ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Đặng Việt Hà
THIẾT KẾ MẠNG TRUY NHẬP NGN
CỦA MỘT VÙNG LƯU LƯỢNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Đặng Việt Hà
THIẾT KẾ MẠNG TRUY NHẬP NGN
CỦA MỘT VÙNG LƯU LƯỢNG
Ngành: CN Điện tử - Viễn thông
Chuyên ngành: Kỹ thuật vô tuyến điện tử và thông tin liên lạc
Mã số: 2.07.00
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN CẢNH TUẤN
Hà Nội - 2006
- 1 -
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
TRANG
Viết tắt
3
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
Mở đầu
6
7
8
1.1
1.1.1
Chương 1: Tổng quan mạng thế hệ sau NGN
Khái quát chung mạng viễn thông hiện tại - mạng PSTN
Đặc điểm mạng viễn thông hiện tại
10
10
1.1.2
Hạn chế của mạng PSTN
12
1.1.3
Mục tiêu của mạng NGN
13
1.2
1.2.1
1.2.2
Cấu trúc mạng thế hệ sau
Đặc điểm của NGN
Nguyên tắc tổ chức
17
17
19
1.2.3
Cấu trúc mạng NGN
19
1.2.3.1
1.2.3.2
Cấu trúc vật lý
Cấu trúc chức năng
20
20
1.2.3.3
1.2.4
Thành phần thiết bị chính trong mạng NGN
Tổ chức mạng thế hệ sau VNPT
23
26
1.2.4.1
Lớp ứng dụng và dịch vụ
27
1.2.4.2
1.2.4.3
Lớp điều khiển
Lớp truyền tải/lõi
27
28
1.2.4.4
Lớp truy nhập
32
1.2.4.5
1.2.5
Lớp quản lý
Kết nối NGN với mạng viễn thông hiện tại
33
33
2.1
Chương 2: Mạng truy nhập NGN
Tổng quan mạng truy nhập
36
2.1.1
2.1.2
2.1.3
Các vấn đề mạng truy nhập truyền thống
Mạng truy nhập ngày nay
Mạng truy nhập hiện đại dưới quan điểm của ITU - T
37
37
39
2.1.4
2.1.5
Cấu trúc mạng truy nhập
Đặc điểm mạng truy nhập
40
42
2.2
Công nghệ mạng truy nhập
43
- 2 -
2.2.1
Mạng truy nhập dây cáp đồng
43
2.2.2
2.2.3
Mạng cáp quang lai cáp đồng trục - HFC
Mạng truy nhập cáp quang
48
50
2.2.4
Công nghệ truy nhập vô tuyến
51
2.3
2.3.1
Thiết bị mạng truy nhập
Tổng đài phân tán
52
52
2.3.2
Bộ cung cấp vòng thuê bao số DLC
53
2.3.3
Thiết bị truy nhập IP
56
2.3.4
2.4
2.4.1
Thiết bi truy nhập giai đoạn qúa độ lên mạng NGN
Mạng truy nhập NGN của VNPT
Mạng truy nhập hiện tại của VNPT
57
59
59
2.4.2
Xu hướng mạng truy nhập NGN
59
2.4.3
Xây dựng mạng truy nhập thế hệ mới
61
Chương 3: Tính toán thiết lập mạng truy nhập NGN của
3.1
Thành phố Việt Trì
Đặt vấn đề
Phương pháp tính toán thiết lập mạng truy nhập NGN
63
3.1.1
Thu thập số liệu
64
3.1.2
3.1.3
3.1.4
Dự báo
Xác lập cấu trúc mạng truy nhập
Tính toán định cỡ mạng truy nhập
66
69
71
3.1.5
Lựa chọn thiết bị - Địa điểm lắp đặt
74
3.1.6
3.2
3.2.1
3.2.2
Công thức tính dung lượng định cỡ mạng truy nhập
Thiết kế mạng truy nhập NGN cho thành phố Việt Trì
Số liệu dự báo của Việt Trì
Bản đồ địa lý Việt Trì
77
80
83
86
3.2.3
3.2.4
3.2.5
Xác định cấu trúc truy nhập của Việt Trì
Tính toán dung lượng mạng truy nhập Việt Trì
Lựa chọn trang thiết bị mạng truy nhập thế hệ sau
87
89
92
KẾT LUẬN
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
-7-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Họ công nghệ
DSL.....................................................................
