DƯƠNG XUÂN CHUNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG VÀ CHẾ TẠO MICROMOTOR DỰA TRÊN ACTUATOR TĨNH
ĐIỆN VÀ CƠ CẤU CÓC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH KHOA HỌC VẬT LIỆU
THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG VÀ CHẾ TẠO
MICROMOTOR DỰA TRÊN ACTUATOR
TĨNH ĐIỆN VÀ CƠ CẤU CÓC
DƯƠNG XUÂN CHUNG
HÀ NỘI - 2009
2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG VÀ CHẾ TẠO MICROMOTOR
DỰA TRÊN ACTUATOR TĨNH ĐIỆN VÀ CƠ CẤU CÓC
NGÀNH : KHOA HỌC VẬT LIỆU
MÃ NGÀNH:
DƯƠNG XUÂN CHUNG
Người hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM HỒNG PHÚC
HÀ NỘI – 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả trong luận văn này là kết quả của chính bản
than tôi, không phải là sao chép hay cóp nhặt của tác giả nào cả. Tôi xin chịu trách
nhiệm về lời cam đoan của mình.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Phạm Hồng Phúc, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn. Những kiến thức và kỹ năng mà thầy
đã truyền lại cho tôi đã giúp tôi nghiên cứu chủ động và sáng tạo, thu được nhiều
kết quả khả quan.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, các anh và các bạn trong nhóm MEMS
đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ, nhân viên Viện đào tạo
quốc tế về khoa học vật liệu ITIMS đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu trong suốt hai năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi dành tất cả lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những
người luôn ở bên và động viên tôi trong quá trình học tập và công tác.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2009
Dương Xuân Chung
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
i
Tóm tắt luận văn (tiếng Việt)
iv
Tóm tắt luận văn (tiếng Anh)
v
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: Tổng quan về vi cơ điện tử - MEMS
2
1.1. Sơ lược về công nghệ vi cơ điện tử MEMS
2
1.1.1. Khái niệm về vi cơ điện tử
2
1.1.2. Lịch sử phát triển
3
1.1.3. Những sản phẩm & ứng dụng của linh kiện MEMS, công nghệ
MEMS
1.1.4. Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ MEMS tại Việt
Nam
6
7
1.1.5 Vật liệu và thị trường MEMS
10
1.2. Phân loại và ứng dụng actuator
11
1.2.1. Định nghĩa actuator
11
1.2.2. Actuator nhiệt
12
1.2.2.1. Actuator cặp nhiệt
12
1.2.2.2. Actuator sử dụng kim loại định hình
13
1.2.3. Actuator áp điện
14
1.2.4. Actuator tĩnh điện
14
1.2.4.1. Actuator tĩnh điện kiểu dầm công xôn
16
1.2.4.2. Actuator tĩnh điện quay
16
1.2.4.3. Actuator tĩnh điện tuyến tính
17
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
i
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
1.2.4.4. Actuator kiểu răng lược
18
Chương 2: Lý thuyết về actuator tĩnh điện và tính sai số của
chuyển vị do sai số chế tạo
21
2.1. Khái niệm cơ bản về actuator tĩnh điện
21
2.1.1. Hiệu ứng tĩnh điện và lực điện
21
2.1.2.1. Lực pháp tuyến Fn
22
2.1.2.2. Lực tiếp tuyến Ft
24
2.1.2. Chuyển vị do lực pháp tuyến
25
2.2. Giới thiệu actuator tĩnh điện kiểu răng lược
26
2.3 Ứng dụng comb actuator để thiết kế motor
28
2.3.1. Mô tả actuator sử dụng để thiết kế
28
2.3.2. Ứng dụng comb actuator để thiết kế motor
30
2.3.2.1. Thiết kế
30
2.3.2.2. Cấu trúc răng lược
32
2.3.2.3. Cấu trúc lò xo đẩy
33
2.3.2.4. Cơ cấu chống đảo
34
2.3.2.5. Cơ cấu truyền chuyển động
35
Chương 3: Mô phỏng và chế tạo micromotor sử dụng comb
actuator
36
3.1. Giới thiệu về phần mềm Ansys
36
3.2. Xây dựng mô hình comb actuator xoay
38
3.2.1. Mô tả bài toán
38
3.2.2. Mô hình bài toán
38
3.2.3. Mô phỏng Ansys
