ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN THIẾT KẾ MÁY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ MÁY ĐUN NƯỚC
BẰNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
(A Design of Solar Energy Water Heater)
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
SVTH : Lê Minh Trí
MSSV : 1513658
TPHCM, THÁNG 6 NĂM 2019
Luận Văn Tốt Nghiệp
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN
Lời Mở Đầu
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với tốc độ phát triền nhanh chóng của các ngành công nghiệp nặng, nhu
cầu năng lượng không ngừng tăng cao, việc khai thác và sử dụng các nguồn nhiên liệu
hóa thạch tác động nặng nề đến hàng loạt vấn đề về môi trường mà con cháu chúng ta
mai sau sẽ phải là người lãnh nhận.
Trong xu thế phát triển bền vững, sử dụng các nguồn năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo thân thiện môi trường như năng lượng Mặt Trời đã và đang được nghiên cứu tận
dụng tối đa trong ứng dụng vào sản xuất và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Việc sử
dụng năng lượng Mặt Trời không chỉ tiết kiệm chi phí bỏ ra mà còn là một hành động
thể hiện ý thức bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu của mỗi cá nhân. Những
năm gần đây, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ năng lượng Mặt Trời đã trở nên
phổ biến rộng rãi khắp Thế Giới, hàng trăm hàng ngàn các cánh đồng năng lượng Mặt
Trời được trên khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ. Đánh dấu bước chuyển biến, dần
ngưng lệ thuộc vào các nguồn năng lượng nhiên liệu hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt.
Việt Nam là một trong những quốc gia có lượng bức xạ ánh nắng Mặt Trời nhiều
nhất trong biểu đồ bức xạ Mặt Trời Thế Giới. Điều đó tạo thuận lợi cho ta về việc ứng
dụng năng lượng Mặt Trời trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, điển hình là việc đun sôi
nước sử dụng.Việc nghiên cứu thiết kế và ứng dụng năng lượng Mặt Trời trong đun sôi
nước có thể giúp chúng ta tiết kiệm được nguồn điện, nguồn nhiên liệu hóa thạch được
đốt, hạn chế phát thải khí CO2 ra môi trường đồng thời giải quyết được nhu cầu năng
lượng trong xu thế phát triển bền vững của Thế Giới. Nhận thấy tiềm năng to lớn ấy,
luận văn này được thực hiện không với một tham vọng nào lớn lao hơn ngoài việc có
thể góp một phần công sức nhỏ nhoi vào xu thế sử dụng năng lượng sạch và phát triển
bền vững của nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy LÊ KHÁNH ĐIỀN,
một người thầy cũng là người truyền cho tôi ngọn lửa nhiệt huyết để gắn bó với nghề cơ
khí. Tôi biết ơn thầy vì đã không quản khó nhọc đêm ngày để tận tâm hướng dẫn cho
tôi trong suốt quá trình làm luận văn đầy khó khăn. Luận văn này sẽ không thể hoàn
thành nếu không có sự động viên của Cha Mẹ, gia đình, sự giúp đỡ của bạn bè và quý
thầy cô trong khoa Cơ khí, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả!
Tự nhận thấy kiến thức của bản thân còn nhiều thiếu sót và giới hạn, dù đã cố gắng
hết sức nhưng trong quá trình làm luận văn chắc hẳn không thể nào tránh khỏi sai sót.
Tôi kính mong quý thầy cô, các kỹ sư và những nhà kỹ thuật có thể thẳng thắn góp ý,
phê bình để tôi có cơ hội được học hỏi và khắc phục sai sót của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
LÊ MINH TRÍ
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV: 1513658
i
Tóm Tắt Luận Văn
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn “Thiết kế máy đun nước bằng năng lượng Mặt Trời” cung cấp một bản
thiết kế khác với những bản thiết kế máy đun nước bằng năng lượng Mặt Trời hiện có
trên thị trường. Bản thiết kế này giúp nâng cao nguồn nhiệt hấp thụ trong cùng một diện
tích hứng nắng so với các dòng máy hiện nay bằng cách sử dụng một gương tập trung
năng lượng và truyền động cho gương luôn hướng về phía Mặt Trời. Luận văn được
chia làm bốn chương và phần kết luận với nội dung cụ thể như sau:
Chương I: Tổng quan về năng lượng Mặt Trời
Chương I tập trung nghiên cứu tổng quan và khảo sát tính khả thi của việc sử dụng
năng lượng Mặt Trời ở Việt Nam, khảo sát các loại máy nước nóng năng lượng Mặt
Trời đã có bán trên thị trường, phân tích ưu nhược điểm của mỗi loại và từ đó đánh giá
tính cần thiết của đề tài.
Chương II: Yêu cầu kỹ thuật
Chương II đánh giá nhu cầu sử dụng và đối tượng khách hàng chính, đề ra tiêu chí
thiết kế và các chỉ tiêu ràng buộc để định hướng lên ý tưởng và chọn vật liệu thiết kế
phù hợp.
