[Type here]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG BĂNG TẢI PHÂN LOẠI HÀNG HÓA
THEO VẬT LIỆU
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Trần Thái Sơn
Nhóm thực hiện:
1.SV Trương Công Dương Phi
MSSV:17031484
2.SV Nguyễn Hữu Nhân
MSSV:17032499
Lớp:
DH17CD
Khóa:
2017-2021
Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2021
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA CÔNG NGHỆ - KINH TẾ BIỂN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------o0o-----
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Trương Công Dương Phi
Nguyễn Hữu Nhân
MSSV
Ngày sinh: 14/02/1999
Ngày sinh: 13/03/1999
Lớp: DH17CD
: 17031484
17032499
Trình độ đào tạo
: Đại học
Hệ đào tạo
: Chính quy
Ngành
: Công nghệ kỹ thuật điện-điện tử
Chuyên ngành
: Cơ điện tử
1. Tên đề tài: Thiết kế và thi công băng tải phân loại hoàng hóa theo vật liệu.
2. Giảng viên hướng dẫn: Th.s Trần Thái Sơn
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
tháng
năm 2021
SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG BỘ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG KHOA
(Ký và ghi rõ họ tên)
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
2
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. 1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................... 7
1.2. Mục tiêu. ................................................................................................. 7
1.3. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................ 7
1.4. Cấu trúc đề tài. ......................................................................................... 7
1.5. Bài toán điều khiển .................................................................................. 8
1.6. Phân tích các phương án điều khiển ........................................................ 8
1.6.1. Sử dụng PLC ......................................................................................... 8
1.6.2. Sử dụng Vi xử lý ................................................................................... 9
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU VỀ CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG
HỆ THỐNG BĂNG TẢI
2.1. Tổng quan về dây chuyền công nghệ..................................................... 10
2.2. Sự phát triển của hệ thống phân loại sản phẩm. ................................... 11
2.3. Các hệ thống phân loại sản phẩm. ........................................................ 12
2.4. Tìm hiểu các phần tử sử dụng trong hệ thống ....................................... 13
2.4.1. Sơ đồ khối tổng quát ........................................................................... 13
2.4.2. Tìm hiểu về khối nguồn ...................................................................... 14
2.4.3. Tìm hiểu các phần tử khối vào ra (I/O) .............................................. 16
2.4.4. Khối xử lý trung tâm PLC .................................................................. 20
2.4.5. Khối cơ cấu chấp hành ........................................................................ 21
2.4.6. Băng tải. .............................................................................................. 23
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ PLC S7-300 VÀ PHẦN MỀM
WINCC
3.1. Giới thiệu về plc S7-300 ........................................................................ 27
3.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................. 27
3.1.2. Các modul PLC S7-300 ...................................................................... 28
3.1.3. Ngôn ngữ lập trình .............................................................................. 32
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
3
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
3.1.4. Các lệnh dùng trong chương trình. ..................................................... 34
3.2. Giới thiệu về phần mềm Wincc ............................................................. 43
3.2.1. Khái niệm. ........................................................................................... 43
3.2.2. Các bước cài đặt WinCC V7.0 trên máy tính ..................................... 44
3.2.3. Các thành phần chính của cửa sổ dự án .............................................. 51
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÔ HÌNH BĂNG TẢI
4.1. Thiết kế mô hình .................................................................................... 55
4.1.1. Thiết kế phần khung cơ khí ................................................................ 55
4.1.2. Thiết kế phần điều khiển ..................................................................... 55
4.1.3. Thiết kế giao diện Wincc giám sát hệ thống....................................... 61
4.2. Chế tạo mô hình ..................................................................................... 62
4.2.1. Chế tạo phần khung cơ khí ................................................................. 62
4.2.2. Chế tạo phần điều khiển...................................................................... 62
4.2.3. Mô hình hoàn chỉnh ............................................................................ 64
4.3. Chạy thử và hiệu chỉnh.................................................................64
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
5.1. Kết quả đạt được. ................................................................................... 66