40
3.3. Quy trình chế tạo
46
3.3.1. Các bước chế tạo
46
3.2.2. Quy trình rửa chip
49
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
ii
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
3.4. Kết luận về các kết quả đạt được
51
3.5. Thí nghiệm ăn mòn SiO2 bằng hơi HF
51
3.5.1. Bố trí thí nghiệm
51
3.5.2. Quy trình thí nghiệm
52
3.5.3. Kết quả
53
Chương 4: Đo đạc đặc tính của micromotor
56
4.1. Xây dựng hệ đo kiểm tra hoạt động của micromotor
56
4.1.1. Yêu cầu hệ đo
56
4.1.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ đo
58
4.1.3. Hệ đo
58
4.2. Tính toán vận tốc góc của motor theo lý thuyết và so sánh với
thực nghiệm
60
4.3. Giải thích sai số và đề ra biện pháp khắc phục
62
4.1.1. Giải thích sai số
62
4.1.2. Biện pháp khắc phục
62
Chương 5: Kết luận
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
65
PHỤ LỤC
67
A. BÀI TOÁN CẤU TRÚC MÔ PHỎNG ACTUATOR XOAY
67
B. BÁI TOÁN TĨNH ĐIỆN MÔ PHỎNG ACTUATOR XOAY
72
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
iii
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
LỜI NÓI ĐẦU
Gần đây công nghệ chế tạo tích hợp linh kiện cơ và linh kiện điện tử
được phát triển mạnh, gọi là công nghệ chế tạo các hệ vi cơ điện tử - MEMS
(Micro Electro Mechanical Systems). Tại Việt Nam, công nghệ MEMS được
đưa vào nghiên cứu ngay sau khi có sự dịch chuyển nền kinh tế, kêu gọi đầu
tư ở nửa cuối thập kỉ 90 (thế kỉ XX). Trong luận văn tốt nghiệp này, em đã
được giao nhiệm thiết kế, chế tạo và mô phỏng micromotor – một loại motor
có vai trò quan trọng trong việc phát triển các hệ vi cơ rôbốt. Sử dụng phần
mềm phân tích phần tử hữu hạn ANSYS để thiết kế và mô phỏng actuator
tĩnh điện kiểu răng lược loại xoay đã dùng trong micromotor.
Dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo của thày giáo TS. Phạm
Hồng Phúc, sự quan tâm góp ý của các thày giáo, các anh trong nhóm nghiên
cứu MEMS, viện ITIMS, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đến nay luận
văn tốt nghiệp của em đã được hoàn thành. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên
trong bản luận văn của chúng em không thể trình bày được đầy đủ mọi vấn đề
liên quan, và chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em
mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của các thầy để bản
luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
1
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VI
CƠ ĐIỆN TỬ - MEMS
1.1. Sơ lược về công nghệ vi cơ điện tử MEMS
1.1.1. Khái niệm về vi cơ điện tử
Công nghệ vi điện tử chế tạo ra vi mạch hay mạch tích hợp. Trên một
phiến bán dẫn, thường là silic người ta có thể tạo ra lớp mỏng oxyt silic để
cách điện, bảo vệ, lớp silic pha tạp loại p, loại n để làm ra tranzitor, lớp kim
loại để làm điện cực, dẫn điện v.v... Công nghệ vi điện tử đã đạt được đỉnh
cao, trên một mảnh silic diện tích cỡ vài centimet vuông đã có thể làm từ vài
trăm triệu đến một tỉ linh kiện, tạo thành một mạch chức năng nhớ rất nhiều,
xử lý cực nhanh, là trái tim của máy tính.
Tuy nhiên công nghệ vi điện tử chỉ làm được những linh kiện điện, nằm
trên mặt phẳng gắn chặt với đế silic. Mạch tích hợp cực kỳ phức tạp, có rất
nhiều điện cực vào và ra, thực hiện nhiều chức năng nhưng chỉ là các chức
năng về điện. Mạch tích hợp không thể làm các chức năng thí dụ về cơ như
quay, dịch chuyển, dao động, bơm v.v... Nếu cần có các bộ phận thực hiện
những chức năng về cơ thì các bộ phận này được chế tạo theo kiểu cổ điển,
phải ghép nối thủ công với mạch tích hợp, tất nhiên là rất cồng kềnh.