Chương III: Thiết kế bộ phận tập trung năng lượng
Chương III phân tích ưu nhược điểm của từng phương án tập trung năng lượng từ
đó chọn ra phương án tối ưu nhất để thiết kế, tính toán khả năng hội tụ, năng suất đun
sôi nước trong ngày và tính toán tải trọng làm quay gương.
Chương IV: Thiết kế hệ thống truyền động
Chương IV phân tích ưu nhược điểm của từng phương án truyền động, chọn ra
phương án phù hợp và tiến hành tính toán phân phối tỷ số truyền, đề ra thông số thiết kế
và tải trọng, phân tích lực học, động học cơ cấu truyền động để thiết kế các chi tiết máy
và bộ truyền của hệ thống.
Kết luận
Phần Kết luận đánh giá tổng kết những gì luận văn đã làm được và đề ra hướng
phát triển tiềm năng của sản phẩm.
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV: 1513658
ii
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Mục Lục
MỤC LỤC
Đề mục
Trang
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................i
TÓM TẮT LUẬN VĂN.................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI ................................ 1
1.1
Sơ lược về sử dụng Năng lượng Mặt Trời ............................................... 1
1.2
Tình hình sử dụng Năng lượng Mặt Trời ở Việt Nam............................. 1
1.2.1 Tiềm năng Năng lượng Mặt Trời ở Việt Nam ....................................1
1.2.2 Tình hình ứng dụng .............................................................................5
1.3
Tổng quan về các máy nước nóng sử dụng năng lượng Mặt Trời........... 6
1.3.1 Cấu tạo các loại máy nước nóng năng lượng Mặt Trời hiện nay ........6
1.3.2 Phân loại máy nước nóng năng lượng Mặt Trời .................................7
1.4
Tính cần thiết của đề tài ......................................................................... 10
CHƯƠNG 2: YÊU CẦU KỸ THUẬT .......................................................................12
2.1
Đối tượng khách hàng và nhu cầu ......................................................... 12
2.2
Tiêu chí thiết kế ..................................................................................... 12
2.3
Các chỉ tiêu ràng buộc ........................................................................... 13
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ BỘ PHẬN TẬP TRUNG NĂNG LƯỢNG.................... 14
3.1
Chọn loại thiết bị hội tụ năng lượng ...................................................... 14
3.1.1 Phương án 1: Gương phản xạ tuyến tính hoặc thấu kính Fresnel .....14
3.1.2 Phương án 2: Hệ thống tháp tập trung năng lượng ........................... 15
3.1.3 Phương án 3: Thiết bị tập trung năng lượng dạng máng Parabol .....16
3.1.4 Phương án 4: Thiết bị tập trung năng lượng dạng máng trụ tròn ......17
3.1.5 Phương án 5: Thiết bị tập trung năng lượng dạng chảo Paraboloid ..18
3.1.6 Kết luận phương án ...........................................................................19
3.2
Lựa chọn vật liệu chế tạo gương parabol hội tụ và ống hấp thụ nhiệt .. 20
3.3
Tính toán biên dạng và kích thước cơ bản của gương ........................... 21
3.4
Tính toán kết cấu và tải trọng làm quay gương ..................................... 23
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV: 1513658
iii
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Mục Lục
3.4.1 Kết cấu khung gương ........................................................................23
3.4.2 Tính toán đối trọng cho gương .......................................................... 30
3.4.3 Tải trọng làm quay gương .................................................................32
3.5
3.5.1
Khả năng hội tụ của gương .................................................................... 33
Giá trị nhiệt lượng bức xạ Mặt Trời đến bề mặt Trái Đất .................34
3.5.2 Năng lượng hấp thụ lý thuyết ............................................................ 38
3.5.3 Hiệu suất ............................................................................................ 38
3.5.4 Tính toán năng suất đun sôi nước...................................................... 40
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ......................................42
4.1
Sơ đồ động và thông số thiết kế ............................................................. 42
4.1.1 Phương án 1: Sử dụng nguyên lý điều khiển vòng kín ..................... 42
4.1.2 Phương án 2: Sử dụng hộp giảm tốc bánh răng hành tinh ................44
4.2
Chọn động cơ và phân phối tỷ số truyền cho hệ thống truyền động ..... 46
4.3
Tính toán hệ thống truyền động ............................................................. 49
4.3.1 Bộ truyền đai thang ...........................................................................49
4.3.2 Bộ truyền bánh răng hành tinh cấp chậm ..........................................52
4.3.3 Bộ truyền bánh răng hành tinh cấp nhanh .........................................61
4.3.4 Điều kiện bôi trơn của bộ truyền bánh răng ......................................70
4.3.5 Lực tác dụng lên bộ truyền ................................................................ 71
4.3.6 Trục V................................................................................................ 73
4.3.7 Trục I .................................................................................................77
4.3.8 Trục III .............................................................................................. 81
4.3.9 Trục II ................................................................................................ 85
