1
Chương 1
Phần Mở Đầu
Lý do chọn đề tài
Ở các nước phát triển trên thế giới, sự đột phá về khoa học kỹ thuật đã giúp họ
tìm ra những kỹ thuật tiên tiến áp dụng trong sản xuất, chế tạo. Những công ty của
nước ngoài hầu hết đều hoạt động theo dây truyền tự động hoàn toàn, các khâu sản
xuất chỉ cần có một người công nhân theo dõi tiến độ hoạt động và xử lý các trường
hợp lỗi của hệ thống máy. Mặc dù nước ta là nước đi sau về khoa học kỹ thuật,
nhưng nhờ những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh
tế cũng như trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước nên đã biết đi tắt đón đầu để
nhanh chóng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới để nhanh chóng bắt kịp
và nghiên cứu phát triển nhiều đề tài có ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học
công nghệ nước nhà nói riêng và thế giới nói chung.
Hiện nay nước ta đã mở cửa đón các doanh nghiệp quốc tế vào đầu tư tại Việt
Nam, vì vậy đã và đang hình thành các khu công nghiệp có quy mô rất lớn, nhưng
do trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp nên hầu như chỉ sử dụng lao động chân tay
làm chủ lực, nhiều khâu phải tuyển dụng rất nhiều công nhân vào làm việc và chia
thành nhiều công đoạn nhỏ. Việc này làm cho sự quản lý khó khăn hơn và giá trị
thặng dư giảm xuống nhiều.
Công ty TNHH Công nghiệp Plus Việt Nam cũng vậy, tuy đã nhập nhiều máy
móc về để đáp ứng yêu cầu sản xuất mang tính tự động hoá cao nhưng vẫn còn sử
dụng nhiều công nhân, điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của công ty vì phải
tùy theo trình độ tay nghề, sức khỏe của công nhân và môi trường làm việc mà khối
lượng sản xuất được làm ra nhiều hay ít, chất lượng không đảm bảo và ban lãnh đạo
công ty đã yêu cầu chuyển hóa một số công đoạn làm bằng tay và bán tự động của
công ty thành tự động hoàn toàn và phải đáp ứng được chất lượng sản xuất cũng
như năng suất lao động. Vì lý do đó mà nhóm chọn “Thiết kế và thi công máy
đếm Refill Shibo” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu và thiết kế về máy đếm Refill Shibo.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa vào môi trường làm việc thực tế và yêu cầu của công ty, nhóm đã quan
sát thao tác đếm bằng tay của người công nhân. Cùng với việc kế thừa và phát huy
những thành tựu về khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến và hiện đại, dưới tiêu chí
chế tạo được máy đơn giản nhất với chi phí thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả cao
nhất. Nhóm nghiên cứu đã đưa ra nhiều ý tưởng cũng như công nghệ phù hợp với
giải pháp. Từ đó lựa chọn giải pháp tốt nhất mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty
để xây dựng lên mô hình test đếm Refill Shibo; sau đó thiết kế, thi công và cuối
cùng là lắp ráp máy.
Khả năng ứng dụng vào thực tế
Sau khi hoàn thành được công ty Plus đưa máy vào hoạt động tại bộ phận CPP
Film trong công ty.
Tính mới của đề tài
Đây là máy đếm Refill Shibo đầu tiên tại công ty TNHH Công Nghiệp Plus
Việt Nam được nhóm nghiên cứu thiết kế, chế tạo thành công.
Tính khoa học của đề tài
Công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đã được áp dụng vào thực tiễn
sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và thay thế lao động
thủ công truyền thống.
Góp phần vào việc xây dựng hệ thống tự động hóa sản xuất cho công ty trong
xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời đại mới.
Hiệu quả của đề tài
Máy đếm Refill Shibo đã đảm bảo được việc đếm số lượng Refill với độ chính
xác cao và chất lượng sản phẩm Refill nên đã giải quyết được những phàn nàn của
khách hàng đối với công ty Î nâng cao uy tín của công ty.
Giảm 2 công nhân/1 ca.
Tiết kiệm cho công ty khoảng 90,000,000 VND/1 năm.