Gần đây công nghệ chế tạo tích hợp linh kiện cơ và linh kiện điện tử
được phát triển mạnh, gọi là công nghệ chế tạo các hệ vi cơ điện tử - MEMS
(Micro Electro Mechanical Systems). Về mặt chuyên môn, công nghệ MEMS
đã giải quyết được nhiều yêu cầu kỹ thuật theo cách hoàn toàn mới.
Thí dụ ở xe ôtô, trước chỗ ngồi của hành khách để đảm bảo an toàn
người ta đặt những túi rỗng để đựng khí nhưng xếp nhỏ, dấu kín không trông
thấy. Trường hợp xe bị va chạm tức là lúc có gia tốc đột ngột (gia tốc âm), bộ
phận tự động sẽ điều khiển cực nhanh cho khí xì ra, căng phồng túi khí, người
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
2
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
chồm lên chỉ va vào túi khí. Trước đây bộ cảm biến gia tốc để điều khiển tự
động to bằng lon nước giải khát giá hơn 15 đôla, nay làm bằng công nghệ
MEMS nhạy hơn, nhỏ hơn đốt ngón tay giá chỉ vài đôla. Tính ra trong một
chiếc xe ôtô hiện đại có đến hàng trăm bộ cảm biến làm theo công nghệ
MEMS như vậy (điều khiển túi khí, theo dõi áp suất và nhiệt độ bánh xe, điều
khiển bơm khi lốp non hơi, theo dõi dầu mỡ bôi trơn, nước làm nguội v.v...).
Nhiều loại tự động cồng kềnh trước đây, nay được thay thế bằng các linh kiện
vi cơ điện thể tích không đáng kể, chất lượng hơn hẳn. Tính ra mỗi năm để
dùng riêng cho xe ôtô người ta sản xuất 100 triệu linh kiện MEMS.
Một thí dụ nữa là linh kiện DMD (Digital Micromirror Device - linh
kiện vi gương kỹ thuật số). Ðó là một hệ gồm cỡ một triệu gương , mỗi gương
kích thước 16x16µm2, có thể quay trong phạm vi 10o điều khiển bằng mạch vi
điện tử, tất cả đều được chế tạo trên một phiến silic. Các gương khít nhau
được xếp thành hàng, thành dãy trật tự và mỗi gương có một tia sáng (laze
màu) chiếu vào. Chương trình cài đặt ở máy vi tính điều khiển để các gương
quay sao cho các tia phản xạ hoặc không phản xạ, chiếu lên màn ảnh (tấm vải,
bức tường) tạo ra hình ảnh. Linh kiện nhỏ gọn, được đóng kín, không bị hơi
nước và bụi ảnh hưởng, được sử dụng phổ biến ở các máy chiếu phim kỹ
thuật số, máy chiếu hình điều khiển bằng vi tính để thuyết trình ở các cuộc hội
thảo v.v.. Ra đời chưa được bao lâu nhưng đến nay cỡ một triệu linh kiện
DMD được đưa ra sử dụng, nâng cao hẳn kỹ thuật nghe nhìn.
1.1.2. Lịch sử phát triển
Lịch sử MEMS, cùng với định nghĩa của nó phụ thuộc vào sự phát triển
của các quy trình vi cơ.
- Năm 1500. Các quy trình in quang đầu tiên để xác định và khắc đặc tính
dưới mm.
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
3
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
- Trong những năm 1940, giai đoạn phát triển của chất bán dẫn tinh khiết (Ge
và Si).
- Năm 1947, phát minh của transistor tiếp xúc, báo trước sự khởi đầu nền
công nghiệp mạch bán dẫn.
– Năm 1949. Khả năng phát triển Si đơn tinh thể tinh khiết cải tiến chế tạo
transistor bán dẫn, tuy nhiên chi phí cao và độ tin cậy chưa đạt yêu cầu.
- Năm1959, tiến sĩ Feynman đưa ra bài diễn thuyết nổi tiếng có tựa đề "Có rất
nhiều chỗ ở dưới đáy". Trong đó, ông ta trình bày số lượng khoảng trống
khổng lồ có sẵn theo đơn vị đo micro.