4.3.10 Trục IV .............................................................................................. 90
4.3.11 Kiểm nghiệm bánh răng ly hợp ......................................................... 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 99
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV: 1513658
iv
Danh Mục Hình Ảnh
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cường độ bức xạ của các quốc gia trên Thế Giới. [3] ....................................2
Hình 1.2 Bản đồ bức xạ Mặt Trời tại Việt Nam [3]. ....................................................... 4
Hình 1.3 Nguyên lý chung máy nước nóng sử dụng năng lượng Mặt Trời hiện nay. .....6
Hình 1.4 Nguyên lý hoạt động của máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng ống
chân không. ...................................................................................................................... 7
Hình 1.5 Máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng ống chân không. ......................... 7
Hình 1.6 Nguyên lý hoạt động của máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng ống
dầu. ..................................................................................................................................8
Hình 1.7 Nguyên lý hoạt động của máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng tấm
phẳng. ............................................................................................................................ 10
Hình 3.1 Thấu kính Fresnel và gương phản xạ tuyến tính Fresnel [5]......................... 15
Hình 3.2 Hệ thống tháp tập trung năng lượng. [6] ....................................................... 16
Hình 3.3 Hiện tượng lệch giao điểm khi tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc (a) và khi
tia sáng mặt trời chiếu lệch một góc với pháp tuyến mặt gương (b). [9] .................... 16
Hình 3.4 a) Tia tới lệch góc 60o; b) Tia tới lệch góc 30; c) Tia tới thẳng góc [5]. ......18
Hình 3.5 Thiết bị tập trung năng lượng dạng chảo Paraboloid. ..................................19
Hình 3.6 Vùng hội tụ ánh sáng của gương parabol khi tia tới bị lệch so với phương
thẳng đứng do sai số chế tạo và lắp đặt. .......................................................................21
Hình 3.7 Biên dạng của gương parabol ........................................................................22
Hình 3.8 Mặt bên khung gương được mô phỏng bằng Solidworks 2016. ..................... 23
Hình 3.9 Khung giữa được mô phỏng bằng Solidworks 2016 ......................................24
Hình 3.10 Thanh nối được mô phỏng bằng Solidworks 2016. ......................................24
Hình 3.11 Biểu đồ nội lực và momen thanh đơn chịu lực phân bố đều trên 2 gối tựa. 26
Hình 3.12 Cụm khung gương mô phỏng bằng Solidworks 2016. ..................................29
Hình 3.13 Cụm khung gương đã lợp tấm nhôm phản quang. .......................................29
Hình 3.14 Hệ trục toạ độ Oxyz của khung gương. ........................................................ 30
Hình 3.15 Kết quả tính toán bằng Mass Properties của Solidworks trước và sau khi
lắp đối trọng. .................................................................................................................32
Hình 3.16 Các thông số xác định vị trí Mặt Trời [9]. ................................................... 34
Hình 3.17 Các góc của Mặt Trời. [8] ...........................................................................35
Hình 4.1 Sơ đồ khối phương án 1. .................................................................................42
Hình 4.2 Sơ đồ động học của hệ thống truyền động cơ khí theo phương án 1. ............43
Hình 4.3 Sơ đồ động của máy nước nóng năng lượng Mặt Trời. .................................45
Hình 4.4 Sơ đồ động hệ thống truyền động hộp giảm tốc bánh răng hành tính. ..........45
Hình 4.3 Cơ cấu bánh răng hành tinh với hai bánh hành tinh ăn khớp ngoài .............46
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV: 1513658
v
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Danh Mục Bảng Biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Hệ số phản xạ đối với ánh sáng trắng của một số vật liệu [5]. ..................... 20
Bảng 3.2 Giá trị nhiệt bức xạ Mặt Trời ứng với góc thiên độ.......................................35
Bảng 3.3 Giá trị góc thiên đỉnh 𝑐𝑜𝑠 𝜃𝑧 ứng với ngày của các tháng mùa khô. ...........36
Bảng 3.4 Giá trị góc thiên đỉnh 𝑐𝑜𝑠 𝜃𝑧 ứng với ngày của các tháng mùa mưa. .........36
Bảng 3.5 Khu vực khảo sát chọn thành phố Hồ Chí Minh, nên giá trị TR được lấy theo
khu vực thành phố [9]. ..................................................................................................37
Bảng 3.6 Giá trị bức xạ nhiệt đến bề mặt Trái Đất vào các tháng mùa khô. ...............37
Bảng 3.7 Giá trị bức xạ nhiệt đến bề mặt Trái Đất vào các tháng mùa mưa ...............37
Bảng 4.1 Các cơ cấu truyền động bánh răng hành tinh. [10] ......................................44
Bảng 4.2 Đặc tính hệ thống truyền động. ......................................................................49
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV: 1513658
vi
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
1.1
Sơ lược về sử dụng Năng lượng Mặt Trời
Những nguồn năng lượng hiện đang được con người khai thác sử dụng trong đời
sống và sản xuất như than, dầu, khí thiên nhiên không phải là vô tận trong lòng đất.