3
Chương 2
Công Ty TNHH Công Nghiệp Plus Việt Nam
2.1. Giới thiệu công ty TNHH công nghiệp Plus Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH công nghiệp Plus Việt Nam [7]
Plus là một tập đoàn của Nhật Bản có trụ sở chính đặt tại Tokyo, với tư cách là
một nhà sản xuất chính, kiêm bán sỉ cũng như xuất khẩu văn phòng phẩm. Công ty
Plus Việt Nam sản xuất phần lớn sản phẩm của mình tại chính nhà máy ở Việt Nam
dựa trên nguồn nguyên vật liệu thô, linh kiện và phụ tùng chủ yếu nhập khẩu từ
Nhật Bản. Công ty Plus Việt Nam chuyên sản xuất dụng cụ bấm kim, băng xoá, tệp
đựng hồ sơ và các vật dụng văn phòng phẩm khác.
Thông tin về công ty:
Tổng vốn đầu tư:
6,680,000USD.
Cơ sở chính:
Số 03, đường 1A, khu công nghiệp Biên Hòa II, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại:
0613836593 – Fax: 0613836462.
Ngày thành lập:
Tháng 05 năm 1995.
Tổng diện tích:
29,100 m2.
Diện tích xây:
16,500 m2.
Tổng vốn đầu tư:
6,680,000 USD.
Vốn pháp định:
2,300,000 USD.
Lĩnh vực:
Chủ yếu sản xuất những mặt hàng: văn phòng phẩm, file…
Số nhân viên:
Khoảng 2,000 người
Hình 2.1: Công ty TNHH Công Ngiệp Plus Việt Nam
4
2.1.2. Các bộ phận sản xuất trong công ty [7]
2.1.2.1. Bộ phận ép nhựa
Với 66 máy ép nhựa, hơn 350 khuôn bộ phận này đảm nhận việc sản xuất
tất cả các chi tiết nhựa trong công ty: Glue tape, Staper,…
Hình 2.2: Bộ phận ép nhựa
2.1.2.2. Bộ phận lắp ráp
Là một trong những khâu quan trọng đảm nhiệm công đoạn cuối cùng trong
dây chuyền sản xuất trong công ty. Với đội ngũ nhân viên lao động có tay nghề cao,
năng động cùng với sự hỗ trợ của máy móc thiết bị hiện đại, các sản phẩm của Plus
sau khi xuất xưởng luôn luôn đạt chất lượng cao.
Hình 2.3: Bộ phận lắp ráp
Các thiết bị sản xuất: 10 chuyền lắp ráp sản phẩm, 2 máy đóng gói tự động.
Những sản phẩm chính: Glue tape, Staper, dụng cụ mở bao thư, băng xóa,...
5
2.1.2.3. Bộ phận Tape Slitter
Trong bộ phận này gồm 6 máy Multi Slitter dùng sản xuất ra Roll băng xóa
cho tất cả các sản phẩm băng xóa của công ty 100% nhập từ Nhật sang. Bên cạnh
đó cũng có nhiều máy được các kĩ sư trong công ty thiết kế để kết hợp với việc tự
động cấp phôi đầu vào.
Sản phẩm chính: các Roll băng xóa.
Hình 2.4: Bộ phận Tape Slitter
2.1.2.4. Bộ phận Extruder
Các thiết bị máy móc trong bộ phận này 100% được nhập từ Nhật. Hệ
thống máy hoạt động hoàn toàn tự động: máy đùn tấm mỏng PP, máy đùn bìa PP,
máy Clear Holder, máy Single IPP, máy trộn nhựa tự động, máy xay nhựa.
Hình 2.5: Bộ phận Extruder
Bộ phận này đảm nhiệm việc sản xuất ra các tấm nhựa PP để làm nên các
sản phẩm: Clear File, 2Ring File, túi nhựa, …
6
2.1.2.5. Bộ phận Clear File
Các thiết bị sản xuất: 3 máy Bag Makin, 4 máy hàn điểm, 5 máy Impulse, 6
máy hàn siêu âm, 1 máy đóng rivet, 4 chuyền sản xuất Clear File, 1 chuyền sản xuất
2 Ring File, 2 máy hàn nhiệt, 1 máy cấn định hình, 1 máy cấn gáy.
Một trong những bộ phận đi đầu không ngừng phấn đấu, thi đua nâng cao
chất lượng sản phẩm góp phần cạnh tranh với các thị trường khác.