- Năm1960, phát minh công nghệ Planar cải tiến rõ rệt độ tin cậy và giá thành
của linh kiện bán dẫn. Ngoài ra, công nghệ Planar cho phép tích hợp nhiều
linh kiện bán dẫn lên một mẩu Si. Sự phát triển này báo trước sự khởi đầu của
nền công nghiệp IC.
- Cũng trong thời gian này, với sự phát triển của transistor hiệu ứng trường
oxit bán dẫn kim loại (metal – oxide – semiconductor field – effect transistor
_ MOSFET), nền công nghiệp IC đạt đươc những hiệu quả liên tiếp đối với
các mạch phức tạp được thu nhỏ.
- Năm 1964, transistor cổng cộng hưởng, được sản xuất bởi Nathenson, linh
kiện MEMS chế tạo khối đầu tiên. Chuyển động tĩnh điện của thanh đệm điện
cực cổng bằng vàng đã làm thay đổi đặc tính điện của linh kiện.
- Năm 1970, giai đoạn phát triển của vi xử lý, có nhiều ứng dụng ý làm biến
đổi xã hội, đáp ứng tạo nhu cầu về công nghệ IC cao hơn.
- Trong những năm 1970 và 1980, nền thương mại MEMS đã được bắt đầu
bởi nhiều công ty sản xuất ra các phần cho nền công nghiệp tự động.
- Năm 1982, bài thảo luận của Kurt Petersen với tựa đề "Si một vật liệu cơ "
trình bày sự phát triển của nhiều linh kiện theo công nghệ vi cơ và được xem
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
4
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
là công cụ làm tăng sự hiểu biết về những khả năng mà công nghệ MEMS
mang lại.
- Năm 1984, Howe và Muller, đại học California phát triển quy trình vi cơ bề
mặt Si đa tinh thể và được dùng để sản xuất các mạch tích hợp dùng công
nghệ MEMS. Công nghệ này là cơ bản cho các sản phẩm MEMS.
- Năm 1989, các nhà nghiên cứu ở UCB và MIT đã phát triển độc lập động cơ
đầu tiên theo công nghệ micro được điều khiển bằng tĩnh điện.
- Trong những năm 1990. Sự phát triển mạnh về số lượng lớn linh kiện, công
nghệ và các ứng dụng mở rộng phạm vi ảnh hưởng của MEMS và ngày nay
vẫn đang tiếp tục.
- Năm 1991. Các mấu nối dùng công nghệ micro được phát triển tại UCB bởi
Pister mở rộng quy trình xử lý poly được gia công micro bề mặt sao cho cấu
trúc lớn có thể được tập hợp lại ra khỏi đường nền, cuối cùng giới thiệu
những bước xử lý đặc biệt của MEMS ba chiều.
Hiện nay trên thế giới phát triển 3 công nghệ gia công MEMS:
- Công nghệ vi cơ bề mặt (Surface micromachining)
- Công nghệ vi cơ khối (Bulb micromachining)
- Công nghệ tia laser (LIGA)
Trong đó công nghệ vi cơ khối được dùng rộng rãi bởi các ưu điểm
nổi bật, giá thành đầu tư rẻ.
Mặc dù nhiều công nghệ và vật liệu chế tạo micro được sử dụng để sản
xuất MEMS xuất phát từ nền công nghiệp IC, lĩnh vực MEMS cũng đưa đến
sự phát triển và sự cải tiến của các quy trình và vật liệu chế tạo micro khác mà
truyền thống không được sử dụng bởi nền công nghiệp IC.
Các quy trình và vật liệu IC truyền thống: Bản in quang, oxit hoá nhiệt,
khuếch tán chất pha, cấy ion, LPCVD (Low Pressure Chemical Vapor
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
5
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
Deposition), PECVD (Plasma Enhanced Chemical Vapor Deposition), sự làm
bay hơi, khắc, khắc ướt, khắc plasma, khắc ion phản ứng. -Si, SiO2, SiN, Al.