Trữ lượng dầu Thế Giới đã được chứng minh là 1341 tỷ thùng (2009), trữ lượng than
Thế Giới là 948.000 triệu tấn (2008), và trữ lượng khí thiên nhiên Thế Giới là 178,3
nghìn tỷ m3 (2009). Tỷ lệ sản xuất hiện tại tương đương với 87,4 triệu thùng/ngày đối
với dầu, 21,9 triệu tấn / ngày đối với than và 9,05 tỷ m3 / ngày đối với khí thiên nhiên.
Do vậy với mức tiêu thụ hiện tại, dầu và khí sẽ đủ để đáp ứng nhu cầu chỉ lần lượt là
42 và 54 năm; trữ lượng than ở trong tình trạng tốt hơn, chúng sẽ đủ cho ít nhất 120
năm tới. Vấn đề này đã được đặt ra một cách nghiêm túc trước tình hình tiêu thụ năng
lượng ngày một tăng trên Thế Giới và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của
nhiều nước trên Thế Giới hiện nay. Việc tìm các nguồn năng lượng mới được đưa vào
chương trình nghiên cứu khai thác có nhiều dạng năng lượng mà con người đã quen
dùng từ thời xưa như năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt,…
Nhờ vào việc phát triển khoa học công nghệ, con người đã tìm ra một nguồn
năng lượng gần như vĩnh cửu – năng lượng Mặt Trời. Theo tính toán của NASA, Mặt
Trời còn có thể cung cấp năng lượng cho chúng ta trong khoảng 6,5 tỷ năm nữa. Nói
cách khác, năng lượng Mặt Trời gần như vô tận, dư thừa để đáp ứng nhu cầu về năng
lượng của nhân loại cho muôn vàn thế hệ về sau. Mặt Trời chiếu sáng hầu như khắp
mọi nơi, tuy nhiên tính chất của việc chiếu sáng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau và thường phân bố không đều trên quy mô lớn cũng như trong từng vùng lãnh
thổ. Trên bản đồ phân bố tiềm năng năng lượng Mặt Trời trên Thế Giới, ta thấy tiềm
năng cao nhất ở các vùng cận xích đạo và xích đạo. Bên cạnh đó, đây còn là một
nguồn năng lượng sạch; việc sản xuất năng lượng Mặt Trời cũng có ưu điểm hơn các
loại năng lượng khác ở việc không sử dụng các loại động cơ gây tiếng ồn.
Việc ứng dụng năng lượng Mặt Trời vào sử dụng đang là một xu hướng đối với
các quốc gia trên Thế Giới. Điển hình, 4 trong 5 nước có GDP cao nhất Thế Giới là
các cường quốc về sản xuất năng lương Mặt Trời. Đứng đầu danh sách là Đức (38,25
MW),Ý ( 18,622 MW ), Trung Quốc (28,330 MW), Nhật (23,409 MW), Hoa Kỳ
(18,317 MW). [1]
1.2
Tình hình sử dụng Năng lượng Mặt Trời ở Việt Nam
1.2.1 Tiềm năng Năng lượng Mặt Trời ở Việt Nam
Tài nguyên nhiên liệu và năng lượng là nguồn lực cơ bản đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước, quốc gia nào giàu có về nguồn tài nguyên này là cơ sở
tiền đề tốt nhất cho đáp ứng đầu vào của hệ thống kinh tế, nhưng cũng đặt ra nhiều thách
thức về chính trị và an ninh quốc phòng. Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió
mùa Đông Nam Á, có nguồn tài nguyên nhiên liệu-năng lượng đa dạng đầy đủ các chủng
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
1
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
loại như than, dầu khí, thủy điện và các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng Mặt
Trời. Trong khi các dự án nguồn thủy điện lớn đã được khai thác tối đa, các dự án nhiệt
Hình 1.1 Cường độ bức xạ của các quốc gia trên Thế Giới. [3]
điện than phải đối mặt với áp lực về môi trường thì việc phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo, trong đó có năng lượng Mặt Trời, đang là hướng đi mới tại Việt Nam.