Hình 2.6: Bộ phận Clear File
2.1.2.6. Bộ phận Flate File
Bộ phận Flate File được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2004. Bộ phận
này sản xuất ra những loại file mỏng và những mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang
Nhật. Để trở thành nhà cung cấp giấy File hàng đầu Châu Á, công ty đang đầu tư
trang thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao chất lượng, cải thiện mẫu mã sản phẩm.
Hình 2.7: Bộ phận Flate File
Trang thiết bị: Máy Stitcher, máy đóng gói tự động, máy dán keo và lắp ráp
tự động, máy gắn khoen Rado, máy gắn khoen Finger, máy đóng Rivet,…
7
2.1.2.7. Bộ phận In
Các sản phẩm băng xóa, băng dán, bấm v.v... trước khi chuyển đến bộ phận
lắp ráp để hoàn tất công đoạn cuối cùng đều trải qua công đoạn in, sử dụng kỹ thuật
hiện đại và trang thiết bị được nhập từ Nhật Bản cho phép tạo ra được những bản in
trên các vật tư nhựa với chất lượng tốt.
Hình 2.8: Bộ phận In
2.1.2.8. Bộ phận CPP Film
Thiết bị máy móc chủ yếu trong bộ phận là nhập từ nước ngoài về. Tuy
nhiên cũng có những máy đã được thiết kế lại (kaizen) đem lại năng suất rất cao.
Hình 2.9: Bộ phận CPP Film
Các sản phẩm chính: chuyên sản xuất các túi nhựa, Refill Shibo.
8
2.2. Giới thiệu các sản phẩm trong công ty [7]
2.2.1. Các sản phẩm băng xóa
Công dụng: dùng để dán các lỗi bị sai khi viết mà không cần phải tẩy như cách
thông thường trước đây. Sau khi xóa lên thì ta có thể viết lại ngay tại vị trí mà ta
vừa xóa.
Hình 2.10: Các loại băng xóa
2.2.2. Các sản phẩm File, túi đựng hồ sơ
Công dụng: dùng đựng các công văn giấy tờ.
Hình 2.11: Các sản phẩm File, túi đựng hồ sơ
2.2.3. Các loại sản phẩm bấm lỗ
Công dụng: tạo ra lỗ trên các tờ giấy, văn bản.
Hình 2.12: Các loại sản phẩm bấm lỗ
9
2.2.4. Các sản phẩm bấm kim và kim bấm
Công dụng: bấm các loại giấy tờ văn bản cần thiết lại với nhau.
Các loại sản phẩm bấm gồm: sản phẩm bấm có dùng kim bấm và sản phẩm
bấm không dùng kim bấm.
Hình 2.13: Các sản phẩm bấm kim và kim bấm
2.2.5. Các sản phẩm kéo cắt
Công dụng: dùng để cắt giấy tờ, văn bản…
Hình 2.14: Sản phẩm kéo
2.2.6. Các sản phẩm kẹp, kẹp từ
Công dụng: kẹp các văn bản, giấy tờ lại với nhau.
Hình 2.15: Sản phẩm kẹp, kẹp từ
2.2.7. Các sản phẩm mở bao thư
Công dụng: mở thư.
Hình 2.16: Sản phẩm mở bao thư
10
Chương 3
Cơ Sở Lý Thuyết
3.1. Tổng quan về khí nén [2], [4], [10]
3.1.1. Ưu – Nhược điểm của khí nén
3.1.1.1. Ưu điểm
+ Có khả năng chịu quá tải lớn.
+ Có độ tin cậy khá cao, ít trục trặc kỹ thuật.
+ Tuổi thọ làm việc cao.
+ Có khả năng truyền tải năng lượng đi xa.
+ Do trọng lượng của các phần tử trong hệ thống điều khiển bằng khí nén nhỏ,
hơn nữa khả năng giản nỡ của áp suất khí lớn nên truyền động có thể đạt
được vận tốc rất cao.