Ngoài ra, các quy trình và vật liệu bổ sung được sử dụng trong MEMS:
- Khắc ướt không đẳng hướng của Si đơn tinh thể, khắc ion phản ứng sâu
(DRIE – Deep Reactive Ion Etching), in quang dùng tia X, mạ điện, màng
mỏng LPCVD lực nhỏ, mặt nạ phim dày, khuôn xoay, khuôn đúc công nghệ
micro, nối kết micro khối. -Phim hằng số áp điện (ví dụ PZT), phim từ (ví dụ
Ni, Fe, Co), vật liệu nhiệt độ cao (ví dụ SiC và sứ), nhôm, thép không gỉ,
platinum, vàng, miếng thủy tinh, plastic (ví dụ PVC và PDMS).
1.1.3 Những sản phẩm & ứng dụng của linh kiện MEMS,
công nghệ MEMS
Các cảm biến (sensor) và bộ kích hoạt (actuator) có thể được coi là hai
dòng sản phẩm chính của công nghệ MEMS. Các cảm biến dùng để đo lực,
vận tốc, gia tốc được sử dụng nhiều và chiếm thị phần lớn hơn. Những bộ
kích hoạt cùng với các micro-robot ứng dụng trong các hệ vận tải và lắp ráp
kích thước micro cũng là các thành phần rất quan trọng được ứng dụng trong
vận chuyển, phân loại và lắp ghép những vi mẫu trong các hệ vi phân tích,
phòng thí nghiệm trên một mạch chip, phân tích sinh hoá và tự động hoá…
Lĩnh vực đầu tiên áp dụng các thiết bị MEMS chính là ngành công
nghiệp ô tô vào thời điểm những năm 90, thiết bị đầu tiên ứng dụng công
nghệ MEMS là gia tốc kế túi khí với kích thước chỉ bằng tinh thể hạt đường,
rồi đến một thiết bị khác là bánh xe thông minh - bên trong bánh xe sẽ có một
thiết bị MEMS đo áp suất và thông tin về cho bộ xử lý bằng sóng radio. Và từ
đó đến nay đã có rất nhiều lĩnh vực khác đã áp dụng và sử dụng các thiết bị
MEMS, có thể kể đến như:
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
6
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
• Trong gia công: robot công nghiệp, các thiết bị đo lường, kiểm tra trong
công nghiệp, microrobot dùng để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
• Trong khoa học: ngành hàng không, đo lường, khoa học vật liệu, quang
học - kính hiển vi.
• Trong y học: vi phẫu thuật xâm lấn, nội soi với các đầu nội soi can
thiệp, thiết bị trợ giúp cho người mù và khiếm thính, hệ thống cấp
thuốc và hút dẫn implant, phân tích mẫu máu, lấy mẫu tế bào,…
• Trong đời sống: hệ thống micro lưu trữ dữ liệu, cảm biến dùng trong ô
tô, các thiết bị điện dân dụng, các thiết bị viễn thông…
• Các ứng dụng khác: cảm biến sinh hóa, các hệ thống phân tích, phân
tích dược phẩm, microrobots, cảm biến âm thanh…
1.1.4 Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ MEMS
tại Việt Nam
Công nghệ MEMS được đưa vào nghiên cứu tại Việt Nam ngay sau khi
có sự dịch chuyển nền kinh tế, kêu gọi đầu tư ở nửa cuối thập kỷ 90 (thế kỷ
XX) đã dấy lên làn sóng dịch chuyển đầu tư của các công ty đa quốc gia tới
Việt Nam. Trong đó có không ít công ty hàng đầu trong công nghệ vi cơ điện
tử, bán dẫn và sản xuất các sản phẩm dựa trên công nghệ MEMS. Canon tại
khu công nghiệp Thăng Long, Hà Nội hoạt động từ năm 2002 chuyên sản
xuất máy inphun. Năm 2005, Canon Thăng Long đạt doanh thu 410 triệu
USD.