Mật độ thuê bao điện thoại hiện tại của Việt trì………………
Kết quả dự báo dịch vụ thoại cố định của thành phố Việt Trì...
Kết quả dự báo dịch vụ
Internet……………………………….
Kết quả dự báo với di động…………………………………..
Các thông số kỹ thuật cơ bản của 3 loại thiết bị DSLAM…….
46
84
84
85
85
94
-8-
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 2.14
Hình 2.15
Cấu trúc theo phần tử thiết
bị……………………................
Cấu trúc theo phần tử chức
năng…………………………...
Xu thế mạng trong tương lai……………………………….
Cấu trúc chức năng mạng
NGN………………………........
Các thành phần thiết bị phân theo phân
lớp………………..
Cấu hình kết nối kết nối lớp điều khiển và ứng dụng……...
Cấu hình cấp mạng đường trục quốc gia………………......
Cấu hình kết nối NGN- PSTN- Internet ……….………….
Cấu trúc mạng truy nhập………………………………......
Mạng truy nhập theo ITU………………………….............
Cấu trúc chức năng mạng truy nhập………………………
Mạng truy nhập cáp đồng.....................................................
Sơ đồ kết nối
DSL.................................................................
Cấu trúc mạng HFC..............................................................
Cấu trúc mạng truy nhập quang............................................
Cấu trúc mạng truy nhập vô tuyến.....................................
Bộ tập trung đường dây đầu xa.............................................
Thế hệ 1G
DLC.....................................................................
Thế hệ 2G - UDLC..............................................................
Thế hệ 2G - IDLC.................................................................
Thế hệ 3G - NG
DLC............................................................
Thiết bị truy nhập IP trong mạng thế hệ
sau.........................
Cấu trúc mạng truy nhập định hướng thế hệ mới giai đoạn
10
11
16
21
23
27
31
34
36
39
41
44
45
48
51
52
53
54
55
55
56
57
-9-
2001-2010 của VNPT.........................................................
Hình 3.1 Kiến trúc tổng quan mạng IP................................................
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa mạng IP và mạng
PSTN/ISDN.................
Hình 3.3 Cấu hình mạng truy nhập NGN khả thi................................
Hình 3.4 Sơ đồ phối
cáp.......................................................................
Hình 3.5 Sơ đồ tính lưu lượng
ADSL...................................................
Hình 3.6 Bản đồ địa lý thành phố Việt
trì............................................
Hình 3.7 Sơ đồ nguyên lý cấu trúc truy nhập của Việt Trì năm 2010.
Hình 3.8 Sơ đồ lưu lượng mạng truy nhập của Việt Trì năm 2010.....
Hình 3.9 Giải pháp cho mạng truy nhập trong thời kỳ quá độSiemens
Hình 3.10 Thoại qua đường dây thuê bao số tốc độ cao DSL - Alcatel
61
69
69
70
72
80
86
89
91
93
93
-8-
MỞ ĐẦU
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến những biến động lớn lao về bản chất
lưu lượng truyền tải trên mạng. Lưu lượng phi thoại đang dần lấn lướt lưu lượng
thoại và mạng chuyển mạch gói dang dần thay thế cho mạng chuyển mạch kênh
truyền thống. Nguyên nhân sâu xa chính là do mạng Internet bùng nổ trên toàn
cầu, lưu lượng tăng theo hàm số mũ, số người truy cập Internet ngày càng cao.
Song song với đó là nhu cầu về băng thông rộng và truy nhập di động, nhu cầu
về tích hợp dịch vụ. Tất cả tạo nên những thách thức mới cho nhà khai thác cũng
như nhà cung cấp dịch vụ và thiết bị viễn thông.