+ Tính đồng nhất năng lượng giữa cơ cấu chấp hành và các phần tử chức năng
báo hiệu, điều khiển nên làm việc khá an toàn trong môi trường dễ cháy nỗ
và bảo đảm môi trường làm việc sạch sẽ.
3.1.1.2. Nhược điểm
+ Thời gian đáp ứng chậm so với các thiết bị điện tử.
+ Lực truyền tải trọng thấp.
+ Khả năng tích hợp hệ điều khiển phức tạp và cồng kềnh.
+ Dòng khí xả gây ra tiếng ồn.
+ Khả năng lập trình kém vì cồng kềnh hơn so với mạch điện tử, chỉ điều khiển
theo chương trình có sẵn. Khả năng điều khiển phức tạp kém.
+ Không điều khiển được quá trình trung gian giữa 2 ngưỡng.
3.1.2. Các thiết bị kí nén
3.1.2.1. Máy nén khí
Nguyên lí hoạt động của máy nén khí: áp suất được tạo ra từ máy nén. Ở đó
năng lượng cơ học của động cơ điện hoặc động cơ đốt trong được chuyển đổi thành
năng lượng khí nén và nhiệt năng.
11
Hình 3.1: Máy nén khí công nghiệp MGA
Phân loại máy nén khí theo nguyên lí hoạt động:
+ Máy nén khí theo nguyên lí thay đổi thể tích: không khí được dẫn vào buồng
chứa, ở đó thể tích của buồng chứa sẽ nhỏ lại. Như vậy theo định luật Boy-Mariotte,
áp xuất trong buồng chứa sẽ tăng lên. Các loại máy nén khí hoạt động theo nguyên
lý này như: máy nén khí pitton, cánh gạt, bánh răng…
+ Máy nén khí tuốc bin: không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó áp suất khí
nén được tạo ra bằng động năng bánh dẫn. Nguyên tắc hoạt động này tạo ra lưu
lượng và công suất rất lớn, máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này như: kiểu
máy nén khí ly tâm, máy nén khí đối lưu, máy nén khí dòng hỗn hợp…
Phân loại máy nén khí theo áp suất làm việc:
+ Máy nén khí áp suất thấp: p [ 15 bar.
+ Máy nén khí áp suất cao: p ≥ 15 bar.
+ Máy nén khí áp suất rất cao: p ≥ 300 bar.
3.1.2.2. Xy lanh khí nén
+ Xy lanh có nhiệm vụ biến đổi năng lượng thế năng hoặc động năng của lưu
chất thành năng lượng cơ học – chuyển động thẳng hoặc chuyển động quay (góc
quay nhỏ hơn 3600).
+ Xy lanh được chia làm 2 loại: xy lanh lực và xy lanh quay. Trong xy lanh
lực, chuyển động tương đối giữa pít tông với xy lanh là chuyển động tịnh tiến.Trong
xy lanh quay, chuyển động giữa pít tông với xy lanh là chuyển động quay.
+ Xy lanh lực gồm: xy lanh đơn và xy lanh đôi.
12
Hình 3.2: Xy lanh đơn
Hình 3.3: Xy lanh đôi
Hình 3.4: Cấu tạo bên trong xy lanh
1 – Pít tông
7 – Nắp xy lanh
2 – Đệm kín pít tông
8, 13 – Cửa lưu chất
3 – Trục pít tông
9 – Thân xy lanh
4 – Dẫn hướng trục
10 – Buồng trục
5 – Đệm kín trục
11 – Buồng pít tông
6 – Vòng chắn bụi
12–Đế xy lanh
+ Lực đẩy trên cần pít tông được tính theo công thức :
F = A.Pg – Ff – Fs
(3.1)
Trong đó:
F[N]
Lực tác dụng lên pít tông.
D[cm] Đường kính pít tông.
A[cm2] Diện tích pít tông.
Pg[bar] Áp suất khí nén trong xy lanh.
Ff[N]
Lực ma sát, phụ thuộc vào chất lượng bề mặt giữa pít tông và
xy lanh, vận tốc chuyển động pít tông lên loại vòng đệm.
FS[N]
Lực căn lò xo.