Không dừng lại ở đó, nhà máy tại khu công nghiệp Quế Võ đã được
khánh thành vào cuối năm 2005. Giai đoạn I, nhà máy có số vốn đầu tư 70
triệu USD này chuyên sản xuất các sản phẩm máy in phun với công suất
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
7
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
700.000 sản phẩm/tháng. Nếu hoạt động ổn định, đạt công suất thiết kế, nhà
máy sẽ đạt mức doanh thu 400 triệu USD/năm. Trong giai đoạn II, công ty sẽ
đầu tư tiếp trên 40 triệu (nguồn: TTXVN). Có lẽ Canon là một trong những ví
dụ điều hình minh chứng cho việc phát triển ngành công nghệ in ấn sử dụng
thành quả của công nghệ MEMS. Ngoài ra còn rất nhiều các công ty khác
trong ngành ô tô đã đầu tư tại Việt Nam như Honda, Toyota, Ford…
Không chỉ riêng Canon, cuối tháng 2/2006, Intel – tập đoàn sản xuất bộ
vi xử lý và bo mạch lớn nhất thế giới, đã chính thức đón nhận giấy phép đầu
tư xây dựng nhà máy đóng gói và hoàn thiện chip vi xử lý với tổng số vốn đầu
tư lên đến 1 tỷ USD (nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam). Sự kiện này kéo
theo làn sóng đầu tư của các công ty công nghệ phụ trợ đến từ Mỹ, Hàn Quốc
và Nhật Bản. Những số liệu ở đây thực sự chưa đầy đủ để phản ánh hết tình
hình đầu tư của các tập đoàn lớn vào Việt Nam
Chậm hơn so với đầu tư của các tập đoàn công nghiệp lớn, các đơn vị
quản lý và chuyên gia đầu ngành về công nghệ MEMS đã ý thức được rất
sớm tầm quan trọng của công nghệ tiên tiến này và sớm đưa các nội dung
nghiên cứu ban đầu về công nghệ vi cơ điện tử, triển khai tại các cơ sở nghiên
cứu trong nước, Tuy nhiên, những nội dung nghiên cứu này không đơn thuần
là việc mua nguyên liệu về và trải qua một số bước như gia công, đúc hay đổ
khuôn là có ngay thành phẩm (còn nhớ chỉ riêng việc nghiên cứu phát triển
gia công gia tốc kế trong công nghiệp ô tô đã tiêu tốn của các nhà khoa học
tới gần 30 năm). Cụ thể hơn, công nghệ này đòi hỏi có sự đầu tư ban đầu khá
lớn, đồng bộ và trọng điểm. Vào thời điểm ban đầu, chỉ rất ít giáo sư có kinh
nghiệm trong lĩnh vực này, tập trung ở một số trường đại học lớn như trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, trường ĐH Quốc gia Hà Nội… Để phát triển một
nghiên cứu mới, cần phải có ba điều kiện: sự đồng thuận của cơ quan quản lý,
cơ sở hạ tầng và nhân lực. Như đã nói, các cấp quản lý rất ý thức được tầm
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
8
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
quan trọng của ngành công nghệ này và đã tạo điều kiện để các cơ sở nghiên
cứu có kinh phí đầu tư trang thiết bị tối thiểu. Tuy vậy, điều kiện thứ ba
không thể một năm, hai năm có thể thực hiện được.
Ngoài khu vực công nghiệp, các cơ sở nghiên cứu tại Việt Nam đã có
những khởi động đón đầu xu hướng này, điển hình là viện đào tạo quốc tế về
khoa học vật liệu (ITIMS) – Trường ĐH Bách khoa Hà Nội. Ngay từ những
ngày đầu thành lập (12/1992), viện ITIMS đã coi ngành Công nghệ Vật liệu
tiên tiến trong đó có Công nghệ Vi điện tử, Công nghệ MEMS là chiến lược
phát triển. Với chức năng là đào tạo ở sau bậc Đại học (Thạc sỹ và Nghiên
cứu sinh) và Nghiên cứu các ngành Công nghệ nói trên, với sự đầu tư ban đầu
khá lớn trong khuôn khổ hợp tác Hà Lan - Việt Nam, ITIMS đã chuẩn bị cho
mình một đội ngũ cán bộ được đào tạo một cách bài bản và chất lượng cao về
công nghệ MEMS khối. Những cán bộ tốt nghiệp từ ITIMS, sau khi hoàn
thành chương trình NCS tại các cơ đào tạo tại Châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc và
Nhật Bản thường làm việc trực tiếp cho các cơ sở nghiên cứu (Viện KH Việt
Nam, ĐH Bách Khoa Hà Nội, Bách Khoa TP Hồ Chí Minh, các trường ĐH
Quốc Gia, hoặc những Công ty đa quốc gia tại Việt Nam, Canon, Intel,…).