5.1.1. Ưu điểm. ............................................................................................. 66
5.1.2. Nhược điểm. ....................................................................................... 67
5.1.3. Ứng dụng thực tế của mô hình............................................................ 67
5.2. Hướng phát triển đề tài. ......................................................................... 67
5.3. Kết luận chung ....................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 68
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
4
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Dây truyền phân loại và đóng thùng sữa ............................................. 10
Hình 2.2: Dây truyền phân loại bia. ..................................................................... 10
Hình 2.3 Mô hình phân loại sản phẩm theo kích thước........................................ 12
Hình 2.4: Mô hình phân loại sản phẩm theo vật liệu ........................................... 13
Hình 2.7. Bộ nguồn 24 VDC ................................................................................. 15
Hình 2.8. Bình tích áp. .......................................................................................... 16
Hình 2.9. Đầu ra của cảm biến kiểu DC-3 dây .................................................... 17
Hình 2.10. Cảm biến thu phát quang. ................................................................... 18
Hình 2.11. Nút ấn điều khiển ................................................................................ 19
Hình 2.12. Rơ le trung gian. ................................................................................. 19
Hình 2.13. Van điện khí nén 5/2. .......................................................................... 20
Hình 2.14. PLC S7-300 CPU314. ......................................................................... 20
Hình 2.15. Động cơ xoay chiều. ........................................................................... 21
Hình 2.16. Động cơ Một chiều.............................................................................. 21
Hình 2.17. Động cơ 1 chiều có hộp số ................................................................. 22
Hình 2.18. Xylanh đẩy phôi tác động kép. ............................................................ 22
Hình 2.19. Băng tải. thảm ..................................................................................... 24
Hình 2.20. Băng tải xích. ...................................................................................... 25
Hình 2.21. Băng tải con lăn. ................................................................................. 25
Hình 2.22. Băng tải đứng...................................................................................... 25
Hình 2.24.Băng tải linh hoạt. ............................................................................... 26
Hình 2.25. Băng tải rung. ..................................................................................... 26
Hình 3.1 Cấu hình của một trạm PLC S7-300. ..................................................... 28
Hình 3.2: Một số CPU của PLC S7-300. .............................................................. 29
Hình 3.3. Các loại modul mở rộng của S7-300 .................................................... 31
Hình 3.4 Cấu trúc của một bộ điều khiển PLC ..................................................... 32
Hình 3.5. Giao diện làm việc của WinCC............................................................. 51
Hình 4.1. Thiết kế khung mô hình. ........................................................................ 55
Hình 4.2. Sơ đồ mạch động lực. ............................................................................ 56
Hình 4.3. Sơ đồ kết nối phần cứng PLC S7-300. .................................................. 56
Hình 4.5. Giao diện giám sát Wincc. .................................................................... 61
Hình 4.6. Chế tạo phần khung cơ khí. .................................................................. 62
Hình 4.7.. Chế tạo băng tải vận chuyển thùng chứa............................................ 62
Hình 4.8. Chế tạo băng tải chính phân loại sản phẩm cao và trung bình. ........... 63
Hình 4.9. Chế tạo hệ thống van khí nén................................................................ 63
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
5
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
Hình 4.10. Chế tạo hệ thống rơ le trung gian. ...................................................... 64
Hình 4.11. Mô hình hoàn chỉnh. ........................................................................... 64
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các bộ soạn thảo trong trung tâm điều khiển ( Control Center) ......... 52
Bảng 4.1. Cấu hình phần cứng PLC S7-300......................................................... 57
Bảng 4.2. Bảng khai báo địa chỉ vào ra PLC S7-300. .......................................... 57
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
6
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay khoa học kỹ thuật nói chung cũng như nghành kỹ thuật cơ điên tử
nói riêng đã phát triển và có đóng góp rất nhiều trong đời sống. Nắm được tầm
quan trọng đó, em đã nghiên cứu và làm đề tài : “ THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG BĂNG
TẢI PHÂN LOẠI HÀNG HÓA THEO VẬT LIỆU ” do thầy Trần Thái Sơn hướng dẫn.