Mạng thế hệ sau (Next Generanal Network) ra đời với hạ tầng thông tin
duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, đã tận dụng đầy đủ các công
nghệ tiên tiến đảm bảo cung cấp dịch vụ mới tiện lợi đáp ứng được phần nào
nhu cầu của người sử dụng cũng như nhà cung cấp dịch vụ. NGN với những đặc
điểm nổi bật:
Dịch vụ mới lợi nhuận mới
Tiết kiệm chi phí đầu tư
Dễ dàng tương tác giữa các nhà khai thác
Có sự phân chia: dịch vụ điều khiển, truyền tải và truy nhập
Truyền dẫn đơn giản qua TDM, ATM, IP
Các giao diện mở
Hiện tại, việc chuyển đổi sang mạng NGN của các nước đang trong giai
đoạn đầu nên chưa có giải pháp nào hoàn chỉnh mà tất cả còn đang ở trong giai
đoạn nghiên cứu và tiếp tục phát triển. Bởi vậy, cho đến nay chưa có tài liệu nào
hướng dẫn việc tính toán thiết lập mạng truy nhập trong NGN. Mạng viễn thông
Việt nam với nòng cốt là mạng viễn thông của Tập đoàn BCVT Việt Nam cũng
đang trong bước đầu của lộ trình chuyển đổi tiến tới NGN. Do đó đề tài luận
văn: Thiết kế mạng truy nhập NGN của một vùng lưu lưọng nghiên cứu tổng
thể mạng NGN và tập trung đi sâu nghiên cứu định cỡ mạng truy nhập của một
-9-
vùng lưu lượng. Kết quả của luận văn có thể là một phương pháp luận ứng dụng
trong mạng NGN của Tập đoàn trong thời điểm hiện nay.
Nội dung chính của Luận văn chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan mạng thế hệ sau - NGN
Chương 2: Mạng truy nhập NGN
Chương 3: Tính toán thiết lập mạng truy nhập NGN của Thành
phố Việt Trì
Mục tiêu chính của luận văn là xây dựng các bước thiết lập cấu trúc và
phương pháp định cỡ mạng truy nhập NGN của một vùng lưu lượng.
Trước hết, tôi đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS
Nguyễn Cảnh Tuấn, người đã dìu dắt và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cám ơn các Thầy, Cô giáo trong trường Đại học Công nghệ - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Tôi xin cám ơn các bạn tôi, những người luôn giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
HỌC VIÊN
ĐẶNG VIỆT HÀ
- 10 Chương 1
TỔNG QUAN MẠNG THẾ HỆ SAU - NGN
1.1 Khái quát chung mạng viễn thông hiện tại - mạng PSTN
1.1.1 Đặc điểm mạng viễn thông hiện tại
Mạng viễn thông là phương tiện truyền đưa thông tin từ đầu phát tới đầu
thu, có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Mạng viễn thông bao
gồm các thành phần chính như sau:
Phân loại theo các phần tử thiết bị:
Hình 1.1 Cấu trúc theo phần tử thiết bị
Thiết bị đầu cuối: Thiết bị đầu cuối cho mạng thoại truyền thống gồm máy
điện thoại, máy Fax, máy tính, tổng đài PABX.
Tổng đài: Thiết bị chuyển mạch gồm có tổng đài nội hạt và tổng đài quá
giang. Các thuê bao được nối vào tổng đài nội hạt và tổng đài nội hạt được nối
vào tổng đài quá giang.
Truyền dẫn: Thiết bị truyền dẫn dùng để nối thiết bị đầu cuối với tổng đài,
hay giữa các tổng đài để thực hiện việc truyền đưa các tín hiệu điện. Thiết bị
truyền dẫn chia làm hai loại: thiết bị truyền dẫn phía thuê bao và thiết bị truyền
dẫn cáp quang. Thiết bị truyền dẫn phía thuê bao dùng môi trường thường là cáp
- 11 kim loại, tuy nhiên có một số trường hợp môi trường truyền là cáp quang hoặc
vô tuyến. Các hệ thống thiết bị truyền dẫn trên mạng viễn thông VNPT hiện nay
chủ yếu sử dụng hai loại công nghệ là cáp quang SDH và vi ba PDH.
Hình 1.2 Cấu trúc theo các phần tử mạng
Mạng đường trục: Mạng đường trục bao gồm các tuyến truyền dẫn đường
trục và các tổng đài chuyển tiếp. Các tổng đài chuyển tiếp đóng vai trò như một
cổng vào ra để các tổng đài nội hạt qua nó tham gia vào mạng truyền dẫn đường
trục. Tổng đài chuyển tiếp thực hiện đo các cuộc gọi đường dài và quản lý cước
đường dài đối với các tổng đài nội hạt trực thuộc. Để thực hiện tính cước người
ta chia đất nước theo các vùng hành chính, cước phí tiêu chuẩn được đặt theo
khoảng cách giữa các vùng cước
Mạng đường trục được phân cấp từ 2 đến 4 tầng chuyển mạch tùy theo độ
lớn của vùng và lưu lượng tải: quá giang quốc tế, quá giang đường dài, nội tỉnh
và nội hạt. Mỗi tầng trung tâm chuyển mạch được đặt tại một vùng quản trị của
nó. Các tổng đài ở cấp đường trục được nối với nhau theo hình lưới để đảm bảo
an toàn khi xảy ra sự cố.