Việt nam được xem là một quốc gia có tiềm năng rất lớn về năng lượng Mặt Trời,
theo Hiệp hội Năng lượng sạch Việt Nam, nước ta là một trong những quốc gia có ánh
nắng Mặt Trời nhiều nhất trong biểu đồ bức xạ Mặt Trời Thế Giới, đặc biệt ở các vùng
miền trung và miền nam của đất nước, với cường độ bức xạ Mặt Trời trung bình khoảng
5 kWh/m2. Trong khi đó cường độ bức xạ Mặt Trời lại thấp hơn ở các vùng phía Bắc,
ước tính khoảng 4 kWh/m2 do điều kiện thời tiết với trời nhiều mây và mưa phùn vào
mùa đông và mùa xuân . Ở Việt Nam, bức xạ Mặt Trời trung bình 150 kcal/m2 chiếm
khoảng 1.700 – 2500 giờ trên năm, với ước tính tiềm năng lý thuyết khoảng 43,9 tỷ tấn
dầu tương đương (Ton of Oil Equivalent- TOE) . Trong đó:
Vùng Tây Bắc:
Nhiều nắng vào các tháng 8. Thời gian có nắng dài nhất vào các tháng 4,5 và
9,10. Các tháng 6,7 rất hiếm nắng, mây và mưa rất nhiều. Lượng tổng xạ trung
bình ngày lớn nhất vào khoảng 5,234 kWh/m2/ngày và trung bình trong năm
là 3,489 kWh/ m2/ngày.
Vùng núi cao khoảng 1500m trở nên thường ít nắng. Mây phủ và mưa nhiều,
nhất là vào khoảng tháng 6 đến thàng 1. Cường độ bức xạ trung bình thấp (<
3,489 kWh/ m2/ ngày).
Vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ:
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
2
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Ở Bắc Bộ, nắng nhiều vào tháng 5. Còn ở Bắc Trung bộ càng đi sâu về phía
Nam thời gian nắng lại càng sớm, nhiều vào tháng 4.
Tổng bức xạ trung bình cao nhất ở Bắc Bộ khoảng từ thàng 5, ở Bắc Trung
Bộ tù tháng 4. Số giờ nắng trung bình thấp nhất là trong tháng 2. 3 khoảng
2h/ngày, nhiều nhất vào tháng 5 với khoảng 6 – 7h/ngày và duy trì ở mức cao
từ tháng 7.
Vùng Trung Bộ:
Từ Quảng Trị đến Tuy Hòa, thời gian nắng nhiều nhất vào các tháng giữa
năm với khoảng 8 – 10h/ngày. Trung bình từ tháng 3 đến tháng 9, thời gian
nắng từ 5 – 6 h/ngày với lượng tổng xạ trung bình trên 3,489 kWh/ m2/ngày
(có ngày đạt 5,815 kWh/ m2/ngày).
Vùng phía Nam:
Ở vùng này, quanh năm dồi dào nắng. Trong các tháng 1, 3, 4 thường có nắng
từ 7h sáng đến 17h. Cường độ bức xạ trung bình thường lớn hơn 3,489 kWh/
m2/ngày. Đặc biệt là các khu vực Nha Trang, cường độ bức xạ lớn hơn 5,815
kWh/ m2/ngày trong thời gian 8 tháng/năm. [2]
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
3
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Hình 1.2 Bản đồ bức xạ Mặt Trời tại Việt Nam [3].
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
4
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Tóm lại, Việt Nam và đặc biệt miền nam Việt Nam là nước có tiềm năng về
NLMT, trải dài từ vĩ độ 8’’ Bắc đến 23’’ Bắc, nằm trong khu vực có cường độ bức xạ
Mặt Trời tương đối cao, với trị số tổng xạ khá lớn từ 100 – 175 kcal/cm2.năm, do đó
việc sử dụng NLMT ở nước ta sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Giải pháp sử dụng năng
lượng Mặt Trời hiện đang được cho là giải pháp tối ưu nhất. Đây là nguồn năng lượng
sạch, không gây ô nhiễm môi trường và có trữ lượng vô cùng lớn do tính tái tạo cao.
Đồng thời, phát triển ngành công nghiệp sản xuất pin Mặt Trời sẽ góp phần thay thế các
nguồn năng lượng hóa thạch, giảm phát khí thải nhà kính, bảo vệ môi trường. Vì thế,
đây được coi là nguồn năng lượng quý giá, có thể thay thế những dạng năng lượng cũ
đang ngày càng cạn kiệt.
1.2.2 Tình hình ứng dụng
Có bốn dạng công nghệ năng lượng Mặt Trời hiện đang có mặt trên thị trường
Việt nam. Đó là công nghệ năng lượng Mặt Trời:
-
Quy mô hộ gia đình.
Quy mô thương mại sử dụng cho các khách sạn, nhà hàng, bệnh viện, quân đội
và các trung tâm dịch vụ, cho làng mạc.
Cụm pin Mặt Trời nhỏ như đèn công cộng, âm thanh, tivi và trạm cho sạc pin.
Nhà máy phát điện nối lưới.