Về mặt Công nghệ, nhóm Công nghệ MEMS tại ITIMS xác định tập trung
vào phát triển một số sản phẩm mang tính chiến lược và phù hợp với điều
kiện Công nghệ như - cảm biển áp suất kiểu áp trở, cảm biến gia tốc kiếu áp
trở, cảm biến áp suất kiểu tụ, cảm biến gia tốc kiểu tụ.
Thêm vào đó, đội ngũ kỹ sư ở ĐH Bách Khoa còn tham gia phát triển
thiết bị hàn tĩnh điện cho phép hàn ghép thủy tinh - silíc (nhiệt độ làm việc
của bộ khống chế nhiệt độ:30÷6000C, bộ khống chế nhiệt độ hoạt động ổn
định và có khả năng đạt đến 3500C trong khoảng 420 giây) à một số thiết bị
ăn mòn ướt khác. Chế tạo phiên bản đầu của vi cân thạch anh (quartz Micro
Balance) mở ra hướng nghiên cứu virut HIV,…
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
9
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
Ngoài ĐH Bách Khoa Hà Nội, khoa điện tử Viễn thông- Đại Họa Công
nghệ - ĐH QG TP Hà Nội cũng có một số định hướng nghiên cứu ban đầu về
mảng công nghệ này còn ứng dụng cảm biến vận tốc. Đơn vị này còn ứng
dụng cảm biến MEMS trong việc điều khiển robot từ xa cũng như thiết kế các
robot tự cân bằng….
Các loại cảm biến đã được phân tích đánh giá và các phẩm chất thu
được là tương đối tốt. Tuy nhiên, một điều cần lưu ý là trong công nghệ chế
tạo MEMS, quá trình đóng gói (packaging) đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đưa cảm biến ra ứng dụng thực sự. Ở bối cảnh hiện tại do các thiết bị chế
tạo tại Việt Nam vẫn chưa đầy đủ, các cảm biến mới dừng ở mức nguyên
mẫu. Trong tương lai, khi đã có đủ các thiết bị cho việc đóng gói, các cảm
biến này hoàn toàn có thể được chế tạo hàng loạt và đưa vào ứng dụng. Điều
này giúp cho chúng ta có thể làm chủ công nghệ MEMS và triển khai các ứng
dụng không phụ thuộc vào nguồn linh kiện ngoại nhập.
1.1.5. Vật liệu và thị trường MEMS
Hiện nay vật liệu MEMS sử dụng chủ yếu là vật liệu silic gồm đế silic
khối (silic đơn tinh thể) và silic màng mỏng (silic đa tinh thể). Hai dạng silic
này được sử dụng và tiếp cận vì chúng được sử dụng phổ biến trong ngành
công nghiệp mạch tích hợp, silic khối được sử dụng làm đế mạch điện, trong
khi silic đa tinh thể được dùng làm cực cổng của transitor.
Tuy nhiên, silic là một vật liệu bán dẫn, rất giòn về mặt cơ học. Hơn
nữa vật liệu này lại cũng rất đắt và không cần thiết trong một số ứng dụng nào
đó. Để khắc phục những nhược điểm nêu trên, MEMS đang hướng tới sử
dụng các vật liệu mới như polyme và các hợp chất bán dẫn. Các vật liệu
polyme đang được nghiên cứu và sử dụng ngày càng nhiều trong MEMS vì
những tính chất vật liệu độc nhất của chúng (ví dụ như sự tương thích với sinh
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
10
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
học, trong suốt về mặt quang học…), các kỹ thuật xử lý và giá thành thấp so
với silic. Các vật liệu polyme được tìm ra gần đây bao gồm các chất đàn hồi
làm từ hợp chất hữu cơ của silic, parylene, polymide và một số các loại khác
Các ứng dụng và thị trường MEMS mở ra khi các ứng dụng IC truyền
thống kết thúc. Đặc biệt công nghệ chế tạo vi mô và công nghệ MEMS có thể
cung cấp một phương tiện giao tiếp với thế giới điện tử số được chi phối bởi
IC, với thế giới vật lý tương tự.