trung ATM
c¸c bé tËp
(ATM/IP),
CÊp vïng
CÊp ®-êng trôc
Phân loại theo các phần tử mạng
- 12 Mạng nội hạt: Mạng nội hạt bao gồm các tổng đài nội hạt, các bộ tập trung
lưu lượng và các đường dây thuê bao, tuyến truyền dẫn trung kế kết nối các tổng
đài nội hạt. Phần kết nối đường dây thuê bao đến tổng đài nội hạt được gọi là
mạng truy nhập
Các cuộc gọi nội hạt sẽ được kết nối qua một hay nhiều tổng đài nội hạt,
các cuộc gọi đường dài được kết nối thông qua tổng đài nội hạt lên các tổng đài
chuyển tiếp của mạng đường dài
1.1.2 Hạn chế của mạng PSTN
Mạng viễn thông hiện nay được thiết kế nhằm mục đích khai thác dịch vụ
thoại là chủ yếu. Do đó, đứng ở góc độ này mạng đã phát triển tới một mức gần
như giới hạn về sự cồng kềnh và mạng tồn tại một số khuyết điểm cần khắc phục.
- Kiến trúc tổng đài độc quyền làm cho các nhà khai thác gần như phụ
thuộc hoàn toàn vào các nhà cung cấp tổng đài. Điều này không những
làm giảm sức cạnh tranh cho các nhà khai thác, đặc biệt là những nhà
khai thác nhỏ, mà còn tốn nhiều thời gian và tiền bạc khi muốn nâng cấp
và ứng dụng các phần mềm mới.
- Các tổng đài chuyển mạch kênh đã khai thác hết năng lực và trở nên
lạc hậu đối với nhu cầu của khách hàng.
- Sự bùng nổ lưu lượng thông tin đã khám phá sự kém hiệu quả của
chuyển mạch kênh TDM. Chuyển mạch kênh truyền thống chỉ dùng để
truyền các lưu lượng thoại có thể dự đoán trước, và nó không hỗ trợ lưu
lượng dữ liệu tăng đột biến một cách hiệu quả. Khi lượng dữ liệu tăng
vượt lưu lượng thoại, đặc biệt đối với dịch vụ truy cập Internet quay số
trực tiếp, thường xảy ra nghẽn mạch do nguồn tài nguyên hạn hẹp. Trong
khi đó, chuyển mạch kênh làm lãng phí băng thông khi các mạch đều rỗi
trong một khoảng thời gian mà không có tín hiệu nào được truyền đi.
Thực tế cho thấy hiện nay có rất nhiều loại mạng khác nhau cùng song
song tồn tại. Mỗi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo
dưỡng khác nhau. Như vậy, hệ thống mạng viễn thông hiện tại tồn tại rất nhiều
nhược điểm:
- 13 - Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng với từng mạng mà
không thể sử dụng cho các dịch vụ khác. Ví dụ không thể truyền tiếng nói
hoặc hình ảnh qua mạng truyền số liệu, chuyển mạch gói vì độ trễ của
mạng này quá lớn
- Thiếu mềm dẻo: Sự ra đời của các công nghệ mới ảnh hưởng mạnh
mẽ tới tốc độ truyền tín hiệu. Ngoài ra, sẽ xuất hiện nhiều dịch vụ truyền
thông mới trong tương lai mà hiện nay chưa dự đoán được, mỗi loại dịch
vụ sẽ có tốc độ truyền khác nhau. Mạng hiện tại sẽ rất khó thích nghi với
những đòi hỏi này.
- Kém hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên. Tài nguyên sẵn có
trong một mạng không thể chia sẻ cho nhiều nhà khai thác cùng sử dụng,
cùng kinh doanh.
Trước tình hình phát triển của mạng viễn thông hiện nay, các nhà khai thác
nhận thấy rằng cần có một cơ sở hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi dịch vụ
(tương tự - số, băng hẹp - băng rộng, cơ bản - đa phương tiện,…) để việc quản lý
tập trung, giảm chi phí bảo dưỡng và vận hành, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của
mạng hiện nay. Ý tưởng này dẫn đến sự ra đời của mạng thế hệ sauNGN (Next
General Networks)
1.1.3 Mục tiêu của mạng NGN
Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền
dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ.