Từ năm 1990, Phân viện Vật lý Tp.HCM đã triển khai các dự án điện Mặt Trời áp
dụng vào các công trình công cộng như nhà văn hóa, bệnh viện tại Bình Chánh, Cần
Giờ, Củ Chi, nơi mà lưới điện và tình hình kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó
khăn. Trên một số vùng hải đảo, như đảo Thiềng Liềng - xã Cần Gáo - huyện Cần Giờ,
công trình điện Mặt Trời cũng đã cung cấp điện được cho hơn 50% hộ dân sống trên
đảo. Đến năm 1995, hơn 180 nhà dân và một số công trình công cộng tại buôn Chăm xã Eahsol - huyện Eahleo - tỉnh Đắk Lắk đã sử dụng điện Mặt Trời. Viện năng lượng
EVN cũng đã thực hiện dự án phát điện lai ghép giữa pin Mặt Trời và động cơ gió với
công suất 9kW đặt tại làng Kongu 2 - huyện Đắk Lắk - tỉnh Kontum, góp phần cung cấp
điện cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Từ thành công của những dự án này, Viện năng lượng EVN kết hợp với Trung tâm
năng lượng mới của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tiếp tục triển khai ứng dụng
dàn pin Mặt Trời tại các hộ dân và trạm biên phòng của đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).
Đồng thời, thực hiện dự án “Ứng dụng thí điểm điện Mặt Trời cho vùng sâu, vùng xa”
tại xã Ái Quốc, huyện Lộc Bì, tỉnh Lạng Sơn. Trong khuôn khổ của chương trình hợp
tác điện Mặt Trời giữa Bộ Ngoại giao Pháp, Điện lực Pháp và Liên minh Châu Âu, trạm
năng lượng Mặt Trời hữu nghị giữa Việt nam và Pháp đã được thành lập tại TP Hồ Chí
Minh. Trạm năng lượng Mặt Trời này thực hiện chương trình cung cấp điện cho các tỉnh
như Gia Lai, Quảng Nam và Bình Phước (IEA, 2005). Ngoài ra, còn có một dự án trọng
điểm SELCO, với sự hợp tác của Liên hiệp Hội phụ nữ Việt Nam với trên 600 hệ thống
đang trong quá trình hoạt động (Hội đồng kinh tế Úc cho Năng lượng bền vững , 2005).
[3]
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
5
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng thời gian qua các sản phẩm sử dụng năng lượng
Mặt Trời vẫn chưa được rộng rãi chỉ tập trung tại nông thôn, miền núi. Hiện nước ta có
hơn 3000 hộ dân vùng sâu, vùng xa được điện khí hóa bằng hệ điện Mặt Trời gia đình,
8.500 hộ sử dụng điện Mặt Trời qua các trạm sạc ắc quy. Nhưng tại khu vực nội thành
như thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, các công trình sử dụng năng lượng Mặt Trời rất
hạn chế, rào cản lớn nhất bắt nguồn từ việc chi phí đầu tư ban đầu còn cao nên người
dân chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng năng lượng Mặt Trời.
1.3
Tổng quan về các máy nước nóng sử dụng năng lượng Mặt Trời
Máy nước nóng năng lượng Mặt Trời hay còn được gọi là bình nước nóng năng
lượng Mặt Trời là một thiết bị cung cấp nước nóng sinh hoạt sử dụng nguồn năng lượng
từ Mặt Trời. Tại các quốc gia phát triển, nguồn năng lượng Mặt Trời đã được khai thác
và ứng dụng nhiều trong cuộc sống. Đây là nguồn cung cấp năng lượng không gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường đồng thời không cần bảo trì hay thay thế. Không cần nâng
cấp thường xuyên. Đặc biệt cũng không gây ra nguy hiểm đến tính mạng con người như
bình gas hay điện thế.
1.3.1 Cấu tạo các loại máy nước nóng năng lượng Mặt Trời hiện nay
Máy nước nóng sử dụng năng lượng Mặt Trời hoạt động theo nguyên lý hấp thụ
nhiệt và truyền nhiệt. Theo đó, máy sẽ được làm từ các vật liệu hấp thụ nhiệt, có nhiệm
vụ hấp thụ năng lượng từ nhiệt độ chiếu sáng của Mặt Trời. Nguồn năng lượng này sẽ
được truyền sang cho nước ở bên trong và làm nóng nước thông qua các chất truyền
nhiệt hoặc dung môi truyền nhiệt.
Hình 1.3 Nguyên lý chung máy nước nóng sử dụng năng lượng Mặt Trời hiện nay.
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
6
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
1.3.2 Phân loại máy nước nóng năng lượng Mặt Trời
Dựa vào cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bình nước nóng năng lượng Mặt Trời
người ta có thể chia chúng thành 3 loại cơ bản. Bao gồm các loại máy nước nóng năng
lượng Mặt Trời dạng ống chân không, dạng ống dầu và loại tấm phẳng.
Máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng ống chân không
Máy nước nóng có cấu tạo cơ bản là 1 bình chứa nước và các ống chân không. Các
ống chân không này làm bằng thủy tinh hoặc hợp kim nhôm, bên trong là môi trường
chân không. Các ống được đặt theo phương dốc xuống. Điều này giúp cho nước trong
bồn chứa sẽ chảy xuống và lắp đầy các ống chân không này. Khi có ánh nắng Mặt Trời
chiếu qua, các ống sẽ hấp thụ nhiệt từ Mặt Trời và làm nóng nước bên trong. Loại máy
nước nóng ống chân không được sử dụng phổ biến nhờ có giá thành rẻ.
Hình 1.4 Nguyên lý hoạt động của máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng
ống chân không.
Hình 1.5 Máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng ống chân không.
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
7
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Ưu điểm:
Giá thành rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại.
Sử dụng hoàn toàn năng lượng tự nhiên, góp phần bảo vệ môi trường.
Không sử dụng điện nên an tâm không có tình trạng chập nổ hay cháy
điện.
Tuổi thọ cao, bảo hành lâu năm.
Nhược điểm:
Dễ bám bụi bẩn, rong rêu theo thời gian, phải có chế độ vệ sinh thường
xuyên.
Ngừng truyền nhiệt khi không có nắng.
Chỉ nhận nhiệt trược tiếp từ phần mặt trên của ống.
Không khuyếch đại, tập trung được ánh sáng.
Không tự chỉnh hương về Mặt Trời.
Máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng ống dầu:
Có cấu tạo tương tự như máy nước nóng ống thường, tuy nhiên nó được bổ sung
thêm dung môi hấp thụ nhiệt. Máy nước nóng ống dầu sẽ hấp thụ nhiệt được tốt hơn,
làm nóng nước nhanh hơn và đồng thời duy trì được nước nóng lâu hơn so với ống
thường. Ước tính loại máy nước nóng này có thể giữ nhiệt được tới 96 – 120 giờ kể cả
khi không được cung cấp năng lượng nữa.
Hình 1.6 Nguyên lý hoạt động của máy nước nóng năng lượng Mặt
Trời dạng ống dầu.
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
8
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Ưu điểm:
Thời gian làm nước nóng nhanh hơn gấp 6 lần so với các sản phẩm máy
nước nóng năng lượng Mặt Trời khác.
Không bị bám cặn, bẩn, đóng rong rêu trong ống năng lượng do nước chảy
trực tiếp vào bình bảo ôn.
Khả năng làm nóng nước với nhiệt độ cao, lên tới hơn 90 độ.
Khi Mặt Trời không có nắng thì ống năng lượng của máy nước nóng năng
lượng Mặt Trời dạng ống dầu vẫn có thể làm nóng thêm từ 1,5 đến 2 giờ.
Đây là điểm khác biệt mà các dòng ống năng lượng khác không làm được.
Ống năng lượng dầu được cấu tạo nhiều lớp, an toàn cao.
Nhược điểm:
Chi phí đầu tư cao
Máy nước nóng năng lượng Mặt Trời loại tấm phẳng:
Máy nước nóng tấm phẳng có cấu tạo khác với các loại máy có ống dẫn thông
thường. Loại máy này hấp thụ nhiệt bằng một tấm phẳng được làm từ vật liệu hấp thụ
nhiệt (thủy tinh, inox, nhôm,…) được phủ lớp kính cường lực bên trên. Nước từ bồn
chứa sẽ được bơm vào hệ thống ống dẫn gắn trên tấm phẳng, sau khi nhận nhiệt nóng
lên sẽ quay trở lại bồn chứa bảo ôn. Vòng bơm tuần hoàn này tiếp tục cho đến khi nước
trong bồn bảo ôn đạt đến nhiệt độ nhất định. Máy hoạt động nhờ thiết bị điện điều khiển,
nên những khi trời không có nắng vẫn có thể sử dụng nước nóng.
Ưu điểm:
Có thể đặt ở mọi vị trí (không nhất thiết phải có bồn cấp nước đặt cao hơn)
nhờ có một hệ thống bơm nước cùng hệ thống điều khiển điện tử đi kèm.
Có bộ điều khiển nhiệt tự động.
Nhược điểm:
Không hoạt động khi mất điện do yêu cầu bắt buộc phải có điện để điều
khiển hệ thống.
Máy nước nóng sử dụng năng lượng Mặt Trời dạng tấm có khả năng tản
nhiệt ra môi trường do đó hiệu suất kém hơn các loại còn lại.
Có cấu tạo phức tạp dẫn đến giá thành cao. Hiện nay giá giao động từ 20
đến 80 triệu/máy.
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
9
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
Hình 1.7 Nguyên lý hoạt động của
máy nước nóng năng lượng Mặt Trời dạng tấm phẳng.