Những kiến thức và năng lực đạt được trong quá trình học tập tại trường sẽ
được đánh giá qua đợt bảo vệ đồ án tốn nghiệp. Em cố gắng tận dụng tất cả những
kiến thức học tại trường cùng với sự tìm tòi nghiên cứu, để có thể hoàn thành tốt
đồ án tốt nghiệp này. Kết quả là những sản phẩm đạt được trong ngày hôm nay tuy
không lớn lao nhưng nó là thành quả của những năm học tại trường là thành công
đầu tiên của e trước khi ra trường.
......................... ngày..... tháng.... năm...........
Sinh viên thực hiện
Trương Công Dương Phi, Nguyễn Hữu Nhân
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
7
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. 1. Lý do chọn đề tài
Để theo kịp xu thế công nghiệp hóa – hiện đại hóa một cách bền vững và an
toàn nhất, tiện lợi cho việc vận hành, sửa chữa khi hỏng hóc và đảm bảo chất lượng
sản phẩm nằm trong phạm vi cho phép. Hơn nữa thuận tiện cho việc mở rộng và
phát triển trong tương lai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, với kiến thức đã được học tại trường là một
sinh viên ngành cơ điện tử, thông qua việc thiết kế đồ án giúp chúng tôi bước đầu
có những kinh nghiệm về lập trình PLC.
Chính vì vậy, em đã nhận đề tài: “Thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống băng
tải phân loại sản phẩm theo vật liệu”.
1.2. Mục tiêu
- Chế tạo thành công mô hình băng tải phân loại sản phẩm theo vật liệu
- Sử dụng PLC S7-300 để xây dựng chương trình điều khiển.
- Thiết kế giao diện giám sát, điều khiển trên WinCC.
- Mô hình hoạt động ổn định, linh hoạt.
1.3.Phương pháp nghiên cứu
Chế tạo mô hình thật nên em gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế, chế
tạo vào kết nối sản phẩm với bộ PLC S7- 300. Các phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp mô phỏng, thiết kế trên lý thuyết: em đã thực hiện thiết kế và chế
tạo sản phẩm.
- Phương pháp thực hành: Song song với việc nghiên cứu lý thuyết em đã thiết kế
và kiếm tra lý thuyết trên sản phẩm thật.
- Phương pháp tính toán: Tính toán lựa chọn các linh kiện, từ thực nghiệm điều
chỉnh các thông số cho phù hợp công nghệ.
1.4.Bài toán điều khiển
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
8
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
Mô hình có hai băng tải và có ba loại sản phẩm khác nhau về kích thước.
Đây chính là đặc điểm mà chúng em sử dụng để phân loại và đếm sản phẩm.Qua
kích thước của sản phẩm mà chúng chia thành 3 loại là sản phẩm cao,sản phẩm
trung bình và sản phẩm thấp.
Khi ta ấn start khởi động toàn bộ hệ thống thì băng tải hai (băng tải di chuyển
hộp) hoạt động. Ở phía cuối băng tải một ( băng tải phân loại sản phẩm) có đặt
một cảm biến khi cảm biến nhận biết có hộp băng tải một dừng lại và băng tải hai
hoạt động. Đồng thời các cảm biến, xy lanh gạt cũng hoạt động
- Ta sắp xếp cảm biến với xy lanh lần lượt theo thứ tự cao-trung bình-thấp.Khi có
sản phẩm cao đi qua Cảm biến quang nhận tín hiệu đưa về PLC S7-300, xy lanh sẽ được
đưa ra đẩy sản phẩm xuống máng đựng sản phẩm và đi về vị trí ban đầu. Đối với sản
phẩm trung bình cũng tương tự như vậy. Sản phẩm thấp dễ dàng đi qua 2 cảm biến cao
và trung bình được đưa về cuối băng tải và rơi vào hộp chứa. Khi hộp chứa chứa được
ba sản phẩm thì băng tải một dừng, băng tải thứ hai di chuyển đưa hộp chứa tiếp theo
đến. Hệ thống hoạt động như ban đầu. Để hệ thống dừng hoạt động ta ấn nút stop.
1.5.Phân tích các phương án điều khiển
1.5.1.Sử dụng PLC.
PLC-Programmable Logic Controller là bộ điều khiển logic khả trình (lập
trình được). Khởi thuỷ ban đầu PLC chỉ có chức năng điều khiển logic , tức là điều
khiển on- off như các relay. PLC hiện đại như bây giờ có khả năng điều khiển PID
và điều khiển mờ..v..v. PLC cho phép mở rộng thêm các module vào/ra nên có
khả năng quản lý một hệ thống lớn trong nhà máy. Do vậy PLC ứng dụng để điều
khiển một hệ thống sản xuất lớn (so với vi xử lý) và có đặc tính động học chậm (so
với vi xử lý) như điều khiển mức nước, áp suất, lưu lượng ,nhiệt độ, tốc độ băng
tải…v.v.
Đặc trưng của PLC hoạt động trong môi trường khắc nghiệt công nghiệp,
yếu tố bền vững thích nghi, độ tin cậy cao, tỉ lệ hư hỏng rất thấp, thay thế và hiệu
chỉnh chương trình dễ dàng, khả năng nâng cấp các thiết bị ngoại vi hay giao tiếp
được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, nối mạng, các modul mở
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
9
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
rông tốt.
Từ các ưu điểm trên, hiện nay PLC đã được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh
vực khác nhau trong công nghiệp như:
-Hệ thống nâng vận chuyển.
-Dây chuyền đóng gói.
-Các robot lắp ráp sản phẩm.
-Điều khiển hệ thống đèn giao thông.
1.5.2.Sử dụng Vi xử lý.
Vi xử lý là bộ xử lý tín hiệu, có thể nhận tín hiệu vào, tính toán, xử lý, xuất
tín hiệu ra. Vi xử lý ứng dụng để thực hiện các thuật toán điều khiển yêu cầu khối
lượng tính toán lớn (so với PLC) cho các đối tượng có đặc tính động học nhanh
(so với PLC ) như điều khiển dòng điện, mô men, tốc độ động cơ , điều khiển các
mạch điện tử (tín hiệu hoặc công suất)..v.v.
Ưu điểm:
-Vi điều khiển có khả năng điều khiển linh hoạt theo mong muốn của người
sử dụng dựa vào phần mềm được viết.
-Khả năng thay đổi mã có thể thực hiện được.
-Hệ thống đơn giản hơn nhiều, kích thước nhỏ. Hơn nữa sẽ giảm được độ
kém ổn định do nhiều linh kiện gây ra.
-Có thể thay đổi, thêm chức năng bằng cách thay đổi phần mềm. Ngày nay
VXL được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống của con người.
Xuất phát từ yêu cầu điều khiển trong đề tài và ưu điểm của PLC mà chúng
em đã chọn PLC S7-300 làm bộ điều khiển cho “Mô hình hệ thống băng tải phân
loại sản phẩm theo vật liệu” của mình.
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
10
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU VỀ CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG
HỆ THỐNG BĂNG TẢI
2.1.Tổng quan về dây chuyền công nghệ
Ngày nay cùng với sự phát triển của các nghành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật
điện tử mà trong đó khiển tự động đóng vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh
vực khoa học kỹ thuật, quản lý, công nghiệp tự động hóa, cung cấp thông tin.
- Một số dây truyền ngoài công nghiệp:
+Dây truyền phân loại và đóng gói sữa
Hình 2.1: Dây truyền phân loại và đóng thùng sữa
+ Dây truyền phân loại bia
Hình 2.2: Dây truyền phân loại bia.
Do đó chúng ta phải nắm bắt và vận dụng nó một cách có hiệu quả nhằm góp
phần vào sự phát triển của nền khoa học thế giới nói chung và trong sự phát triển
điều khiển tự động nói riêng. Xuất phát từ những đợt đi thực tập tốt nghiệp tại nhà
máy, các khu công nghiệp và tham quan các doanh nghiệp sản xuất đã thấy được
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
11
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
khâu được tự động hóa trong quá trình sản xuất. Một trong những khâu tự động
trong dây chuyền sản xuất tự động hóa đó là số lượng sản phầm sản xuất ra được
các băng tải vận chuyển và sử dụng hệ thống nâng gắp phân loại sản phẩm.
Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc tự động hóa hoàn
toàn chưa được áp dụng trong những khâu phân loại, đóng bao bì mà vẫn còn sử
dụng nhân công, chính vì vậy nhiều khi cho ra năng suất thấp chưa đạt hiệu quả.
Từ những điều đã được nhìn thấy trong thực tế cuộc sống và những kiến thức mà
em đã được học ở trường nên muốn tạo ra hiệu suất lao động lên gấp nhiều lần,
đồng thời vẫn đảm bảo được độ chính xác cao về kích thước. Nên em đã quyết
định thiết kế và thi công một mô hình sử dụng băng truyền để phân loại sản phẩm
vì nó rất gần gũi với thực tế, vì trong thực tế có nhiều sản phẩm được sản xuất ra
đòi hỏi phải có kích thước tương đối chính xác và nó thật sự rất có ý nghĩa đối với
em, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển mạnh hơn, để xứng tầm với sự
phát triển của thế giới.
2.2.Sự phát triển của hệ thống phân loại sản phẩm.
Từ thời xa xưa con người đã biết phân loại các sản phẩm không những phục
vụ cho sinh hoạt mà còn phục vụ cho công việc buôn bán và trao đổi hàng hóa.
Nhưng những sự phân biệt này còn thô sơ và dùng sức người là chính. Khi nền kinh
tế phát triển cùng với sự bùng nổ về khoa học kỹ thuật thì con người đã biết áp
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để máy móc thay thế dần cho sức lao động.
Chính vì thế mà các loại hình phân loại sản phẩm cũng phát triển mạnh mẽ.
Phân loại sản phẩm là một bài toán đã và đang được ứng dụng rất nhiều trong
thực tế hiện nay. Dùng sức người, công việc này đòi hỏi sự tập trung cao và tính
lặp lại nên các công nhân khó đảm bảo được sự chính xác trong công việc. Chưa
kể đến có những phân loại dựa trên các chi tiết kĩ thuật rất nhỏ mà mắt thường
khó có thể nhận ra. Điều đó sẽ ảnh hưởng trự tiếp tới chất lượng sản phẩm và uy
tín của nhà sản xuất. Vì vậy, hệ thống tự động nhận dạng và phân loại sản phẩm ra
đời là một sự phát triển tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách này. Tùy vào mức
độ phức tạp trong yêu cầu phân loại,các hệ thống phân loại tự động có những quy
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
12
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
mô lớn, nhỏ khác nhau. Tuy nhiên có một đặc điểm chung là chi phí cho các hệ
thống này khá lớn, đặc biệt đối với điều kiện của Việt Nam. Vì vậy hiện nay đa
phần chỉ được áp dụng trong các hệ thống có yêu cầu phân loại phức tạp, còn một
lượng rất lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn sử dụng trực tiếp sức lực con người
để làm việc. Bên cạnh các băng chuyền sản phẩm thì một yêu cầu cao hơn được
đặt ra đó là phải có hệ thống phân loại sản phẩm.
2.3.Các hệ thống phân loại sản phẩm.
Có rất nhiều dạng phân loại sản phẩm tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất như:
+Phân loại sản phẩm kim loại.
+Phân loại sản phẩm theo kích thước .
+Phân loại sản phẩm theo màu sắc.
+Phân loại sản phẩm theo khối lượng.
+Phân loại sản phẩm theo mã vạch.
+Phân loại sản phẩm theo hình ảnh.
+Phân loại sản phẩm theo vật
liệu. Một số mô hình phân loại
sản phẩm:
+Phân loại sản phẩm theo kích thước.
