BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
------------
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU
NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
SVTH:Bùi Mạnh Trình
MSSV :2004110192
Lớp:02DHHH1
TP.HCM
TP.HCM, 04/2014
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
I. Tên đồ án
Thiết kế tháp đệm hấp thu NH3 bằng nước
II. Nhiệm vụ đồ án ( nội dung yêu cầu và số liệu ban đầu ):
Nhập liệu: khí hỗn hợp ban đầu 2000kg/h, yd = 7%
Nồng độ sau hấp thu đạt 0,02%
Nhiệt độ ban đầu: 30 oC
III. Nội dung các phần thuyết minh tính toán:
- Tổng hợp tài liệu tính toán cân bằng vật chất
- Tính toán cân bằng năng lượng
- Tính toán thông số tháp
- Tính toán các thiết bị phụ trợ
- Chọn các thiết bị phụ trợ
IV.Các bản vẽ và đồ thị ( loại và kích thước bản vẽ ):
- Vẽ bản vẽ tổng quan quy trình
- Vẽ bản vẽ chi tiết thiết bị
V. Ngày giao đồ án: 28/02/2014
VI. Ngày hoàn thành đồ án:
VII. Ngày nộp đồ án:
SVTH
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Xác nhận của GVHD
Trang: 3
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Ngày Tháng Năm
Ký tên
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 4
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
NHẬN XÉT CỦA THẦY CÔ PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Ngày Tháng Năm
Ký tên
Mục Lục:
CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT VỀ NH3..................................................................8
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 5
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
1.1 Giới thiệu về NH3....................................................................................8
1.2 Phân loại..................................................................................................8
1.3 Tính chất vật lý của amoniac.................................................................9
1.4 Tính chất hóa học của amoniac............................................................10
1.5 Ứng dụng...............................................................................................12
CHƯƠNG II: TỔNG QUÁT VỀ THÁP HẤP THU DẠNG ĐỆM..................14
2.1 Định nghĩa hấp thu...............................................................................14
2.2 Phân loại...............................................................................................14
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp thu.....................................15
2.4 Cân bằng vật chất cho quá trình hấp thu............................................16
2.5 Ứng dụng của quá trình hấp thu.........................................................20
2.6 Lựa chọn dung môi...............................................................................20
2.7 Tháp hấp thu.........................................................................................21
2.7.1 Thiết bị loại đĩa (tháp mâm):......................................................21
2.7.2 Thiết bị loại bề mặt......................................................................22
2.7.3 Thiết bị loại màng........................................................................22
2.7.4 Tháp đệm.....................................................................................23
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.....................................................29
3.1 Quy trình công nghệ.............................................................................29
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 6
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
3.2 Thuyết minh sơ đồ công nghệ:.............................................................30
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH.........................31
4.1 Cân bằng vật chất.................................................................................31
4.2 Các thông số dòng khí...........................................................................32
4.3 Các thông số dòng lỏng:........................................................................35
4.4 Tính đường kính...................................................................................37
4.5 Tính chiều cao cột đệm theo một đơn vị chuyển khối........................38
4.6 Tính chiều cao thân tháp......................................................................41
4.7 Tính cơ khí.............................................................................................42
4.8. Tính trở lực...........................................................................................51
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ PHỤ................................53
5.1.Bồn cao vị...............................................................................................54
5.2 Bơm chất lỏng........................................................................................56
5.2 Quạt thổi khí..........................................................................................57
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN..............................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................61
LỜI NÓI ĐẦU
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 7
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
Amoniac là một hóa chất dùng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp khác
nhau. Sự phát xạ của không khí có chứa amoniac vào khí quyển mà không có biện
pháp xử lý, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người và môi trường.
Một phương pháp có hiệu quả cao để xử lý amoniac từ khí thải là yêu cầu cấp
thiết. Những nguồn thải ra khí amoniac bao gồm: quá trình sản xuất phân bón, quá
trình điều chế than cốc sử dụng phương pháp khôi phục sản phẩm phụ, sự đốt cháy
nguyên liệu hóa thạch, quá trình chăn nuôi và những hệ thống làm lạnh sử dụng
amoniac như một môi chất lạnh….Người ta có thể kiểm soát được lượng amoniac ở
những quá trình này bằng nhiều cách như: sử dụng tháp lọc khí ẩm, sử dụng phương
pháp nước ngưng để loại bỏ khí, khôi phục và tái chế những dòng thải, những hệ thống
thu nạp.... Trong đồ án này, em xin trình bày phương pháp sử dụng tháp đệm để hấp
thu NH3.