1.4
Tính cần thiết của đề tài
Đun nước nóng dùng năng lượng Mặt Trời là một công nghệ khá phát triển và có
giá trị thương mại đã được áp dụng trên cả quy mô hộ gia đình cũng như quy mô công
nghiệp. Các hộ gia đình và doanh nghiệp sẵn lòng đầu tư vào bình đun nước nóng sử
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
10
Chương 1 Nghiên Cứu Tổng Quan
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
dụng năng lượng Mặt Trời vì có thể tiết kiệm hoá đơn tiền điện. Bên cạnh đó, việc sử
dụng năng lượng Mặt Trời cho đun nước cũng được khuyến khích cao trong quân đội.
Vụ khoa học kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng đang trao đổi nghiên cứu và xúc tiến việc
sử dụng năng lượng Mặt Trời trong quân đội. Cho đến nay, có khoảng 10 hệ thống đun
nước sử dụng năng lượng Mặt Trời được lắp đặt trong các trường và cơ sở quân đội, đặc
biệt đối với các đơn vị trên các vùng hải đảo.
Tuy nhiên, việc ứng dụng đun nước sử dụng năng lượng Mặt Trời ở Việt nam vẫn
còn thấp. Chỉ có 60 hệ thống tập thể và khoảng trên 5.000 hệ thống hộ gia đình đã được
lắp đặt. Khoảng 90% hệ thống đun nước sử dụng năng lượng Mặt Trời là được sử dụng
ở các đô thị và 5% ở vùng nông thôn. Xấp xỉ 99% các hệ thống này là do hộ gia đình
đầu tư và 1% thuộc về các cơ sở công cộng như bệnh viện, nhà trẻ mẫu giáo, bệnh viện,
trường học, khách sạn và nhà hàng. Các hệ thống bình đun với diện tích các tấm pin Mặt
Trời từ 10 đến 60 m2 có thể cung cấp hàng ngày từ 1 đến 5m3 nước nóng với nhiệt độ
khoảng 50oC đến 70oC. Hệ thống bình nước nóng sử dụng năng lượng Mặt Trời quy mô
hộ gia đình với diện tích các tấm pin khoảng 1-2m2 thì có thể cung cấp khoảng 100 đến
300 lít nước nóng ở nhiệt độ từ 40oC đến 70oC [4].
Mặt khác, các máy nước nóng sử dụng năng lượng Mặt Trời hiện có trên thị trường
chỉ ứng dụng vào việc tắm rửa, vệ sinh là chủ yếu. Nhiệt độ nước nóng thu được dao
động từ 45o đến 80o và không ổn định, nên không thể đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh để sử
dụng vào các mục đích khác như chế biến thực phẩm, sử dụng làm nước uống,… Vì vậy
việc tìm hiểu, cải tiến và mở rộng ứng dụng của máy nước nóng sử dụng năng lượng
Mặt Trời là cần thiết.
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
11
Chương 2 Yêu Cầu Kỹ Thuật
GVHD: TS. Lê Khánh Điền
CHƯƠNG 2: YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1
Đối tượng khách hàng và nhu cầu
Đối với hộ gia đình:
-
Máy phải có khả năng làm nóng nước đến điểm nhiệt độ sôi. Dễ dàng vận
chuyển, bảo quản trong kho khi không sử dụng.
-
Vận hành đơn giản, không chiếm nhiều không gian bố trí. Cho phép biết được
nhiệt độ nước.
Đối với đơn vị sản xuất và vận chuyển:
-
Sản phẩm tạo ra nếu có năng suất thấp hơn các sản phẩm khác phải đảm bảo
giá thành thấp hơn.
-
Phương pháp gia công đơn giản. Khi chế tạo hạn chế phải thay thế dụng cụ
hay gá đặt nhiều lần, dễ dàng sản xuất hàng loạt.
-
Kích thước máy giới hạn nằm trong khả năng vận chuyển hiện tại.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
-
Khi máy hoạt động, tác động tiêu cực đến môi trường (nếu có) phải nằm trong
qui chuẩn cho phép.
-
Nước sau khi đun phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thực phẩm trước
khi buôn bán kinh doanh.
-
Đảm bảo an toàn lao động khi vận hành.
-
Khi máy được thiết kế và vận hành chủ yếu bằng nguồn năng lượng sạch, sẽ
được sự ủng hộ từ phía cơ quan nhà nước.
2.2
Tiêu chí thiết kế
-
Đun sôi được nước, năng suất tối thiểu 200 l/ngày.
-
Kích thước máy không quá lớn.
-
Quá trình đun không làm hoà lẫn tạp chất có hại hoà vào nước.
-
Hệ thống đơn giản, kết cấu có khả năng làm việc ở môi trường nhiệt độ tương
đối cao.
-
Thời gian đun không quá dài.
-
Phải có bình bảo ôn để giữ nhiệt cho nước sau khi đun.
-
Có hệ thống van và cơ cấu đảm bảo an toàn, chống cháy nổ.
SVTH: Lê Minh Trí – MSSV:1513658
12
- Xem thêm -