13
+ Diện tích làm việc của pít tông khí khoang pít tông:
A = π.D2/4
(3.2)
+ Đối với khoan cần, diện tích làm việc của pít tông:
A = (D2 – d2). π/4
(3.3)
Trong đó:
D[cm]
Đường kính của pít tông đồng thời cũng là đường kính
trong của xy lanh.
d[cm]
Đường kính cần pít tông.
+ Thể tích làm việc của xy lanh:
V = A.H = F.H/P
(3.4)
Trong đó:
H[cm]
Khoảng chạy của pít tông.
+Vận tốc chuyển động của pít tông phụ thuộc vào lưu lượng Q và diện tích
làm việc F của pít tông. Nếu không kể đến rò rỉ:
V = Q/A
(3.5)
3.1.2.3. Van tiết lưu một chiều
Công dụng: điều chỉnh áp suất dòng khí đi qua nó theo một chiều duy nhất.
Hình 3.5: Van tiết lưu một chiều
A. Ngõ vào khí; B. Ngõ ra khí
Hình 3.6: Kí hiệu van tiết lưu một chiều
1. Ngõ ra; 2. Ngõ vào
14
3.1.2.4. Van điện từ
Là thiết bị trung gian điều khiển xy lanh hoạt động mỗi khi cuộn coil điện từ
được kính dẫn.
+ Dùng để điều khiển hoạt động của xy lanh.
+ Điện áp hoạt động: 24VDC.
+ Loại van 5/2, 1 cuộn coil.
Hình 3.7: Van điện 5/2
Kí hiệu:
Hình 3.8: Kí hiệu van 5/2
1. Cửa nối với nguồn khí cấp;
2,4. Cửa nối với cơ cấu chấp hành; 3,5. Cửa xả khí
3.2. Thiết bị điều khiển PLC [5], [6], [9]
3.2.1. Tổng quan về PLC
Kỹ thuật lập trình đã được phát triển trong thời gian rất lâu. Việc điều khiển được
thực hiện nhờ vào các ứng dụng của ngành điện, thực hiện bằng việc đóng ngắt các
tiếp điểm relay. Từ khi có sự xuất hiện của máy tính điện tử đã tạo ra một bước tiến
mới trong kỹ thuật điều khiển – kỹ thuật điều khiển lập trình PLC. PLC là một thiết
bị điều khiển logic khả trình xuất hiện vào những năm 1970 và nhanh chóng trở
thành sự lựa chọn cho việc điều khiển sản xuất.
Những ưu điểm của nhà máy khi sử dụng PLC:
+ Mềm dẽo và dễ thay thế khi cần thay đổi hệ thống điều khiển.
+ Giảm giá thành đối với hệ thống phức tạp.
15
+ Khả năng kết hợp với máy tính cho phép điều khiển các hệ thống tinh vi.
+ Khả năng hỗ trợ, xử lý sự cố làm cho việc lập trình dễ dàng và nhanh chống.
+ Kết cấu chắc chắn và chính xác làm cho hệ thống hoạt động ổn định và tin cậy.
Nhược điểm:
+ Đối với việc điều khiển hệ thống nhỏ thì giá thành hơi cao so với các phương
pháp điều khiển khác.
+ Đòi hỏi người điều khiển cần phải qua đào tạo chuyên môn.
3.2.2. Giới thiệu PLC FX1S-20MR
+ Dùng PLC FX1S-20MR để điều khiển hệ máy đếm Refill hoạt động theo
đúng nguyên lý đã đề ra.
+ PLC FX1S-20 MR có các đặc điểm:
9 Số ngõ vào: 12, số ngõ ra số: 8 Relay.
9 Nguồn cung cấp: 110-240 VAC.
9 Bộ đếm tốc độ cao đến 60kHz, đồng hồ thời gian thực.
9 Ngõ ra xung đến 100kHz.
9 Khi kết nối thêm module mở rộng có thể đến 128 ngõ vào/ra.
9 Truyền thông RS232C, RS 485.
Hình 3.9: PLC FX1S-20MR
3.3. Tổng quan về bộ đếm – hiển thị [3], [9]
Bộ CT6Y có hai chức năng: counter và timer. Tùy theo yêu cầu sử dụng mà ta
sẽ có cách cài đăt các thông số bên trong thông qua các phím chức năng trên màn
hình của bộ CT6Y cho phù hợp (tham khảo thêm phần tài liệu kỹ thuật đính kèm).