Phân loại sản phẩm theo kích thước : dùng sensor cảm biến kích thước. Giả
sử phân biệt ba loại sản phẩm cao, thấp, trung bình, khi tín hiệu điều khiển chạy
trên băng truyền nếu là sản phẩm cao thì cảm biến cao tác động đẩy sản phẩm vào
ô thứ 1 của băng truyền. Nếu là sản phẩm trung bình thì cảm biến trung bình tác
động đẩy sản phẩm vào ô thứ 2 của băng truyền. Còn sản phẩm thấp đi đến cuối
băng tải.
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
13
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
Hình 2.3 Mô hình phân loại sản phẩm theo kích thước.
+ Phân loại sản phẩm kim loại: Thiết bị cho phép phân loại với 2 loại vật
liệu cơ bản: kim loại và phi kim. Các vật mẫu khác nhau chạy trên băng tải sẽ
được nhận biết bằng cảm biến tiệm cận loại điện từ và điện dung, sau đó được đẩy
ra các khay tương ứng bằng các xylanh khí và cảm biến định vị trí khay.
Hình 2.4: Mô hình phân loại sản phẩm theo vật liệu
+Phân loại sản phẩm theo màu sắc:
Sử dụng những cảm biến phân loại màu sắc sẽ được đặt trên băng chuyền,
khi sản phẩm đi ngang qua nếu cảm biến nào nhận biết được sản phẩm thuộc màu
nào sẽ được cửa phân loại tự động mở để sản phẩm đó được phân loại đúng. Phát
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
14
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
hiện màu sắc bằng cách sử dụng các yếu tố là tỉ lệ phản chiếu của một màu chính.
Được phản xạ bởi các màu khác nhau theo các màu của đối tượng. Bằng cách sử
dụng công nghệ lọc phân cực đa lớp gọi là FAO (góc quang tự do), cảm biến
E3MC phát ra màu đỏ, xanh lá cây và màu xanh sáng trên một trục quang học
đơn. E3MC sẽ thu ánh sáng phản chiếu của các cảm biến nhận và xử lý tỷ lệ các
màu xanh lá cây, đỏ, xanh lam của ánh sáng để phân biệt màu sắc của vật cần cảm
nhận.
2.4.Tìm hiểu các phần tử sử dụng trong hệ thống
2.4.1.Sơ đồ khối tổng quát
Hình 2.5. Sơ đồ khối tổng quát
2.4.2.Tìm hiểu về khối nguồn
2.4.2.1.Khối nguồn.
Bộ nguồn 1 chiều.
Bộ nguồn 1 chiều 24 VDC đươc dùng để cấp nguồn hoạt động cho các khối
tín hiệu vào/ra, khối xửa lý trung tâm PLC, khối cơ cấu chấp hành.
Hiện nay trong công nghiệp có rất nhiều ứng dụng dùng điện áp một chiều
do những ưu điểm vượt trội của nó. Điện áp một chiều được sử dụng trong các
máy vận chuyển. Trong truyền động máy cắt gọt, trong giao thông đường sắt, ô tô
chạy điện, xe rùa bốc dỡ hàng, trong kỹ thuật điện hóa... Động cơ một chiều có
mômen mở máy lớn, điều chỉnh trơn được tốc độ và rất đa dạng trong việc lựa
chọn công suất.
Tuy nhiên việc dùng động cơ điện một chiều có một số hạn chế là dòng điện
một chiều không sử dụng rộng rãi, chế tạo phức tạp, cồng kềnh. Do đó để có được
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
15
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
dòng điện một chiều ta phải biến đổi từ dòng điện xoay chiều được dùng rộng rãi
nhờ "nguồn ổn áp một chiều"
Nguồn ổn áp một chiều là một điện biến dòng điện xoay chiều tần số 50Hz
thành dòng điện một chiều có điện áp tùy ý dựa vào yêu cầu của phụ tải. Điện áp
đầu ra có thể giữa cố định trong một khoảng điện áp nào đó nhờ vào tín hiệu xung
điều khiển Tranzitor. Mạch ổn áp gồm 4 phần chính sau:
+ Biến áp: Biến đổi điện áp từ lưới điện 220V tần số 150Hz thành điện áp
thấp (6V, 9V, 12V, 24V...) phù hợp với đầu vào của bộ chỉnh lưu bán dẫn.
