Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế phương án dạy một số bài học của chương các định luật bảo toàn vật lí...

Tài liệu Thiết kế phương án dạy một số bài học của chương các định luật bảo toàn vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh

.PDF
111
179
142

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÍ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN DẠY MỘT SỐ BÀI HỌC CỦA CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ 10 NÂNG CAO THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH”. GVHD: TS Phạm Thế Dân SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: K31102266 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Thế Dân đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em tận tình trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài của khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp và ban chủ nhiệm khoa vật lí trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình hoàn thành đề tài khóa luận này. Em xin cám ơn thầy Nguyễn Trường Sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo cùng các em học sinh trường THPT Nguyễn Du, Tp.Vũng Tàu đã tạo điều kiện gúp đỡ em hoàn thành yêu cầu của đề tài. Cuối cùng, em xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến những người thân, những người bạn đã luôn giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện đề tài. Tp Hồ Chí Minh, 2010 SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 3 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế kỉ 21, thế kỉ của trí tuệ, văn minh nhân loại, thời kì bùng nổ của tri thức và công nghệ,…Cách mạng khoa học công nghệ tiếp diễn với nhịp độ cao, đặt ra nhiều vấn đề mới, những vấn đề rất chung, rất tổng quát như trong lĩnh vực tư duy và hoạt động kinh tế xã hội. Chính những vấn đề đó đòi hỏi con người phải được hoàn thiện về giáo dục. Việc đào tạo người lao động cho xã hội hiện đại dẫn đến sự nghiệp giáo dục cũng cần phải đổi mới, nhằm tạo ra những con người có đầy đủ trí tuệ, năng lực sáng tạo, hoàn thiện về nhân cách. Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…” [7]. Nghị quyết TW 4 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy và học ở các cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” [1] và đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục. Điều 28.2 luật giáo dục đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [1]. Xu thế của thời đại đòi hỏi sự nghiệp giáo dục có những đổi mới căn bản. Sau đây là những định hướng về đổi mới phương pháp dạy học: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 4 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân • Sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. • Chuyển từ phương pháp chủ yếu là diễn giảng của giáo viên sang phương pháp chủ yếu là tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng. • Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác. • Coi trọng bồi dưỡng phương pháp tự học. • Coi trọng rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức. • Tăng cường làm thí nghiệm trong dạy học. • Đổi mới cách soạn giáo án trong đó giáo viên phải có định hướng cho học sinh hoạt động tích cực, là người chỉ đạo hoạt động, với chức năng quan trọng là tổ chức tình huống học tập, kiểm tra, định hướng hoạt động học và thể chế hóa kiến thức. [1] Trong chương trình vật lí phổ thông, kiến thức cơ bản làm hành trang cho các em học sinh tiếp cận các kiến thức khác chính là phần cơ học. Một trong những phần kiến thức quan trọng là các dạng năng lượng và các định luật bảo toàn. Việc tiếp nhận nội dung kiến thức trong phần này phần lớn là thừa nhận, học sinh tiếp thu kiến thức theo lối áp đặt. Vì thế, học sinh mắc phải những sai lầm trong tiếp nhận kiến thức là không tránh khỏi. Để giúp học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất, có thể phát huy tính tích cực sáng tạo, khả năng tư duy trong nhận thức và có thể vận dụng vào thực tế một cách hiệu quả, tôi thiết nghĩ cần phải thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học hợp lí, theo tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân trung tâm của sự học và sự dạy. Tuy nhiên, để hạn chế việc giáo viên phải truyền thụ kiến thức theo kiểu truyền thống, tôi cũng mạnh dạn đưa ra phương án dạy học tránh được sự thông báo, tìm ra kiến thức trên cơ sở các công cụ và phương tiện hỗ trợ. Chính vì những lí do đó, tôi chọn đề tài: “Thiết kế phương án dạy một số bài học của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh”. II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI: Nghiên cứu và xây dựng tiến trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong một số bài của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Nội