Trong thị trường MEMS thì sensor chiếm tỉ trọng lớn nhất với 36%
trong máy in phun, 21% sensor quán tính, sau đó là sensor quang, áp
suất,…Đặc biệt trong ô tô thì sensor áp suất chiếm nhiều nhất như đo áp suất
lốp, đo hệ thống phun nhiên liệu,…
Dưới đây là biểu đồ thị phần MEMS vào năm 2007:
Hình 1.1. Thị trường MEMS - 2007
Với sự phát triển nhanh chóng và tầm quan trọng của mình, MEMS
đang là một lĩnh vực hứa hẹn với thị trường béo bở lên tới hàng tỉ đôla. Theo
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
11
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
dự đoán vào năm 2010 thị trường MEMS có thể đạt tới mức 12,5 tỉ đôla. Nền
công nghiệp MEMS chắc chắn sẽ còn phát triển rất nhanh trong tương lai.
1.2. Phân loại và ứng dụng Actuator
1.2.1. Định nghĩa actuator
Theo định nghĩa, actuator là các cơ cấu kích hoạt biến đổi năng lượng
điện (hay các dạng khác) thành năng lượng cơ. Một actuator lý tưởng cần phải
có công suất tiêu thụ nhỏ, hiệu suất cao, có khả năng chuyển động nhanh nếu
cần thiết, có tỉ lệ giữa công suất với khối lượng cao, và có sự cân đối tuyến
tính giữa lực/mô men/tốc độ… và điều khiển đơn giản. Nhưng trong thực tế
không phải tất cả các yêu cầu trên đều có thể đáp ứng cùng một lúc được.
Các loại actuator phổ biến hiện nay là actuator nhiệt, actuator áp điện,
actuator tĩnh điện. Ngoài ra, actuator từ, actuator hóa học, actuator sinh học…
cũng đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
1.2.2. Actuator nhiệt
Nguyên lý hoạt động của actuator nhiệt dựa vào sự giãn nở của chất rắn
và chất lỏng. Chúng được sử dụng khá nhiều trong các thiết bị vi cơ. Sự giãn
nở vì nhiệt của các vật liệu có thể được áp dụng dễ dàng để kích hoạt với các
cấu trúc micro. Công suất làm việc của actuator nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào
sức căng sinh ra và hệ số giãn nở nhiệt của vật liệu.
1.2.2.1. Actuator cặp nhiệt
Ý tưởng nền tảng là sử dụng sự khác nhau về hệ số giãn nở vì nhiệt của
hai vật liệu được liên kết với nhau. Một bộ nung đặc biệt được đặt vào giữa 2
vật liệu giãn nở nhiệt tốt và khi có dòng điện chạy qua làm cho chúng giãn nở
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
12
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học vật liệu
khác nhau. Loại actuator này thường được sử dụng làm nhiệt kế, máy đo dải
nhiệt độ, sensor nhiệt,…
- Ưu điểm: phương pháp này có các mối quan hệ gần tuyến tính giữa chuyển
vị với công suất và môi trường (chẳng hạn các actuator đó có thể hoạt động
trong các chất lỏng có khả năng dẫn nhiệt thấp).
- Nhược điểm: công suất cao, dải tần thấp (được xác định bởi các hằng số thời
gian chịu nhiệt) và việc chế tạo phức tạp hơn các actuator tĩnh điện đơn giản.
Hình 1.2. Actuator nhiệt
1.2.2.2. Actuator sử dụng kim loại định hình
Có vài vật liệu, nhất là hợp kim titanium/nikel có thể thay đổi đáng kể
về chiều dài của chúng (sự giãn nở) khi chịu nhiệt, và được gọi chung là kim
loại định hình (shape memory alloys-SMAs). Các hợp kim đó, sau khi bị biến
dạng cơ học sẽ trở lại trạng thái ban đầu của chúng, trạng thái không biến
dạng khi cấp nhiệt. Từ khả năng dẫn điện, chúng có thể được gia nhiệt đơn
giản bằng cách cho một dòng điện chạy qua chúng. Sự biến dạng làm cho các
vật liệu biến đổi từ một pha tinh thể này thành pha khác, và quá trình này có
Dương Xuân Chung – ITIMS K15
13
- Xem thêm -