+ Chỉnh lưu: Là bộ biến đổi điện áp xoay chiều ở đầu vào thành điện áo một
chiều ở đầu ra ở độ nhấp nhô phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu.
+ Bộ lọc: Là bộ lọc bớt thành phần sóng hài bậc cao của điện áp chỉnh lưu
nhằm san phẳng điện áp chỉnh lưu.
+ Mạch ổn áp: là mạch để duy trì điện áp tải ở một khỏang nhất định phụ
tải thay đổi đột ngột.
* Sơ đồ tổng quát của mạch cấp nguồn
Mạch chỉnh
lưu
Biến áp
Mạch lọc
Mạch ổn áp
Hình 2.6. Nguyên lý bộ nguồn một chiều.
Yêu cầu của mô hình với các đầu vào PLC và cảm biến sử dụng điệp áp 24V
-DC nên ta chọn bộ nguồn AC - DC có đầu ra ở mức phù hợp để cấp cho các thiết
bị trong mô hình .
Trong mô hình ta sử dụng bộ nguồn Miwi S- 60-24.
Thông số kỹ thuật:
Input
Ouput
115 VAC
2A
230 VAC
50/60 Hz
1A
+24 VDC
2.5A
Hình 2.7. Bộ nguồn 24 VDC
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
16
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
Nguồn khí nén.
.Nguồn khí nén được cung cấp cho các phần tử chấp hành hoạt động bằng khí
nén.
Trong công nghiệp, tùy theo quy mô sản xuất, người ta thường xây dựng một vài
trạm khí nén phục vụ sản xuất với các mục đích khác nhau.
Yêu cầu tối thiểu trong công nghiệp, khí nén cũng phải được xử lý sơ
bộ đảm bảo các tiêu chuẩn:
- Áp suất ổn định.
- Khô và Không lẫn bụi bẩn.
Các tiêu chuẩn này mới chỉ đáp ứng các yêu cầu chung và được dùng trong
các công việc như làm sạch môi trường, sản phẩm, bơm hơi…
Để một hệ thống khí nén làm việc bền vững, liên tục và tin cậy, nguồn khí
nén cần phải được tăng cường ổn định về áp suất, phun dầu bôi trơn cho
các phần tử
điều khiển, cơ cấu chấp hành…
Kết luận: Nhóm chúng em chọn cơ cấu sinh lực bằng xylanh khí nén để tạo
ra lực đẩy các cơ cấu kẹp chai dẫn động cơ vặn nắp... sử dụng cơ cấu xy lanh tác
động hai chiều (tác đông kép). Dùng van tiết lưu 2 chiều để điều khiển lực tác động
và tốc độ của các xi lanh hợp lý. Chúng em chọn van 5/2 để điều khiển xilanh tác
động kép và dùng van 2/2 để khóa nguồn khí bởi vì nó có ưu điểm là.
- Thực tế trong công nghiệp.
- Giá thành hợp lý.
- Sử dụng đơn giản dễ tìm mua, thông dụng trên thị trường.
Để tiện lợi trong qua trình thiết kế để tiết kiệm chi phí để thử nghiệm lắp
đặt và chạy thử các cơ cấu chấp hành khí nén chúng em đã thiết kế một số bình
tích áp tận dụng từ những chai nước ngọt 1,5l để sản phẩm chạy ổn định có một
máy nén khí và bộ điều hòa phục vụ sẽ tốt và ổn định hơn nhiều.
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
17
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
Hình 2.8. Bình tích áp.
2.4.3.Tìm hiểu các phần tử khối vào ra (I/O)
Khối vào ra có nhiệm vụ chuyển các tín hiệu từ bên ngoài vào các khối xử
lý trung tâm PLC, đồng thời nhận các lệnh gửi ra từ PLC để thực hiện các chức
năng khác.Khối vào gồm các cảm biến,các nút ấn,các công tắc hành trình. Các đầu
ra của khối là đầu điều khiển chuyển động của: băng tải,xy lanh.