dung kiến thức cơ bản, hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong dạy học các bài “Định luật bảo toàn động lượng”, “Động năngĐịnh lí động năng”, “Thế năng. Thế năng trọng trường” và bài “Định luật bảo toàn cơ năng” của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận dạy học hiện đại có thể tổ chức hoạt động học tập của học sinh trong dạy học một số bài của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 6 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Phân tích những nội dung kiến thức cơ bản của các bài “Định luật bảo toàn động lượng”, “Động năng- Định lí động năng”, “Thế năng. Thế năng trọng trường” và bài “Định luật bảo toàn cơ năng” - Thiết kế phương án dạy học các kiến thức bài “Định luật bảo toàn động lượng”, “Động năng- Định lí động năng”, “Thế năng. Thế năng trọng trường” và bài “Định luật bảo toàn cơ năng” (SGK vật lí 10 nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, hoàn thiện tiến trình dạy học đã soạn thảo. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học để làm sáng tỏ những quan điểm đề tài sẽ vận dụng về việc tổ chức tình huống học tập, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí, thiết kế phương án dạy học. - Nghiên cứu các tài liệu về vật lí: SGK, sách giáo viên, sách tham khảo về các định luật bảo toàn để xác định nội dung kiến thức cần dạy cho học sinh nắm vững. - Vận dụng các cơ sở lí luận đã nêu để thiết kế tiến trình dạy học một số bài học của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao và tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hoàn thiện tiến trình đã soạn. NỘI DUNG SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Quan điểm hiện đại về dạy học hiện nay cho rằng: “Dạy học bằng hoạt động thông qua hoạt động của học sinh để học sinh tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức”. Điều đó có nghĩa là: dạy học vật lí không chỉ truyền thụ hệ thống kiến thức cơ bản mà điều quan trọng là xây dựng cho học sinh một tiềm lực, một bản lĩnh thể hiện ở phương pháp suy nghĩ và làm việc, trong cách tiếp cận, giải quyết các vấn đề thực tiễn đồng thời giúp họ có khả năng phát triển vốn hiểu biết đã có, biết được năng lực sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp, thích ứng với sự phát triển của xã hội. Việc dạy học theo quan điểm trên có tác dụng thiết thực để học sinh chủ động xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng vào thực hành, kiến thức của họ trở nên vững chắc và sinh động hơn. Từ đó, việc phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ nhân tài cho đất nước trở nên thuận lợi hơn. Vật lí là một môn thực nghiệm, song vai trò của lí thuyết ngày càng được đề cao và phát triển. Hệ thống phương pháp và kỹ năng càng phong phú, đòi hỏi học sinh phải có tư duy phát triển. Do đó phát triển tư duy và năng lực sáng tạo vừa là mục đích vừa là phương tiện trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. Muốn đạt được mục tiêu đó, trong dạy học, giáo viên phải có hiểu biết chắc chắn kiến thức sẽ dạy, hình dung được con đường giải quyết vấn đề và xây dựng kiến thức đó để hướng dẫn học sinh luyện tập giải quyết vấn đề. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 8 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân 1.1 Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm là quan điểm dạy học nhấn mạnh vai trò chủ đạo của học sinh trong học tập. Ở đây, kiến thức thường được học sinh xây dựng với sự chỉ đạo của giáo viên. Sự tò mò của học sinh được khích lệ và khuấy động. Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm có những đặc trưng cơ bản là: ♦ Học sinh là chủ thể của hoạt động dạy học Học sinh không thụ động nghe giáo viên giảng và truyền đạt kiến thức mà học tích cực bằng hành động của chính mình, nghĩa là học sinh tự tìm ra “cái chưa biết”, “cái cần khám phá”, tự mình tìm ra kiến thức. học sinh không phải được đặt trước những kiến thức có sẵn của sách giáo khoa hay bài giảng áp đặt của thầy giáo mà là những tình huống cụ thể, thực tế trong cuộc sống. Từ việc xuất hiện những mâu thuẫn trong nhận thức, học sinh có nhu cầu , hứng thú giải quyết những vấn đề trong các tình huống. Tự đặt mình vào tình huống của cuộc sống, người học quan sát, suy nghĩ, tra cứu, làm thí nghiệm, đặt giả thuyết, phân tích, phán đoán, giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, những kiến thức mà học sinh khám phá, tìm hiểu được có thể mắc nhũng sai sót, không hoàn thiện. Lúc này, lớp học sẽ là nơi để người học được hoàn thiện về những mảng kiến thức đó cho hoàn thiện, chính xác hơn. ♦ Lớp học là thực tiễn xã hội của học sinh Lớp học là cộng đồng của chủ thể, là thực tiễn xã hội ngày nay và ngày mai của người học trong nhà trường. Lớp học