Series CT6 có các đặc điểm (kích thước: 72x36).
+ Nguồn cấp: 100~240VAC, 24~60VDC.
16
+ Tốc độ đếm cực đại: 10kHz.
+ Nhiều chế độ phối hợp giữa 2 đầu vào, đầu ra: Rơle 240VAC-3A.
Hình 3.10: Bộ hiển thị CT6Y
Hình 3.11: Sơ đồ chân CT6Y
Các bước thiết lập bộ đếm counter:
dùng lựa chọn chế độ cài đặt.
dùng thay đổi giá trị cài đặt.
kí hiệu Timer.
kí hiệu Counter.
Bảng 3.1: Khai báo những thống số cần thiết khi cài đặt bộ đếm-hiển thị
Chế độ cài đặt
Cách cài đặt
Giải thích
Chọn counter
hay timer.
Chọn chế độ
đếm lên.
Chọn loại nPn
chọn hàng đơn vị
thay đổi giá trị
xóa giá trị đếm khi mất nguồn.
giá trị đếm vẫn nhớ khi mất nguồn.
17
Chương 4
Thiết Kế Và Thi Công Máy Đếm Refill Shibo
4.1. Tổng quan về đề tài
4.1.1. Giới thiệu sản phẩm Refill Shibo
Sản phẩm Refill Shibo được sản xuất tại bộ phận CPP Film. Kích thước túi
Refill 230x300mm. Túi Refill thường dùng để lưu trữ những giấy tờ, file hồ sơ. Túi
Refill rất mỏng, dễ bị trầy, cong vênh khi di chuyển vận chuyển.
Các loại Refill Shibo trong công ty: 0,04mm; 0,06mm; 0,08mm.
Hình 4.1: Sản phẩm Refill Shibo
4.1.2. Lý do chọn đề tài
Từ trước đến nay việc đếm sản phẩm Refill hoàn toàn do người công nhân
đếm bằng tay. Việc người công nhân thực hiện đếm sản phẩm này liên tục và sản
phẩm lại quá mỏng nên số lượng đếm không chính xác, chất lượng cũng không đảm
bảo. Vì vậy công ty luôn luôn bị khách hàng phàn nàn về việc thiếu số lượng sản
phẩm Refill.
Hình 4.2: Thao tác đếm bằng tay của người công nhân
Từ thực tế trên, sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và được sự chấp thuận của
ban lãnh đạo công ty. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thiết kế và thi công máy đếm
Refill Shibo.
18
4.1.3. Yêu cầu và hướng giải quyết vấn đề
4.1.3.1. Yêu cầu
Những yêu cầu của ban lãnh đạo công ty đặt ra cho nhóm nghiên cứu:
+ Điều quan trọng nhất là đảm bảo số lượng đếm cho sản phẩm Refill phải
chính xác.
+ Thực hiện tự động hóa trong khâu đếm nhằm thay thế thao tác đếm bằng
tay của người công nhân.
+ Giảm nhân công so với đếm thủ công trước đây.
+ Nâng cao năng suất.
4.1.3.2. Hướng giải quyết vấn đề
Để giải quyết vấn đề được những yêu cầu do ban lãnh đạo công ty đề ra,
nhóm nghiên cứu đã thực hiện các trình tự sau:
+ Quan sát, nghiên cứu quá trình thực hiện đếm của người công nhân.
+ Thu thập tài liệu về việc đếm sản phẩm có liên quan.
+ Nghiên cứu các cơ cấu cơ khí , các tài liệu về khí nén ...
+ Thiết kế mô hình máy test.
+ Xây dựng bản vẽ thiết kế, quy trình hoạt động của máy.
+ Thiết kế và thi công từng chi tiết, sau đó lắp ráp thành máy hoàn chỉnh.
Đề xuất những phương án giải quyết vấn đề:
Phương án 1:
Sử dụng cảm biến đo độ dày của tệp tờ Refill rồi so sánh với độ dày được cài
đặt trước trong máy.
" Ưu điểm:
+ Cho kết quả đếm rất nhanh (5s).
+ Năng suất cao.
" Nhược điểm:
+ Do trong quá trình đùn ra cuộn Refill sẽ có độ dày mỏng không đồng đều
nên sẽ thường bị sai số khi đếm.
+ Giá trị của máy lớn: 100.000.000VNĐ.
19
Phương án 2:
Trên một vòng tròn ta bố trí 1 lỗ trống để đặt 1 giác hút chân không, sau khi
quay được 2/3 vòng và giác hút tiếp xúc với mặt trên tờ Refill thì giác hút chân
không sẽ hút tờ Refill, tiếp đó mang đi 1/3 vòng tròn thì giác hút chân không thả ra
thì cảm biến đếm 1 tờ. Trong quá trình đếm sẽ có những thời điểm khay đựng sản
phẩm sẽ được nâng lên.
" Ưu điểm:
+ Có giá thành thấp.
" Nhược điểm:
+ Có cơ cấu cơ khí phức tạp (phải luôn bảo đảm khoảng cách giữa giác hút
chân không và tờ Refill ở 1 khoảng cách nhất định).
+ Không đạt độ chính xác 100% khi hoạt động liên tục hoặc trong trường
hợp nguồn khí cấp cho máy không ổn định.
+ Thời gian đếm 100 tờ khoảng 50 giây.
Phương án 3:
Giữ Refill cố định ở 1 vị trí, sau đó dùng giác hút chân không để kéo lên, tại
một vị trí xác định sẽ có 2 chổi quét giữ Refill lại và cảm biến đếm. Sau đó giác hút
chân không được xy lanh hạ xuống để lấy tờ Refill tiếp theo. Chu kỳ được lặp lại
cho đến khi đủ số Refill được cài đặt hoặc khi hết Refill.
" Ưu điểm:
+ Giá rẻ (khoảng 20.500.000đ).
+ Máy có cấu tạo đơn giản.
+ Độ chính xác đạt rất cao.
+ Refill không bị lỗi (trầy, cong vênh).
" Nhược điểm: Thời gian đếm vẫn nhiều.
Î Sau một thời gian nghiên cứu, xem xét kĩ lưỡng và sự đóng góp ý kiến
của giáo viên hướng dẫn, ban lãnh đạo trong công ty nhóm đã quyết định thiết kế và
thi công máy đếm Refill Shibo theo phương án 3. Theo phương án này máy có một
kết cấu cơ khí đơn giản, dễ vận hành mà lại có thể thực hiện tốt yêu cầu được đề ra.
20
4.2. Thiết kế và thi công Máy Đếm Refill Shibo
4.2.1. Tổng quan thiết kế cơ khí
Tổng thể phần cơ khí Máy Đếm Refill Shibo gồm 5 cụm cơ cấu cơ khí như sau:
Hình 4.3: Thiết kế máy đếm Refill Shibo trên bản vẽ
1. Cụm cơ cấu cấp Refill; 2. Cụm cơ cấu đè Refill;
3. Cụm cơ cấu lấy Refill; 4. Cụm cơ cấu gạt-giữ Refill; 5. Cụm cơ cấu ép Refill
Nhiệm vụ của từng cụm cơ cấu như sau:
¾ Cụm cơ cấu cấp Refill: Cấp Refill vào đúng vị trí cần đếm, và kéo Refill ra sau
khi thực hiện đếm xong.
¾ Cụm cơ cấu ép Refill: Giúp đảm bảo cho cơ cấu lấy luôn lấy một tờ Refill
trong quá trình đếm, và trong trường hợp xấp Refill bị phồng quá cao thì sẽ không
bị vướng vào cánh gạt khi Refill được cấp vào.
¾ Cụm cơ cấu đè Refill: Giữ cố định xấp Refill trong quá trình đếm.
¾ Cụm cơ cấu lấy Refill: Lấy Refill và đếm.
¾ Cụm cơ cấu gạt-giữ Refill: Trong quá trình đếm cơ cấu này sẽ gạt tờ Refill
đang được cụm cơ cấu lấy Refill kéo lên, đồng thời giữ những tờ Refill đã được lấy
lên trước đó không bị rơi trở lại.
- Xem thêm -