Các hệ thống mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn
lưu lượng thoại, truyền dữ liệu thông tin và video đã được vận chuyển trên các
mạng chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng.
Do vậy, một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng chuyển mạch gói tập trung là
không thể tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn
tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả
năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch
vụ quan trọng và do đó, những thay đổi này dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất
lượng cao qua IP.
- 14 Những lý do chính dẫn tới sự xuất hiện của mạng thế hệ mới:
Cải thiện chi phí đầu tư
Công nghệ căn bản liên quan đến chuyển mạch kênh truyền thống được
cải tiến chậm trễ và chậm triển khai kết hợp với nền công nghiệp máy tính.
Các chuyển mạch kênh này hiện đang chiếm phần lớn trong cơ sở hạ tầng
PSTN. Tuy nhiên chúng chưa thật sự tối ưu cho mạng truyền số liệu.
Kết quả là ngày càng có nhiều dòng lưu lượng số liệu trên mạng PSTN
đến mạng Internet và sẽ xuất hiện một giải pháp với định hướng số liệu làm
trọng tâm để thiết kế mạng chuyển mạch tương lai, nền tảng dựa trên công
nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu.
Các giao diện mở tại từng lớp mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn
nhà cung cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp mạng của họ. Truyền tải dựa trên
gói cho phép phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích
thước cố định cho thoại, nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng
hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển mạng,
giảm chi phí khai thác hệ thống.
Xu thế đổi mới viễn thông
Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh mẽ
đến cách thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới.
Các luật lệ của chính phủ trên toàn thế giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn
phải mở cửa để các công ty mới tham gia thị trường cạnh tranh. Trên quan
điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay thế phải có khả năng giành được
khách hàng địa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào những chặng cuối cùng của
đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. Các NGN thực
sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình được luật pháp cho phép
khai thác.
Các nguồn doanh thu mới
- 15 Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại
và xuất hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang
lại. Kết quả là phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức
mô hình kinh doanh của họ dưới ánh sáng của các dự báo này.
Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mô hình kinh doanh mới
cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn trên thị trường viễn
thông. Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với
các dịch vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
Kỷ nguyên thông tin mới với công nghệ đa phương tiện cùng với xu hướng
toàn cầu hoá trong kinh doanh, mở cửa thị trường viễn thông đã tạo ra sức ép
cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường, tạo ra các yêu cầu với các doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông truyền thống: Dịch vụ phải được đa dạng
hoá có giá thành thấp và rút ngắn thời gian đưa dịch vụ mới ra thị trường; Giảm
chi phí khai thác mạng và dịch vụ; Nâng cao hiệu quả đầu tư; Tạo ra những
nguồn doanh thu mới, không phụ thuộc vào các nguồn doanh thu từ các dịch vụ
truyền thống.
Như vậy xây dựng cấu trúc mạng NGN của VNPT phải hướng tới các mục
tiêu cụ thể sau:
- Đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ viễn thông hiện nay và các loại
dịch vụ viễn thông thế hệ mới bao gồm:
+ Các dịch vụ cơ bản
+ Các dịch vụ giá trị gia tăng
+ Các dịch vụ truyền số liệu, Internet và công nghệ thông tin
+ Đa phương tiện
- Mạng có cấu trúc đơn giản:
+ Giảm tối đa số cấp chuyển mạch và chuyển mạch truyền dẫn
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi
phí khai thác và bảo dưỡng
- Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực hoạt động mạnh
- 16 + Tiến tới tích hợp mạng thoại va số liệu trên mạng đường trục băng
rộng
+ Cấu trúc mạng phải có độ linh hoạt cao, đảm bảo an toàn mạng lưới
và chất lượng dịch vụ
- Dễ dàng mở rộng dung lượng, triển khai dịch vụ mới
Việc thay đổi cấu trúc mạng hiện tại được tiến hành từng bước theo điều
kiện thực tế cho phép. Tận dụng tối đa các thiết bị trên mạng ISDN, PSTN hiện
có để phát triển dịch vụ N-ISDN, đáp ứng nhu cầu dịch vụ Internet, các dịch vụ
IP khác, ATM, FR… trên cơ sở nâng cấp các Node mạng hiện có nếu công nghệ
cho phép và giá cả hợp lý hoặc trang bị các node mạng Multiservice mới
- Triển khai và hoàn thiện hệ thống quản lý mạng, quản lý dịch vụ
- Tăng cường khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập và mở cửa tế
qua ATM/IP Core hoặc chuyển tiếp qua các tổng tài Toll, Tandem lên tổng đài
Gateway.
Mạng viễn thông thế hệ sau(Next Generation Network - NGN) là mạng có
hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai các
dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số
liệu, giữa cố định và di động bắt nguồn từ sự tiến bộ của công nghệ thông tin và
các ưu điểm của công nghệ chuyển mạch gói và công nghệ truyền dẫn quang
băng rộng. Công nghệ mạng mới đáp ứng đầy đủ được các yêu cầu kinh doanh
kể trên, vì vậy chuyển dần mạng hiện tại sang mạng thế hệ sau (Next Generation
Network - NGN) sử dụng công nghệ chuyển mạch gói là một nhu cầu tất yếu.
HiÖn t¹i
T-¬ng lai
Interne
t
Telephone
network
Mobile
radio
IP Network
- 17 -
Hình 1.3 Xu hướng mạng trong tương lai
Để thỏa mãn yêu cầu trên cần phải:
- Tổ chức mạng theo lớp chức năng
- Tách chức năng dịch vụ và điều khiển ra khỏi tổng đài
Định nghĩa mạng thế hệ sau NGN
Mạng viễn thông thế hệ sau có nhiều tên gọi hay các định nghĩa khác nhau
như [7]:
- Mạng đa dịch vụ (cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau)
- Mạng hội tụ (hỗ trợ cho cả lưu lượng thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng
hội tụ)
- Mạng phân phối (phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong
mạng)
- Mạng nhiều lớp (mạng được phân phối ra nhiều lớp mạng có chức
năng độc lập nhưng hỗ trợ nhau thay vì một khối thống nhất như trong
mạng TDM).
Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung
cấp thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến
lược phát triển NGN nhưng vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể và chính xác nào
cho mạng NGN.
Như vậy, có thể xem mạng thông tin thế hệ sau là sự tích hợp mạng PSTN
(chủ yếu dựa trên kỹ thuật TDM) với mạng chuyển mạch gói (dựa trên kỹ thuật
IP/ATM). NGN có thể truyền tải tất cả các dịch vụ vốn có của PSTN đồng thời
cũng có thể nhập một lượng dữ liệu rất lớn vào mạng IP, nhờ đó có thể giảm nhẹ
- 18 gánh nặng của PSTN.
1.2 Cấu trúc mạng thế hệ sau
1.2.1 Đặc điểm của NGN [6]
Mạng NGN có những đặc điểm chính:
Nền tảng là hệ thống mạng mở.
- Các tổng đài truyền thống chia thành các phần tử độc lập, các phần tử
được phân theo chức năng tương ứng, và phát triển một cách độc lập.
- Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn
tương ứng. Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi
theo hướng mới, nhà kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự
tổ hợp các phần tử khi tổ chức mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức
giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông giữa các mạng có cấu hình
khác nhau.
Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực
hiện độc lập với mạng lưới.
- Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi
- Chia tách cuộc gọi với truyền tải
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng,
thực hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có
thể tự bố trí và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng
truyền tải dịch vụ và loại hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ
và ứng dụng có tính linh hoạt cao.
Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một số giao thức
thống nhất: SIP-T, BICC, H232, M6CP, MeGaCo...
Mạng thông tin hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng
truyền hình cáp, đều không thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây
dựng cơ sở hạ tầng thông tin. Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển
của công nghệ IP, người ta mới nhận thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng máy
tính và mạng truyền hình cáp cuối cùng rồi cũng tích hợp trong một mạng IP
thống nhất, đó là xu thế lớn mà người ta thường gọi là “dung hợp ba mạng”.
- 19 Giao thức IP làm cho các dịch vụ lấy IP làm cơ sở đều có thể thực hiện nối thông
các mạng khác nhau; con người lần đầu tiên có được giao thức thống nhất mà ba
mạng lớn đều có thể chấp nhận được; đặt cơ sở vững chắc về mặt kỹ thuật cho
hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.
Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt đầu
được sử dụng làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù hiện tại vẫn còn ở thế
bất lợi so với các chuyển mạch kênh về mặt khả năng hỗ trợ lưu lượng thoại và
cung cấp chất lượng dịch vụ đảm bảo cho số liệu. Tốc độ đổi mới nhanh chóng
trong thế giới Internet, mà nó được tạo điều kiện bởi sự phát triển của các tiêu
chuẩn mở sẽ sớm khắc phục những thiếu sót này..
Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày
càng tăng, có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
1.2.2 Nguyên tắc tổ chức [2]
Hiện tại mạng viễn thông của VNPT được tổ chức quản lý khai thác theo
địa bàn hành chính, mỗi vùng ứng với mỗi Tỉnh/Thành phố ngoại trừ Hà nội và
TP. Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà nẵng... có mật độ lưu lượng khá lớn, trong khi
một số tỉnh thành còn lại với số thuê bao ít và lưu lượng thấp vẫn hình thành
mạng riêng theo địa bàn hành chính. Vì vậy, nếu xét ở góc độ kinh tế thì cách tổ
chức khai thác, cung cấp dịch vụ như vậy khá cồng kềnh và có nhiều điểm bất
cập gây lãng phí.
Để đáp ứng các mục tiêu đề ra, đặc biệt là nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác mạng hiện nay, đảm bảo hiệu quả đầu tư công nghệ mới NGN và tăng
cường khả năng cạnh tranh, mạng viễn thông VNPT cần tổ chức lại hợp lý.
Việc tổ chức mạng cần dựa trên số lượng thuê bao theo vùng địa lý và nhu
cấu phát triển dịch vụ, không tổ chức theo địa bàn hành chính mà tổ chức theo
vùng lưu lượng. Mạng viễn thông của VNPT sẽ được tổ chức thành 5 vùng lưu
lượng:
- Vùng lưu lượng 1: các tỉnh phía Bắc từ Hà Giang đến Hà tĩnh ( trừ
các Tỉnh/Thành phố thuộc khu vực 2)
- Vùng lưu lượng 2: Vùng Hà nội (bao gồm Hà nội và một số tỉnh lân
cận)
- 20 - Vùng lưu lượng 3: Toàn bộ thuê bao thuộc 15 tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên từ Quảng Bình đến tỉnh Lâm đồng
- Vùng lưu lượng 4: Vùng TP.Hồ Chí Minh (bao gồm TP.Hồ Chí
Minh và một số tỉnh lân cận)
- Vùng lưu lượng 5: Các Tỉnh/Thành phố Nam bộ và đồng bằng sông
Cửu Long (trừ các tỉnh vùng 4)
1.2.3 Cấu trúc mạng NGN
Cho đến nay, mạng thế hệ sau vẫn là xu hướng phát triển mới mẻ, chưa có
một khuyến nghị chính thức nào của Liên minh Viễn thông thế giới ITU về cấu
trúc của nó. Nhiều hãng viễn thông lớn đã đưa ra mô hình cấu trúc mạng thế hệ
mới như Alcatel, Ericssion, Nortel, Siemens, Lucent, NEC... Bên cạnh việc đưa
ra nhiều mô hình cấu trúc mạng NGN khác nhau và kèm theo là các giải pháp
mạng cũng như những sản phẩm thiết bị mới khác nhau. Các hãng đưa ra các mô
hình cấu trúc tương đối rõ ràng và các giải pháp mạng khá cụ thể là Alcatel,
Siemens, Ericsions.
Nhìn chung các mô hình này, xét về cấu trúc mạng đều có đặc điểm giống
nhau là phân chia theo lớp chức năng mà không phân chia theo cấp mạng. Có thể
xem xét cấu trúc NGN trên hai khía cạnh:
- Cấu trúc vật lý
- Cấu trúc chức năng
1.2.3.1 Cấu trúc vật lý
Xét về khía cạnh này mạng viễn thông được phân làm 2 lớp:
- Lớp lõi/truyền tải
- Lớp truy nhập
Lớp lõi/ truyền tải bao gồm các hệ thống truyền dẫn và chuyển mạch:
Các tuyến truyền dẫn liên vùng, các tuyến truyền dẫn trung kế
kết nối các vùng chuyển mạch
Các chuyển mạch cổng quốc tế, các chuyển mạch chuyển tiếp
liên vùng, các chuyển mạch vùng
Lớp truy nhập bao gồm:
- Xem thêm -