được tổ chức nhằm mục đích giáo dục, làm môi trường xã hội trung gian cho sự tác động tích cực của thầy và trò. Lớp học là nơi giao tiếp thường xuyên, mặt đối mặt, giữa trò và trò, trò và SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 9 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân thầy, được bố trí linh hoạt để biểu tượng cho chủ thể trung tâm học sinh và mối quan hệ thầy – trò mới. Lớp học chính là nơi để học sinh có thể trình bày, trao đổi, tranh luận với các bạn cùng lớp, từ đó làm cho kiến thức chủ quan của người học mới bớt phần phiến diện, tăng thêm tính khách quan, khoa học. Học bạn chính là bước đầu cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên, các chủ thể có khi cũng gặp phải những tình huống không xử lý được, những cuộc tranh luận không kết luận được thì lại phải cần đến vai trò của giáo viên. ♦ Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và là “trọng tài” cho hoạt động học tập của học sinh Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người sẽ định hướng , đạo diễn cho học sinh tích cực, chủ động khám phá ra các kiến thức. Ở đây, quan hệ thầy – trò tồn tại trên cơ sở sự tin cậy, tôn trọng, hợp tác lẫn nhau. Khi cá nhân và cả tập thể lớp đứng trước những tranh luận chưa ngả ngũ, người thầy sẽ là một người “trọng tài khoa học”, là người kết luận có tính chất khẳng định về mặt khoa học, giúp học sinh xử lý đúng đắn các tình huống phức tạp nổi lên trong quá trình hoạt động học tập. ♦ học sinh tự đánh giá hoạt động học tập của mình Sau khi trao đổi, hợp tác với các bạn và dựa vào kết luận của thầy, học sinh tự đánh giá lại sản phẩm của mình, tự chỉnh sửa những lỗi lầm mắc phải trong sản phẩm đó, tự rút kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề, tự hoàn thiện sản phẩm của mình. Trên đây là 4 đặc trưng cơ bản của quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, có thể tổng hợp qua bảng so sánh tóm tắt với những đặc trưng của quan điểm dạy học cổ truyền như sau: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 10 Luận văn tốt nghiệp Quan điểm dạy học cổ truyền GVHD: Thầy Phạm Thế Dân Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm 1- Thầy truyền đạt kiến thức 1- Trò tự tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình 2- Thầy độc thoại – phát vấn 2- Đối thoại trò –trò, trò – thầy, hợp tác với bạn, học bạn 3- Thầy áp đặt kiến thức có sẵn 3- Hợp tác với thầy, khẳng định kiến thức do trò tìm ra 4- Trò học thuộc lòng 4- Học cách học, học cách giải quyết vấn đề, cách sống và trưởng thành 5- Thầy độc quyền đánh giá, cho điểm cố định 5- Tự đánh giá, tự sửa sai, tự điều chỉnh, làm cơ sở để thầy cho điểm. 1.2 Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập (L.V. Rebrova, 1975). Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức: “Một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên” (P.N. Erdonive, 1974). Vì vậy, nói tới tích cực học tập thực chất là nói tới tích cực nhận thức, mà tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh, đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 11 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân quá trình nhận thức học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết về bản chất, quy luật của các hiện tượng khách quan mà nhằm lĩnh hội những tri thức loài người đã tích lũy được. Tuy nhiên, trong học tập học sinh cũng phải “khám phá” ra những điều mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ là những khám phá lại những điều loài người đã biết. Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được bằng hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệ, đó là chưa nói đến tới một trình độ nhất định, thì sự học tập sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học cũng có thể tìm ra kiến thức mới cho nhân loại. * Các biểu hiện của tính tích cực học tập Có nhiều trường hợp tính tích cực học tập biểu hiện ở những hoạt động cơ bắp nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ, hai hình thức biểu hiện này thường đi liền với nhau. Theo G.I.Sukina (1979) có thể nêu những dấu hiệu của tính tích cực hoạt động trí tuệ như sau: - Học sinh khát khao tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung câu trả lời cho bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra. - Học sinh nêu thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên trình bày chưa đủ rõ. - Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận ra vấn đề mới và vận dụng vào thực tiễn. - Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 12 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân Ngoài những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy còn có những biểu hiện về mặt cảm xúc, khó nhận thấy hơn, như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho một bài tập. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học sinh, bộc lộ rõ ở các lớp học sinh bé, kín đáo ở học sinh lớp trên.G.I. Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý chí: - Tập trung chú ý vào vấn đề đang học. - Kiên trì làm xong bài tập. - Không nản trước những tình huống khó khăn. - Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ cố làm cho xong hoặc vội vã gấp vở chờ lệnh ra chơi. * Các cấp độ của tính tích cực học tập Có thể phân biệt tính tích cực ở ba cấp độ khác nhau, từ thấp lên cao: - Bắt chước: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên, của bạn bè. Trong hoạt động bắt chước cũng phải có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp. - Tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết nhiệm vụ hay bài tập nêu ra, mò mẫm những cách giải khác nhau để tìm ra lời giải hợp lí nhất. - Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc xây dựng những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để chứng minh bài học. Tất nhiên mức độ sáng tạo của học sinh là có hạn nhưng đó chính là mầm mống để phát triển trí sáng tạo về sau. Có thể hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh bằng nhiều biện pháp khác nhau. Cụ thể là: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân - Tổ chức hoạt động sáng tạo của học sinh gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới. Việc nghiên cứu kiến thức mới sẽ thường xuyên tạo ra các tình huống đòi hỏi học sinh phải đưa ra những ý kiến mới, giải pháp mới đối với bản thân họ. Mặt khác, các kiến thức vật lí được xây dựng đi từ dễ đến khó, phù hợp với trình độ học sinh, tận dụng được những kinh nghiệm sống hằng ngày, tạo điều kiện cho họ có thể đề xuất ra được những ý kiến mới mẻ,có ý nghĩa. - Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết dựa trên sự tương tự, sự liên tưởng đến một kinh nghiệm đã có, dựa trên mối quan hệ định lượng, định tính, … - Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán: từ một dự đoán, giả thuyết, suy ra một hệ quả có thể quan sát được trong thực tế, sau đó tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng xem hệ quả rút ra bằng suy luận có phù hợp thí nghiệm không. 1.3 Các luận điểm phương pháp luận dạy học khoa học theo hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh Quán triệt các quan điểm cơ bản về mục tiêu dạy học các môn khoa học, cùng với việc quán triệt quan điểm hoạt động về bản chất của học và của dạy, và quan điểm hiện đại của phương pháp luận khoa học, GS.TS Phạm Hữu Tòng đã chỉ ra 6 luận điểm quan trọng làm nền tảng của chiến lược dạy học phát triển hoạt động tự chủ chiếm lĩnh tri thức, bồi dưỡng tư duy khoa học công nghệ và năng lực giải quyết vấn đề. Nội dung 6 luận điểm có thể được diễn đạt cơ bản, khái quát như sau: [10] SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 14 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân - Con người học, hình thành, phát triển nhân cách, năng lực của mình trong hoạt động, học qua làm, khắc phục sai lầm. Học qua giao tiếp, trình bày ý kiến, tư tưởng, quan điểm của mình với người khác; đối chiếu ý kiến, tư tưởng quan điểm của mình với ý kiến, tư tưởng của người khác và với thực nghiệm, thực tiễn. Vì vậy, cần hiểu bản chất của dạy học là tạo điều kiện giúp cho sự học như thế đạt hiệu quả hơn. Dạy học cần thực hiện tốt chức năng quan trọng là tổ chức, kiểm tra, định hướng hữu hiệu hoạt động học phù hợp với mục tiêu dạy học. - Cần đảm bảo sự cân đối giữa dạy tri thức với dạy kĩ năng tiếp cận tri thức. - Cần tổ chức được tình huống học tập hữu hiệu, gợi mở được cho người học suy nghĩ từ vốn kinh nghiệm, hiểu biết của mình, đồng thời biết thu lượm, sử dụng thông tin từ những nguồn khác nhau để tự đưa ra ý kiến giải pháp của bản thân cho vấn đề đặt ra. - Nên khuyến khích trực giác sáng tạo của người học. Tạo điều kiện cho người học tập nghiên cứu tìm tòi giải quyết vấn đề phù hợp ý kiến tiếp cận khoa học: đề xuất vấn đề, suy đoán đề xuất giải pháp, thực hiện giải pháp, diễn đạt kết luận, kiểm tra, đánh giá, vận dụng kết quả. - Cần tổ chức được sự làm việc hợp tác, trao đổi ý kiến, gợi được sự tranh luận phản bác, bảo vệ ý kiến trong tập thể người học. - Cần lập được sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề xây dựng tri thức cần dạy phù hợp với trình độ học sinh. Theo đó, suy nghĩ thiết kế mục tiêu dạy học cụ thể và tiến trình hoạt động dạy học thích hợp SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 15 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân 1.4 Vai trò của các kiến thức và phương pháp vật lí trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh Kiến thức vật lí bao gồm sự hiểu biết