2.4.3.1.Cảm biến
Trong mô hình chúng em lựa chọn cảm biến quang loại 3 dây để phát
hiện vật thể vì những ưu điểm sau:
- Phát hiện vật thể nhưng không cần tiếp xúc với vật thể đó (Phát hiện từ xa)
- Phát hiện được từ khoảng cách xa
- Ít bị hao mòn, có tuổi thọ và độ chính xác, tính ổn định cao
- Phát hiện nhiều vật thể khác nhau
- Thời gian đáp ứng nhanh, có thể điều chỉnh độ nhạy theo ứng dụng.
Cảm biến quang.
Cảm biến quang ứng dụng gồm 2 loại chính là cảm biến quang thu phát và
cảm biến quang gương phản xạ. Cảm biến quang thu phát chung được cấu tạo
gồm một led hồng ngoại thu và một led hồng ngoại phát. Khi có vật thể tác động
vào vùng phát tia sẽ làm phản xạ lại ánh sáng tác động vào led thu. Lúc này led thu
sẽ tác động vào transistor cho tín hiệu ra.
Cảm biến quang gương phản xạ cũng gồm led hồng ngoại thu và phát như
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
18
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
quang thu phát nhưng hoạt động thì ngược lại. Khi có vật thể tác động vào vùng
phát sẽ làm chắn ánh sáng từ led hồng ngoại phát không cho đi qua gương phía
đối điện để đến led hồng ngoại thu thương dùng cho những vật có màu tối, màu
đen có tính chất hấp thụ ánh sáng nhiều.
*Đầu ra của cảm biến.
Ngày nay, hầu hết cảm biến cảm ứng đều có đặc điểm đầu ra transistor có
logic NPN hoặc PNP. Những loại này còn được gọi là kiểu DC-3 dây.
Hình 2.9. Đầu ra của cảm biến kiểu DC-3 dây
Cảm biến được chia theo chế độ hoạt động thường mở (NO) và thường đóng
(NC) mô tả tình trạng có tín hiệu đầu ra của cảm biến sau khi có hoặc không phát
hiện được vật.
* Với đầu ra transistor có logic NPN:
- Thường mở: Tín hiệu điện áp thấp khi phát hiện ra vật. Tín hiệu điện áp cao khi
không có vật.
- Thường đóng: Tín hiệu thấp khi không có vật. Tín hiệu cao khi phát hiện ra vật.
* Với đầu ra transistor có logic PNP:
- Thường mở: Tín hiệu điện áp cao khi phát hiện ra vật. Tín hiệu điện áp thấp khi
không có vật.
- Thường đóng: Tín hiệu cao khi không có vật. Tín hiệu thấp khi phát hiện ra vật.
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
19
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Trần Thái Sơn
Hình 2.10. Cảm biến thu phát quang.
2.4.3.2.Nút nhấn
Nút ấn còn gọi là nút điều khiển là 1 loại khí cụ điện điều khiển bằng tay,
dùng để điều khiển từ xa các khí cụ điện đóng cắt bằng điện từ, điện xoay chiều
điện 1 chiều hạ áp, các dụng cụ báo hiệu và cũng để chuyển đổi các mạch điện
điều khiển, tín hiệu liên động bảo vệ...
Nút ấn thường dùng để khởi động, dừng và đảo chiều quay các động cơ điện
bằng cách đóng cắt cuộn dây nam châm điện của công tắc tơ, khởi động từ. Cấu tạo
và nguyên lý làm việc.
Nút ấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường mở và thường
đóng và vỏ bảo vệ, khi tác động vào nút ấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái và khi
không còn tác động, các tiếp điểm trở lại trạng thái ban đầu
.
Hình 2.11. Nút ấn điều khiển
2.4.3.3.Rơle trung gian
Rơ le trung gian nhận tín hiếu từ LPC điều khiển động cơ và 2 xi lanh
phân loại sản phẩm.
Thông số kỹ thuật của rơle trung gian như sau:
SVTH: Trương Công Dương Phi – Nguyễn Hữu Nhân
20
- Xem thêm -