Trong quá trình thực hiện đồ án, em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy Huỳnh
Lê Huy Cường để giúp em hoàn thành đồ án này. Tuy đã cố gắng hoàn thành tốt đồ án
của mình nhưng em vẫn còn nhiều thiếu sót trong quá trình thực hiện. Mong thầy chỉ
bảo thêm cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 8
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT VỀ NH3
1.1 Giới thiệu về NH3
–
Amoniac là một hợp chất của nitơ và hydro với công thức NH3, có tên quốc tế
(theo IUPAC) là “Azane”, “Amoniac”, “Hydrogen nitride” và một số tên khác.
Amoniac không màu, dạng khí có mùi cay nồng đặc trưng. Nó nhẹ hơn không khí, mật
độ của nó là 0,589 lần so với không khí. Nó có thể dễ dàng hóa lỏng do sự liên kết
mạnh mẽ giữa các phân tử hydro, nó có nhiệt độ sôi là –33,34°C và nhiệt độ nóng chảy
là –77,7°C. Là phân tử có cực, amoniac là một chất khí khá nhẹ (d=0,596g/cm3), tan
nhiều trong nước, 1 lít nước ở 0°C hòa tan được 1200l khí NH3, ở 20°C là 700l khí
NH3. Hiện tượng tan nhiều của NH 3 ở trong nước được giải thích bằng sự liên kết
hydro giữa phân tử NH3 và phân tử H2O.
–
Amoniac đóng góp đáng kể vào dinh dưỡng nhu cầu của các sinh vật trên mặt đất
bằng cách phục vụ như là một tiền thân của thực phẩm và phân bón. Amoniac trực tiếp
hay gián tiếp cũng là một khối xây dựng để tổng hợp nhiều dược phẩm.
–
Amoniac được sử dụng trong thương mại thường được gọi là khan amoniac.
Thuật ngữ này nhấn mạnh đến sự vắng mặt của nước trong vật liệu. Bởi vì NH 3 sôi ở –
33,34°C (–28,012°F), chất lỏng phải được lưu trữ dưới áp lực cao hoặc ở nhiệt độ
thấp.
1.2 Phân loại
Amoniac có hai loại, loại 1 dùng cho các máy lạnh và loại 2 dùng làm nguyên
liệu trong công nghiệp hóa chất. Chúng có yêu cầu về chất lượng khác nhau:
Hàm lượng các chất
Amoniac
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Đơn vị
Loại 1
Loại 2
%
99,9
99,6
Trang: 9
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
Lượng tạp chất tối đa
Hơi ẩm
%
0,1
0,4
Dầu
mg/l
10
35
Sắt
–
2
Không quy định
1.3 Tính chất vật lý của amoniac
–
NH3 tan trong nước phát nhiều nhiệt và cho dung dịch có d < 1 (dung dịch NH 3
25% có d = 0,91g/cm3). Nếu đun nóng lên đến 100°C thì tất cả NH3 trong dung dịch
bay hơi hết.
–
Amoniac có tác dụng kích thích làm chảy nước mắt, nhẹ hơn không khí. Nhiệt độ
tới hạn của amoniac rất cao 405,55°K nên amoniac dễ hóa lỏng. Amoniac hóa lỏng ở
239,75°K và hóa rắn ở 195°K. Amoniac lỏng không màu, ở gần nhiệt độ sôi có hằng
số điện môi = 22. Amoniac lỏng là dung môi rất tốt cho nhiều muối vô cơ. Các kim
loại kiềm và kiềm thổ hòa tan trong amoniac lỏng. Amoniac lỏng có entapi bốc hơi
lớn, vì vậy được dùng để nạp các máy lạnh.
–
Ở trạng thái rắn amoniac kết tinh mạng lập phương tâm mặt:
0
Phân tử NH3 có cấu tạo hình tháp tam giác với dN–H = 1,015 A và góc hóa trị HNH
2
2
2
x y z
= 107 3, tương ứng cấu hình electron như sau: s
2
0
Do sự lai hóa sp3 của nguyên tử nitơ mà cặp electron hóa trị tự do (ở N) phân bố
trên 1 sp3 được định hướng rõ rệt trong không gian, vì vậy phân tử NH 3 rất dễ cho cặp
electron đó tạo nên liên kết cho – nhận (liên kết phối trí) với các nguyên tử khác và
liên kết có độ phân cực lớn
μ NH3 =1,47D
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
.
Trang: 10
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
Cặp electron hóa trị tự do và tính phân cực của liên kết N–H tạo nên liên kết
hidro giữa các phân tử NH3, vì vậy NH3 dễ bị nén, có nhiệt bay hơi cao và tan nhiều
trong nước. Ở nhiệt độ thường chỉ cần áp suất 6 7 atm là có thể hóa lỏng nó.
1.4 Tính chất hóa học của amoniac
Cũng do có cặp electron hóa trị tự do và ít bền mà NH 3 có hoạt tính hóa học cao.
Nó có thể cho ba loại phản ứng: phản ứng cộng, phản ứng khử và phản ứng thế, trong
đó đặc trưng hơn cả là phản ứng cộng.
Amoniac bền ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng có xúc tác amoniac tự phân hủy
theo chiều ngược lại của phương trình tổng hợp. Phản ứng ở trạng thái cân bằng xác
định.
Amoniac bị phân hủy khi chiếu xạ bằng tia tử ngoại.
Trong oxi nguyên chất, amoniac cháy với ngọn lửa vàng nhạt tạo thành N 2 và
H2O. Dưới áp suất lớn, hỗn hợp amoniac và oxi có thể nổ:
2NH 3 +
3
O2 N 2 + 3H 2O
2
ΔH 0 = - 768,6kJ/mol
Nếu có chất xúc tác là platin hay hợp kim platin – rodi ở 800 – 900 oC thì khí
amoniac bị O2 không khí oxi hóa thành nito oxit:
2NH3 +
5
O 2 2NO + 3H 2O
2
ΔH 0 = -588kJ/mol
Các chất oxi hóa khác như nước oxy già, axit cromic, kalipemanganat oxi hóa
amoniac một cách dễ dàng.
Khí amoniac và dung dịch cháy trong clo, brom tạo thành N2.
2NH 3 + 3Cl 2 N 2 + 6HCl
Amoniac cộng hợp được với rất nhiều chất: nước, axit, muối.
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 11
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
Quan trọng nhất là phản ứng cộng với nước. Khi tan trong nước NH 3 tác dụng với
nước theo sơ đồ sau:
NH3 + HOH → NH4+ + OHSự xuất hiện ion OH- tạo nên môi trường bazơ của dung dịch (nhưng là bazơ yếu
vì có hằng số điện li K = 1,8.10 -5). Trong dung dịch amoniac luôn có một cân bằng
kép:
NH3 + HOH → NH4OH → NH4+ + OHVì vậy trong dung dịch nước luôn có mùi NH3 và có thể xem không có NH4OH.
Ngay ở trạng thái khí, cũng cho phản ứng cộng với khí HCl tạo thành muối
amoni clorua:
NH3 + HCl = NH4Cl
Ngoài những loại phản ứng cộng như trên đã nói, NH 3 còn cho một loại phản ứng
kết hợp đặc biệt với các muối tạo thành những hợp chất có thành phần giống như các
hydrat gọi là các amoniacat, ví dụ: AgNO3.2NH3, CuSO4.4NH3…hoặc tạo thành các
hợp chất phức với nhiều muối.
Trong khi đó bản thân NH3 khan lại là một axit rất yếu, có thể mất 1 proton H+
tạo thành anion amid NH2−. Ví dụ cho liti nitrua vào NH3 lỏng người ta nhận được
anion amid (NH2-):
Li3N(s) + 2 NH3 (l) → 3 Li+(am) + 3 NH2−(am)
Hydro trong NH3 có thể bị các kim loại mạnh đẩy ra và thế chỗ để tạo ra các
nitrua như magie có thể cháy trong NH3 để tạo magie nitrua Mg3N2. Natri hoặc kali
kim loại nóng có thể tạo ra các nitrua (NaNH2, KNH2) khi tác dụng với NH3.
NH3 bền ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng lên 300°C nó bắt đầu phân hủy
và ở 600°C nó phân hủy gần như hoàn toàn:
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 12
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
0
2NH 3 600
C N 2 + 3H 2
H2 tạo thành làm cho NH3 nóng có tính khử mạnh.
N3- có thể bị oxy hóa lên các trạng thái oxy hóa cao hơn của nitơ, đặc biệt là dễ bị
oxy hóa lên N0 (N2) và N2+ (NO).
Các chất oxy hóa như CuO, nước javen oxy hóa được NH3 thành N2:
3CuO + 2NH3 = 3Cu + 3H 2O + N 2
Phản ứng này được dùng để khử sạch lớp oxit kim loại trên bề mặt kim loại khi
hàn.
Các nguyên tử hydro của amoniac có thể được thay thế bằng các nguyên tử kim
(I)
loại. Phản ứng giữa amoniac và kim loại hình thành các hợp chất amidua ( M NH 2 ),
(I)
(I)
imidua ( M 2 NH ) và nitrua ( M 3 N ) trong số các amidua, phổ biến nhất là amidua của
kim loại kiềm và kiềm thổ.
Ví dụ: Ở 3500C, natri tác dụng với NH3 cho amiđua natri NaNH2:
2Na + 2H3N = 2NaNH2 + H2
NH3 tự bốc cháy ở 651°C và có thể tạo hỗn hợp nổ với không khí khi nồng độ
nằm trong vùng 16 – 25%.
NH3 có tính ăn mòn các kim loại và hợp kim chứa đồng (Cu), kẽm (Zn), nhôm
(Al), vàng (Au), bạc (Ag), thủy ngân (Hg).... Vì vậy trong thực tế người ta khuyến cáo
không nên để hơi hoặc dung dịch amoniac tiếp xúc với các vật dụng có chứa các kim
loại hoặc hợp kim này. Khi NH3 tiếp xúc lâu dài với một số kim loại (Au, Ag, Hg, Ge,
Te, Sb…) thì có thể tạo ra các hợp chất kiểu fuminat dễ gây nổ nguy hiểm.
Amoniac lỏng phá hủy các chất dẻo, cao su, gây phản ứng trùng hợp nổ của
etylen oxit.
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 13
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
1.5 Ứng dụng
–
Phân bón: Khoảng 73% (tính đến 2004) amoniac được sử dụng làm phân bón trên
toàn thế giới nhằm cung cấp đạm cho cây. Vì vậy ngành công nghiệp sản xuất phân
bón dựa vào amoniac là một thành phần quan trọng của ngân sách thế giới.
–
Tiền thân để tổng hợp các hợp chất nitơ: Amoniac trực tiếp hoặc gián tiếp là tiền
thân của các hợp chất chứa nitơ nhất. Hầu như tất cả các hợp chất nitơ tổng hợp có
nguồn gốc từ amoniac. Một dẫn xuất quan trọng là acid nitric, acid nitric được tạo ra
thông qua quá trình Ostwald bởi quá trình oxy hóa của amoniac với không khí trên
một đĩa bạch kim có xúc tác ở 700 – 850°C, ~ 9 atm. Nitric oxide là một trung gian
trong việc chuyển đổi này: NH3 + 2O2 → HNO3 + H2O .Axit nitric được sử dụng để
sản xuất phân bón, vật liệu nổ và các hợp chất nhiều organonitrogen.
–
Dung dịch amoniac đặc 25% được dùng nhiều trong các phòng thí nghiệm.
–
Cleaner: NH3 trong nước (amoni hydroxit) được sử dụng như là một mục đích
chung cho các bề mặt sạch hơn, như nó được sử dụng để làm sạch kính, sứ, thép không
gỉ và nó cũng thường được sử dụng để làm sạch lò vì amoniac có khả năng hòa tan
kim loại oxit.
–
Lên men: Amoniac là giải pháp (ở 16 – 25%) được sử dụng trong ngành công
nghiệp lên men như là một nguồn cung cấp nitơ cho vi sinh vật cũng như để điều chỉnh
pH trong quá trình lên men này.
–
Chất làm lạnh R717: Do tính chất bay hơi thuận lợi của nó, amoniac là chất làm
lạnh. Amoniac khan được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng điện lạnh công nghiệp.
–
Điều chế hidrazin N2H4 (chất đốt cho tên lửa).
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 14
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
CHƯƠNG II: TỔNG QUÁT VỀ THÁP HẤP THU DẠNG ĐỆM
2.1 Định nghĩa hấp thu
Trong quá trình sản xuất hóa học thường chúng ta thu được hỗn hợp khí nhiều
cấu tử, muốn tiếp tục gia công chế biến chúng ta phải tách chúng ta thành từng cấu tử.
Ví dụ: như sau khi hóa than ta thu được hỗn hợp khí các chất N 2, H2, H2S, NH3,
CO, CO2…muốn dùng hỗn hợp ấy để tổng hợp NH3 để sản xuất phân đạm (Ure) ta
phải tách chúng ra.
Có nhiều phương pháp để tách hỗn hợp khí thành cấu tử.
+
Phương pháp hóa học.
+
Phương pháp cơ lý (dựa trên chính chất hóa lỏng ở các nhiệt độ khác nhau).
+
Phương pháp hút: dùng chất lỏng hay chất rắn xốp để hút. Nếu dùng chất lỏng gọi
là quá trình hấp thu, nếu dùng chất rắn gọi là quá trình hấp phụ.
Như vậy hấp thu là quá trình hút khí bằng chất lỏng, khí được hút gọi là chất bị
hấp thu, chất lỏng dùng để hút gọi là dung môi (còn gọi là chất hấp thu), khí không bị
hấp thu gọi là khí trơ. Quá trình như vậy cần sự truyền vật chất từ pha khí vào pha
lỏng. Nếu quá trình xảy tra theo chiều ngược lại, nghĩa là từ pha lỏng vào pha khí ta có
quá trình nhả.
Ví dụ: hỗn hợp lỏng gồm dung môi và benzen, toluen sẽ đi vào pha khí và được
mang đi, dung môi ban đầu được dùng lại. Nguyên lý của hai quá trình hấp thu và nhả
khí về cơ bản là giống nhau.
2.2 Phân loại
Phụ thuộc vào bản chất của sự tương tác giữa chất hấp thụ và chất bị hấp thu
trong pha khí, phương pháp hấp thu được chia làm 2 loại:
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 15
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
+
Hấp thu vật lý: dựa trên sự hòa tan của cấu tử pha khí trong pha lỏng.
+
Hấp thu hóa học: giữa chất bị hấp thu và chất hấp thu hoặc cấu tử trong pha lỏng
xảy ra phản ứng hóa học.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp thu
Sự hấp thu phụ thuộc vào bản chất của các cấu tử (chất hấp thu và dung môi).
Những chất có tính chất tương đồng thì càng dễ hoà tan vào nhau. Điều này đã được
trình bày ở phần trên. Ngoài ra nhiệt độ và áp suất là những yếu tố ảnh hưởng quan
trọng lên quá trình hấp thụ. Cụ thể là chúng có ảnh hưởng lên trạng thái cân bằng và
động lực quá trình.
Nếu tăng nhiệt độ thì giá trị hệ số của định luật Henry tăng, đường cân bằng sẽ
dịch chuyển về trục tung (hình 4). Giả sử đường làm việc là P, Q không đổi nếu nhiệt
độ tăng lên thì động lực truyền khối sẽ giảm. Nếu nhiệt độ tăng quá cao thì không
những động lực truyền khối giảm mà ngay cả quá trình sẽ không thực hiện được theo
đường làm việc P, G cho trước. Mặc dù vậy, nhiệt độ cao cũng ảnh hưởng tốt vì độ
nhớt của dung môi giảm, có lợi đối với trường hợp trở lực khuyếch tán chủ yếu nằm
trong pha lỏng.
Hình 4: Ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất lên quá trình hấp thu.
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 16
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
Nếu tăng P của hỗn hợp khí thì giá trị hệ số cân bằng sẽ giảm và do đó đường cân
bằng sẽ gần về trục hoành (hình 4). Như vậy nếu tăng P thì quá tình truyền khối sẽ tốt
hơn vì động học quá trình lớn hơn. Nhưng quá trình tăng áp dẫn đến tăng nhiệt độ, và
việc tăng áp suất cũng gây khó khăn cho việc chế tạo thiết bị, cho nên ta chỉ thực hiện
quá trình hấp thu ở áp suất cao đối với chất khí khó hoà tan.
Ví dụ: hấp thụ CO2 với dung môi là nước ở 17 at, còn với CO ở 120 at.
2.4 Cân bằng vật chất cho quá trình hấp thu
Một số ký hiệu thông dụng:
Cách biểu diễn thành phần pha:
Pha lỏng
1. Phần khối lượng
L̄i
x̄=
Pha hơi
ȳ=
L
Li
y
Ḡi
Gi
G
2. Phần mol
x=
3. Tỉ số khối lượng
X̄ =
L̄i
L̄− L̄i
Ȳ =
4. Tỉ số mol
X=
Li
L−Li
G=
5. Các liên hệ
x=
L
x̄
Mi
∑
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
x̄ k
Mk
Trang: 17
G
Ḡ i
Ḡ−Ḡi
Gi
G−G i
y=
ȳ
Mi
∑
ȳ k
Mk
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
x̄=
x. Mi
∑ xk . M k
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
ȳ=
y . Mi
∑ yk . M k
X=
x
1− x
Y=
y
1− y
X̄ =
x̄
1− x̄
Ȳ =
ȳ
1− ȳ
x̄=
X̄
1+ X̄
ȳ=
Ȳ
1+ Ȳ
X
1+ X
y=
Y
1+Y
x=
Khi tính toán hấp thụ người ta thường cho biết trước lượng hỗn hợp khí, nồng độ
đầu và nồng độ cuối của khí bị hấp thụ trong hỗn hợp khí và trong dung môi.
Với:
Gy: Lượng hỗn hợp khí đi vào thiết bị hấp thu, Kmol/h.
Yd: Nồng độ đầu của hỗn hợp khí Kmol/Kmol khí trơ.
Yc: Nồng độ cuối của hỗn hợp khí Kmol/Kmol khí trơ.
Ltr: Lượng dung môi đi vào thiết bị hấp thụ Kmol/h.
Xd: Nồng độ đầu của dung môi Kmol/Kmol dung môi.
Xc: Nồng độ cuối của dung môi Kmol/Kmol dung môi.
Gtr: Lượng khí trơ đi vào thiết bị hấp thu.
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Trang: 18
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
Phương trình đường cân bằng:
Đối với khí lý tưởng hay khí thực có nồng độ bé và độ hòa tan nhỏ thì nồng độ
đường cân bằng là đường thẳng có dạng:
Y cb =m. x
hay
Y cb =m. X
Ở đây:
m=ψ / P : gọi là hằng số cân bằng.
ψ : là hệ số Hăng-Ri cho trong các số tay chuyên môn.
P: là áp suất chung (áp suất làm việc), mmHg.
Nếu là khí thực thì đường cân bằng là đường cong có dạng:
Y cb =
m. X
1+(1−m). X
Phương trình đường làm việc:
Đường nồng độ làm việc trong quá trình hấp thụ là đường thẳng có dạng:
Y= A. X +B
A=
Trong đó:
Gx
Gtr
B=Y c −
Gx
G tr
. Xd
Tính lượng khí trơ:
Tính theo hỗn hợp khí:
Gtr =G y −
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
1
=G y (1− y d )
1+Y d
Trang: 19
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ THÁP ĐỆM HẤP THU NH3 BẰNG NƯỚC
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Thanh Hiền
Yd: nồng độ phần mol ban đầu của cấu tử bị hấp thụ trong pha khí.
Ta cũng có thể tính theo công thức:
G tr =
p tr .V tr
Rtr . T tr
Kg/h
Trong đó:
ptr: áp suất riêng phần của khí trơ, N/m2.
ptr =(1− y d ). P
P: áp suất chung của hỗn hợp khí (áp suất làm việc của thiết bị), N/m2.
Vtr: lượng khí trơ vào tháp, m3/h.
Rtr =
R
M : hằng số khí trơ, N.m/Kmol.độ.
R: hằng số khí, đối với không khí thì R = 8,314N.m/Kmol.độ.
M: khối lượng phân tử khí trơ, với không khí M= 29Kg/Kmol.
Ttr: nhiệt độ khí trơ, 0K.
Xác định lượng dung môi cần thiết:
Phương trình cân bằng vật liệu là:
Gtr (Y d −Y c )=Ltr ( X c −X d )
Lượng dung môi cần thiết X:
Ltr =G tr
SVTH: Bùi Mạnh Trình 2004110192
Y d −Y c
Xc−X d
Trang: 20
- Xem thêm -