về các hiện tượng, khái niệm, định luật, thuyết vật lí, các tư tưởng, phương pháp nhận thức và các ứng dụng của vật lý. Các định luật, các thuyết vật lí chỉ ra các quy luật phát triển, vận động, bản chất các hiện tượng và quá trình biến đổi của thế giới tự nhiên. Đây cũng chính là kết quả cao nhất của con người trong việc tìm hiểu, nhận thức thế giới tự nhiên. Quá trình nghiên cứu, ứng dụng các phương trình, công thức vật lí vào thực tiễn, giải thích các hiện tượng, giải các bài toán … thể hiện tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các kiến thức vật lí có những mức độ khác nhau, tuy nhiên mỗi biểu thức, mỗi kết luận rút ra đều chỉ rõ ý nghĩa vật lí và mối liên hệ bản chất của nó. Chính vì thế, kiến thức vật lí có một vai trò đặc biệt trong việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Quá trình nhận thức vật lí thường sử dụng các phương pháp tổng quát của khoa học như: phương pháp giả thuyết, phương pháp thực nghiệm, phương pháp toán học, phương pháp tương tự, phương pháp quy nạp- suy diễn, phương pháp mô hình hóa. Đồng thời sử dụng các phương pháp đặc thù của vật lí như: phương pháp động học, phương pháp động lực học, phương pháp năng lượng,… Các phương pháp này còn có thể sử dụng để chỉ ra cách thức hoạt động xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng của học sinh. 1.5 Một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh 1.5.1 Phương pháp dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 16 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân Trong phương pháp dạy học này, học sinh là chủ thể của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học do giáo viên tổ chức, hướng dẫn qua đó học sinh tự lực khám phá những điều chưa biết. Từ đó học sinh nắm được kiến thức kỹ năng mới, nắm được phương pháp tìm ra kiến thức kỹ năng đó, bộc lộ phát huy tiềm năng sáng tạo. Theo phương pháp này, giáo viên ngoài việc truyền đạt tri thức còn phải hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh. 1.5.2 Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề Trong phương pháp này, cái được gọi là vấn đề dạy học là một câu hỏi xuất hiện hay được đặt ra đối với người chưa biết câu trả lời mà phải tìm tòi sáng tạo để tìm ra câu trả lời. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp này là: - Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức + Tạo tình huống có vấn đề, phát hiện vấn đề nảy sinh. +Phát hiện vấn đề cần giải quyết. - Giải quyết vấn đề: + Đề xuất phương án; lập kế hoạch giải quyết; thực hiện kế hoạch - Kết luận + Thảo luận và đánh giá kết quả, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đặt ra + Kết luận và đề xuất vấn đề mới. 1.5.3 Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) Trong phương pháp này, giáo viên đặt ra câu hỏi cho học sinh trả lời, hoặc học sinh tranh luận với nhau, với giáo viên qua đó lĩnh hội nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, có các loại vấn đáp sau: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 17 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân - Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức và trả lời, không cần suy luận. - Vấn đáp giải thích- minh họa: giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học sinh dễ hiểu dễ nhớ. Phương pháp này sẽ có hiệu quả cao hơn khi có sự hỗ trợ các phương tiện nghenhìn. - Vấn đáp tìm tòi: giáo viên dùng hệ thống câu hỏi được sắp xếp một cách hợp lí, hướng dẫn học sinh từng bước phát hiện bản chất của vấn đề. giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến, tranh luận giữa giáo viên với cả lớp, giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong loại hinh này giáo viên là người sự tìm tòi, học sinh tự lực phát hiện kiến thức mới. 1.5.4 Phương pháp thảo luận Phương pháp này đòi hỏi người học phải tích cực động não, phát biểu ý kiến tham gia quá trình thảo luận.Để thực hiện thành công phương pháp này, người dạy cần làm tốt những việc sau: - Phân chia lớp học thành từng nhóm, tạo điều kiện cho nhóm làm việc thuận lợi cùng nhau. - Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư kí điều hành và ghi chép quá trình thực hiện nhóm, tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát biểu ý kiến và suy nghĩ của mình một cách tự do và bình đẳng. - Giáo viên cần chuẩn bị một cách chủ động tích cực chương trình làm việc và thảo luận các nhóm sinh động và có hiệu quả, tạo bầu không khí chân thành, cởi mở trong thảo luận. Giáo viên chỉ can thiệp khi thấy cần thiết. - Hết thời gian thảo luận các nhóm cử đại diện trình bày kết quả của nhóm. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 18 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân 1.6 Tổ chức hành động chiếm lĩnh tri thức vật lý của học sinh theo tiến trình dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề dưới dạng chung nhất là toàn bộ các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề, giúp đỡ những điều kiện cần thiết để học sinh giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng chỉ đạo quá trình hệ thống hóa, củng cố kiến thức thu nhận được. Để phát huy đầy đủ vai trò của học sinh trong việc tự chủ hành động xây dựng kiến thức, vai trò của người giáo viên là tổ chức các tình huống học tập và định hướng hành động tìm tòi xây dựng tri thức cho học sinh giải quyết các tình huống đó. 1.6.1 Biện pháp phát triển hoạt động nhận thức tích cực tìm tòi giải quyết vấn đề của học sinh: Trong quá trình tích cực tìm tòi giải quyết vấn đề chiếm lĩnh kiến thức, học sinh luôn luôn phải thực hiện các thao tác chân tay (bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, sử dụng các dụng cụ đo) và các thao tác tư duy (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, định nghĩa, cụ thể hóa). Để cho hoạt động nhận thức được hiệu quả, học sinh phải có kĩ năng, kĩ xảo thực hiện các thao tác đó và phương pháp suy luận. Vì vậy sự hướng dẫn của giáo viên cũng phải bao hàm việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện các thao tác tư duy, phương pháp suy luận, kể cả thao tác chân tay. Để rèn luyện các thao tác nói trên cho học sinh phổ thông có hiệu quả, có thể sử dụng các cách làm như sau: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 19 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân - Giáo viên lựa chọn con đường hình thành những kĩ năng vật lý phù hợp với các quy luật của logic học và tổ chức quy trình học tập sao cho trong từng giai đoạn, xuất hiện tình huống bắt buộc học sinh phải thực hiện thao tác tư duy và phương pháp suy luận logic mới có thể giải quyết được vấn đề và hoàn thành nhiệm vụ học tập. - Giáo viên cần xây dựng một hệ thống câu hỏi (bắt đầu từ khái quát) để định hướng cho học sinh tìm các thao tác tư duy, phương pháp suy luận và hướng dẫn cách sửa chữa. - Tạo điều kiện cho học sinh có thể hoạt động theo nhóm, vừa tập tính sáng tạo của mỗi học sinh, vừa giúp các em có thói quen hoạt động hợp tác, có sự phản hồi nhanh, lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hiệu quả. - Tùy theo khả năng của học sinh và điều kiện vật chất và thời gian, tổ chức cho học sinh sử dụng các thiết bị thí nghiệm sẵn có hoặc chế tạo dụng cụ thí nghiệm đơn giản để xây dựng hoặc kiểm nghiệm kiến thức. - Kiểm tra, khuyến khích, động viên học sinh kịp thời. 1.6.2 Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề: Tiến trình dạy học có thể được thực hiện theo các pha như sau * Pha thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn hóa tri thức, phát biểu vấn đề Giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận thức và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Quan niệm và giải pháp ban đầu của học sinh được thử thách. Học sinh ý thức được khó khăn. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên vấn đề được chính thức diễn đạt. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 20 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân * Pha thứ hai: Học sinh hành động độc lập, tự chủ, trao đổi tìm tòi giải quyết vấn đề Sau khi đã phát biểu vấn đề, học sinh độc lập hoạt động xoay sở để vượt qua khó khăn. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự hướng dẫn của giáo viên. Đồng thời học sinh có thể diễn đạt trao đổi với người khác trong nhóm về cách giải quyết vấn đề và kết quả thu được, qua đó có thể hoàn chỉnh. Dưới sự giúp đỡ định hướng của giáo viên, hành động của học sinh được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học và thông qua các tình huống thứ cấp khi cần. * Pha thứ ba: Tranh luận, thể chế hóa, vận dụng tri thức mới Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tranh luận, bảo vệ cái xây dựng được, giáo viên chính xác hóa, bổ sung, thể chế hóa tri thức mới. Học sinh chính thức ghi nhận tri thức mới và vận dụng. Tổ chức dạy học theo tiến trình trên, giáo viên đã tạo điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy sự tự chủ hành động xây dựng kiến thức đồng thời cũng phát huy được vai trò tương tác của tập thể học sinh đối với quá trình nhận thức của mỗi cá nhân học sinh. Tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề như vậy, hoạt động của học sinh đã được định hướng phỏng theo tiến trình xây dựng kiến thức trong nghiên cứu khoa học. Như vậy, kiến thức của học sinh được xây dựng một cách hệ thống và vững chắc, năng lực sáng tạo của học sinh từng bước được phát triển. 1.6.3 Các biện pháp của dạy học giải quyết vấn đề: 1.6.3.1 Tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan