đại của pin mặt trời. Đối với các hệ thống đòi hỏi độ tin cậy dài lâu (và tối thiểu thay pin) nên sử dụng các bộ điểu khiển. 2.1.4. Bộ Điều khiển sạc Nói chung, có một giới hạn đối với dòng điện cần đƣợc sử dụng để sạc pin (ở giai đoạn nạp) và khi pin đƣợc sạc đầy thì điện áp của pin sẽ tự giảm (ở giai đoạn tự xả). 12 Thật vậy, việc sử dụng các linh kiện bán dẫn nhƣ các thành phần điện trở có thể yêu cầu tản nhiệt đáng kể trong linh kiện bán dẫn, do đó, nhƣ là một sự thay thế, các linh kiện bán dẫn nhƣ một công tắc để đảm bảo không quá năng lƣợng. Trong các thiết kế chuyển mạch shunt và chuyển mạch nối tiếp, chu kỳ (bật/tắt) điều khiển dòng trung bình thông qua các bộ điều chỉnh. 2.1.5. Bộ chuyển đổi DC-DC và điểm công suất cực đại (MPTT) Độ chịu tải tối ƣu đƣợc yêu cầu bởi pin mặt trời sẽ thay đổi với cả ánh sáng và nhiệt độ. Để tối đa hóa việc chuyển năng lƣợng từ tế bào sang tải (pin), các bộ chuyển đổi DC-DC đƣợc điều khiển là bắt buộc. Hệ thống này tách riêng pin mặt trời ra khỏi mảng và cũng có thể hình thành cơ sở theo dõi điểm cực đại (MPPT). (a) (b) Hình 2.4. (a) Chuyển mạch nối tiếp và (b) Bộ điều chỉnh chuyển mạch shunt Giảm và tăng áp là hai thiết kế DC-DC phổ biến. Mạch Buck là bộ biến đổi nguồn DC-DC có điện áp đầu ra nhỏ hơn điện áp đầu vào, sử dụng một thiết bị công tắc nối tiếp cuộn dây và song song với tụ để san phẳng điện áp ra. Thông thƣờng, linh kiện công tắc là một linh kiện bán dẫn hiệu ứng trƣờng MOS. Chu kỳ khá nhanh (thƣờng 100 kHz) và khi ở chế động dòng liên tục, tỷ lệ điện áp tải và nguồn điện áp bằng tỷ lệ chu kỳ bật/tắt (D): (2.5) Đối với một tần số cố định, điều chế độ rộng xung điểu khiển điện áp tải. Đối với dòng điện thấp, điện áp tải tăng lên với điện áp nguồn và mất điểu khiển. Mạch Boost là bộ biến đổi nguồn DC-DC có điện áp đầu ra lớn hơn điện áp đầu vào. Nó chứa ít nhất hai chuyển mạch bán dẫn (một diode và một transistor) và ít nhất một phần tử tích lũy năng lƣợng, một tụ điện, một cuộn dây hoặc cả hai. 13 (2.6) Trong chế độ dòng liên tục, thiết kế này dòng điện liên tục từ nguồn và do đó không cần phải lọc giữa pin mặt trời và bộ chuyển đổi. (a) (b) Hình 2.5. (a) Buck và (b) Boost DC-DC Mặc dù thiết kế mạch Boost phổ biến, cả hai bộ chuyển đổi DC-DC này có thể đƣợc sử dụng để điều khiển điểm công suất cực đại bằng cách điều khiển chu kỳ bật/tắt và do đó điều khiển điện áp tải. Các thuật toán phù hợp có thể đƣợc áp dụng để tìm ra điểm tối ƣu. "Leo núi", "điện áp mạch phân đoạn," và "nhiễu loạn và quan sát" các thuật toán đƣợc phổ biến, và "mạng nơ-ron nhân tạo" và "logic mờ" đã đƣợc thử. 2.2. Thu thập năng lƣợng rung động Năng lƣợng động học thƣờng có trong môi trƣờng nhƣ rung động, chuyển vị ngẫu nhiên, hoặc lực và đƣợc chuyển đổi thành năng lƣợng điện sử dụng các cơ chế điện từ, piezoelectric hoặc điện. Mức độ rung động hữu ích đƣợc tìm thấy trong nhiều ứng dụng bao gồm các thiết bị trong nhà phổ biến (tủ lạnh, máy giặt và lò vi sóng), thiết bị nhà máy công nghiệp, phƣơng tiện giao thông nhƣ máy bay, ô tô và các công trình dân dụng nhƣ tòa nhà và cầu. Sự di chuyển của con ngƣời tạo ra tần số thấp và độ dịch chuyển biên độ cao. Số lƣợng năng lƣợng điện có thể đạt đƣợc bằng các phƣơng pháp tiếp cận này phụ thuộc vào số lƣợng và hình thức năng lƣợng động học có sẵn trong môi trƣờng cũng nhƣ hiệu quả của cả máy phát điện và thiết bị điện tử chuyển đổi năng lƣợng điện.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan