Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế hệ thống đhkk cho khách sạn biển ngọc sơn trà, đà nẵng...

Tài liệu Thiết kế hệ thống đhkk cho khách sạn biển ngọc sơn trà, đà nẵng

.DOCX
94
1
120

Mô tả:

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC TÓM TẮT ĐỒ ÁN Đề tài:“Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách BIỂN NGỌC-TP Đà Nẵng” gồm có 5 chương với các nội dung chính sau: Chương 1 : TỔNG QUAN Giới thiệu tổng quan về khách sạn BIỂN NGỌC TP Đà Nẵng.Giới thiệu về điều hòa không khí, vai trò và phân loại các hệ thống điều hòa không khí, lựa chọn thông số tính toán và sơ đồ điều hòa không khí Chương 2 : TÍNH NHIỆT THỪA, ẨM THỪA, KIỂM TRA ĐỌNG SƯƠNG Chương này nhằm tính toán các tổn thất nhiệt thừa và ẩm thừa cho từng không gian điều hoà của công trình để xác định năng suất lạnh yêu cầu của từng không gian điều hoà và của tổng thể công trình,đồng thời kiểm tra hiện tượng đọng sương bên ngoài kết cấu. Chương 3: THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒAKHÔNG KHÍ Thành lập sơ đồ điều hòa không khí phù hợp cho công trình, xác định các quá trình thay đổi trạng thái của không khí trên đồ thị I-d nhằm mục đích xác định các khâu cần xử lí và năng suất của nó để đạt được trạng thái không khí cần thiết trước khi thổi vào phòng, làm cơ sở tính chọn thiết bị cho hệ thống điều hòa không khí. Chương 4 : TÍNH CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG Tính chọn công suất lạnh ứng với điều kiện vận hành,dựa vào công suất ta chọn dàn lạnh và dàn nóng cho công trình. Ngoài ra, ta tính chọn đường ống dẫn môi chất, bộ chia gas. Chương 5 : TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GIÓ Dựa trên cơ sở tính toán sơ đồ điều hòa không khí ta tính chọn hệ thống phân phối không khí là các miệng hút,miệng thổi và hệ thống vận chuyển không khí là hệ thống đường ống, quạt. DANH SÁCH HÌNH VẼ SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang i Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Hình 1.1: Mặt bằng tầng 1 Hình 1.2: Mặt bằng tầng 2 Hình 1.3: Mặt bằng tầng 3-8 Hình 1.4: Ảnh hưởng của môi trường đến con người Hình 1.5: Vùng làm việc Hình 1.6: Hướng gió phù hợp Hình 1.7: Máy điều hòa không khí dạng cửa sổ. Hình 1.8: Cấu tạo máy điều hòa không khí dạng của sổ. Hình 1.9: Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa kiểu rời Hình 1.10: Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa dạng ghép Hình 1.11: Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa VRV Hình 1.12: Nguyên lý dàn lạnh FCU Hình 1.13: Cấu tạo bên trong AHU Hình1.14 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa water chiller Hình 1.15: Sơ đồ nguyên lý hệ thống diều hòa dạng tủ Hình 3.1. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp. Hình 3.2. Đồ thị I-d cho sơ đồ mùa hè Hình 4.1: Dàn lạnh âm trần dạng mỏng Hình 4.2:Dàn nóng VRV Hình 4.3.Các dàn lạnh và dàn nóng đã cḥn Hình 4.4: Bộ chia gas và đường ống cho cụm dàn nóng số 1 Hình 4.5: Bộ chia gas và đường ống cho cụm dàn nóng số 2 Hình 4.6: Bộ chia gas và đường ống cho cụm dàn nóng số 5 Hình 4.7: Bộ chia gas và đường ống cho cụm dàn nóng số 6 Hình 5.1.Treo đỡ đường ống gió Hình 5.2: bố trí dàn lạnh dấu trần trong phòng ngủ Hình 5.3: Đường ống cấp gió tươi tầng 3 Hình 5.4:Quạt hướng trục nối ống gió DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các khu vực cần điều hòa của công trình Bảng 1.2: Tốc độ gió TCVN 5687 - 1992 Bảng 1.3: Ảnh hưởng nồng độ CO2 trong không khí Bảng 1.4: Nhiệt độ và độ ẩm tính toán ngoài trời Bảng 2.1. Nhiệt thừa Q1 Bảng 2.2. Nhiệt tỏa từ các nguồn sáng nhân tạo Q2 Bảng 2.3.Nhiệt do người tỏa ra Q3 Bảng 2.4. Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q61 tại từng tầng Bảng 2.5. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do ∆t: Q62 Bảng 2.6. Nhiệt do bức xạ mặt trời vào phòng: Q6 Bảng 2.7. Nhiệt do ḷt không khí vào phòng Q7 Bảng 2.8. Nhiệt truyền qua tường Q81t SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang ii Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Bảng 2.9. Nhiệt truyền qua trần: Q81tr Bảng 2.10. Nhiệt truyền qua nền Q82 Bảng 2.11. Lượng ẩm do người toả ra W1 Bảng 2.12. Tổng kết các nguồn nhiệt. Bảng 3.1: Bảng tổng kết các thông số: Bảng 4.1.Năng suất lạnh yêu cầu của tầng 1,2. Bảng 4.2.Năng suất lạnh tiêu chuẩn yêu cầu cho từng phòng,(kW). Bảng 4.3: Cḥn dàn lạnh cho tầng 1-2. Bảng 4.4. Lựa cḥn dàn lạnh cho các phòng. Bảng 4.5: Bảng tính cḥn dàn nóng cho công trình Bảng 4.6 : Cḥn bộ chia gas dàn lạnh đầu tiên tính từ phía dàn nóng theo công suất dàn nóng Bảng 4.7 : Cḥn bộ chia gas khác sau bộ chia gas đầu tiên tính từ dàn nóng Bảng 4.8.Cḥn bô ̣ chia ga dàn nóng theo số modul. Bảng 4.9 : Kích cỡ ống đồng kết nối với dàn nóng Bảng 4.10 : Kích cỡ ống đồng kết nối giữa các bộ chia gas dàn lạnh Bảng 4.11 : Kích cỡ ống đồng nối giữa bộ chia gas vs dàn lạnh Bảng 5.1:Kết quả tính Bảng 5.2:Tính tổng trở lực Bảng 5.3: Bảng lưu lượng, cột áp các và cḥn quạt cho các tầng DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT t- Nhiệt độ. - Độ ẩm tương đối; hệ số kể đến vị trí của kết cấu bao che. , v- Tốc độ. t- Hiệu nhiệt độ. k- Tốc độ không khí. tkk- Nhiệt độ không khí. tw- Nhiệt độ bề mặt tường. qa- Nhiệt ẩn. qh- Nhiệt hiện. Q- Lưu lượng không khí tươi; nhiệt lượng. Vk- Lượng khí CO2 do con người thải ra thông qua hoạt động hít thở. - Nồng độ CO2 cho phép trong không gian cần điều hòa. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang iii Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC a - Nồng độ CO2 trong không khí môi trường xung quanh. tT, T- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng. tN, N- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí ở ngoài trời. tmax, max- Là nhiệt độ và độ ẩm trung bình của tháng nóng nhất trong năm. ki- Hệ số truyền nhiệt của lớp thứ i. Fi- Diện tích lớp thứ i. N- Hệ số trao đổi nhiệt trên bề mặt bên ngoài của kết cấu bao che. RT- Nhiệt trở tỏa nhiệt giữa vách trong với không khí trong nhà. T- Hệ số trao đổi nhiệt trên bề mặt trong của kết cấu bao che. i - Bề dày của lớp vật liệu thứ i. i - Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i. Qtỏa- Nhiệt do các nguồn nhiệt có trong không gian điều hòa tỏa ra. Qt- Nhiệt truyền qua kết cấu bao che do chênh nhiệt độ. Qbx- Nhiệt truyền qua kết cấu bao che do bức xạ. QT- Nhiệt thừa trong không gian điều hòa; 1, 2, 3, 4- Hệ số kể đến độ trong suốt của kính, độ bẩn của kính, độ che khuất của cửa và của hệ thống che nắng. qbx- Cường độ bức xạ mặt trời. - Hệ số hấp thụ của kết cấu bao che. Q1, Q2, Q3- Nhiệt do đèn, người, máy tỏa ra. Qbs- Nhiệt bổ sung. Fs- Diện tích sàn. N, P- Công suất. Lrò- Lượng gió rò. Vphòng- Thể tích phòng. N- Khối lượng riêng của không khí bên ngoài trời. WT- Lượng ẩm thừa. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang iv Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC n- Số người. g- Lượng ẩm do một người tỏa ra. q- Lượng nhiệt do một người tỏa ra. tNS- Nhiệt độ đ̣ng sương xác định theo tN, N. tTS- Nhiệt độ đ̣ng sương xác định theo tT, T. L, V- Lưu lượng. tV- Nhiệt độ không khí thổi vào phòng. I- Entanpi. d - Độ chứa ẩm; QO- Năng suất làm lạnh. W- Năng suất làm khô. p1- Tổn thất áp suất trên một mét chiều dài. l- Chiều dài. pms- Tổn thất áp suất do ma sát. ltđ- Chiều dài tương đương. pc- Tổn thất áp suất do cục bộ. p- Tổn thất áp suất. d- Đường kính. Re- Tiêu chuẩn Reynolds. - Hiệu suất. - Khối lượng riêng. h - Trở kháng. H- Cột áp. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang v Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC  - Hệ số cục bộ.CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1.GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH: 1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công trình: Khách sạn Biển Ng̣c nằm ở Phường An Hải Bắc, Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng . Toàn bộ công trình là một tòa nhà 12 tầng cao 45,8 m và diện tích là 3370 m2, được chia làm nhiều khu vực: - Tầng 1 là tầng hầm giữ xe và làm khu vực café . - Tầng 2 được dùng làm đại sảnh và phòng lễ tân. - Tầng 3-8 là các phòng ngủ cho khách gồm 8 phòng mỗi tầng. - Tầng 9-10 được dùng làm 2 căn hộ cho thuê và 5 phòng ngủ cho khách. - Tầng 11 dùng làm restaurant. - Tầng 12 được dùng làm phòng thở, phòng giặt phơi và phòng bếp nên không cần bố trí điều hòa không khí. Hình 1.1: Mặt bằng tầng 1 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 1 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Hình 1.2: Mặt bằằng tầằng 2 Hình 1.3: Mặt bằằng tầằng 3-8 1.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ: 1.2.1. Vai trò của điều hòa không khí: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 2 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC * Khái niệm ĐHKK: Điều hòa không khí là quá trình sưởi ấm hoặc làm mát không gian cần xử lí không khí, trong đó các thông số về nhiệt độ và độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn lưu thông phân phối không khí, độ sạch bụi, cũng như các tạp chất hóa ḥc, tiếng ồn…được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo yêu cầu của không gian cần điều hòa mà không phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết đang diễn ra ở bên ngoài không gian điều hòa. * Vai trò và ứng dụng: Điều hòa không khí tạo ra và giữ ổn định các thông số trạng thái của không khí trong không gian hoạt động của con người luôn nằm ở vùng cho phép, để cho con người luôn cảm thấy dễ chịu nhất. Ngoài ra điều hòa không khí đáp ứng việc đảm bảo các thông số trạng thái của không khí theo điều kiện của công nghệ sản xuất. 1.2.2.Ảnh hưởng của môi trường không khí đến con người: Hình 1.4. Ảnh hưởng của môi trường đến con người 1.Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có nhiệt độ là tct=37oC. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn tỏa ra nhiệt lượng qtỏa. Lượng nhiệt do cơ thể tỏa ra phụ thuộc vào cường độ vận động. Để duy trì thân nhiệt, cơ thể luôn trao đổi nhiệt với môi trường theo hai hình thức sau: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 3 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Truyền nhiệt: từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh theo ba cách: dẫn nhiệt, đối lưa và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt trao đổi này g̣i là nhiệt hiện, kỹ hiệu qh - Tỏa ẩm: có thể xảy ra trong ṃi phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ môi trường càng cao thì cường độ tỏa ẩm càng lớn. Nhiệt năng của cơ thể được thải ra ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩm, nên lượng nhiệt này được g̣i là nhiệt ẩm, ký hiệu qw. Ngay cả khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 37 oC, cơ thể con người vẫn thải được nhiệt ra môi trường thông qua hình thức tỏa ẩm, đó là thoát mồ hôi. Người ta đã tính được rằng cứ thoát 1 g mồ hôi thì cơ thể thải được một lượng nhiệt xấp xỉ 2500J. Nhiệt độ càng cao, độ ẩm môi trường càng bé thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều. Nhiệt ẩn có giá trị càng cao khi hình thức thải nhiệt bằng truyền nhiệt không thuận lợi. Tổng nhiệt lượng truyền nhiệt và tỏa ẩm phải đảm bảo luôn bằng lượng nhiệt do cơ thể sản sinh ra: qtỏa =qh+ qw Đây là một phương trình cân bằng động, giá trị của mỗi một đại lượng trong phương trình có thể thay đổi tuỳ thuộc vào cường độ vận động, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí môi trường xung quanh. Khi nhiệt độ không khí xung quanh giảm xuống, cường độ trao đổi nhiệt đối lưu giữa cơ thể và môi trường sẽ tăng lên. Cường độ càng tăng nếu độ chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt cơ thể và không khí càng tăng, nếu độ chênh lệch này càng lớn thì nhiệt lượng từ cơ thể mất đi càng lớn và đến một lúc nào đó sẽ có cảm giác ớn lạnh. Việc giảm nhiệt độ các bề mặt xung quanh sẽ làm gia tăng cường độ trao đổi nhiệt bằng bức xạ, ngược lại nếu nhiệt độ các bề mặt xung quanh tiến gần đến nhiệt độ cơ thể thì thành phần trao đổi bằng bức xạ sẽ giảm đi rất nhanh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đa số con người sẽ cảm thấy dễ chịu trong vùng nhiệt độ khoảng từ 220C đến 270C. 2. Độ ẩm tương đối: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 4 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào môi trường không khí xung quanh. Quá trình này chỉ có thể xảy ra khi φ<100%. Độ ẩm thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng cao, cơ thể cảm thấy dễ chịu. Độ ẩm quá cao hay quá thấp đều không tốt đối với con người. - Độ ẩm cao: Khi độ ẩm tăng khả năng thoát mồ hôi kém, cơ thể cảm thấy nặng nề, mệt mỏi, và dễ gây cảm cúm. Người ta nhận thấy ở một nhiệt độ và tốc độ gió không đổi, khi độ ẩm lớn khả thoát mồ hôi chậm hoặc không thể bay hơi được, điều đó làm cho bề mặt da có lớp mồ hôi nhớp nháp. - Độ ẩm thấp: Khi độ ẩm thấp mồ hôi sẽ dễ bay hơi nhanh làm da khô, gây nứt nẻ chân tay, môi…. Như vậy độ ẩm thấp cũng không có lợi cho cơ thể.Độ ẩm thích hợp đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng ϕ =50÷70% Độ ẩm thích hợp nhất đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng= 60  75% 3. Tốc độ không khí: Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và trao đổi chất (thoát mồ hôi) giữa cơ thể với môi trường xung quanh, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cung cấp oxy.Khi tốc độ lớn, cường độ trao đổi nhiệt ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trước gió ta cảm thấy mát và thường da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ. Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ gió, cường độ lao động, độ ẩm, trạng thái sức khoẻ của mỗi người…. Khi nhiệt độ phòng thấp cần cḥn tốc độ gió nhỏ, tránh gây cảm giác lạnh. Trong kỹ thuật điều hoà không khí ta chỉ quan tâm tới tốc độ không khí trong vùng làm việc (vùng dưới 2m kể từ sàn nhà). Đây là vùng mà ṃi hoạt động của con người đều xảy ra trong đó. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 5 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Hình 15. Vùng làm việc Tốc độ gió thích hợp phụ thuộc vào nhiệt độ phòng. Ngoài ra còn phụ thuộc vào quàn áo mặc, cường độ hoạt động và sức khỏe. Tốc độ gió theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992 Bảng 1.2- Tốc độ gió TCVN 5687-1992 Loại vi khí hậu Vi khí hậu tự nhiên Vi khí khậu nhân tạo Mùa hè Mùa đông ≥ 0,5 m/s ≤ 0,1 m/s 0,3 m/s 0,05 m/s Nên cḥn hướng gió phù hợp Hình 1.6. Hướng gió phù hợp 4. Nồng độ bụi. Bụi ảnh hưởng đến con người dưới các góc độ: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 6 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Ảnh hưởng đến thị giác – đau mắt hột; - Ảnh hưởng đến hệ hô hấp – bệnh lao; - Ảnh hưởng hệ tiêu hóa; - Ảnh hưởng đến cảm giác của con người. - Bụi có 2 nguồn gốc: - Nguồn gốc hữu cơ : thuốc lá, sợi dệt, nông sản, thực phẩm; - Nguồn gốc vô cơ : xi măng, amian, bông thủy tinh, đất, đá ... Tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất, nồng độ và kích thước của bụi. Kích thước càng nhỏ thì càng có hại vì nó tồn tại trong không khí lâu hơn, khả năng thâm nhập vào cơ thể sâu hơn và rất khó khử bụi. Hạt bụi lớn thì khả năng khử dễ hơn nên ít ảnh hưởng đến con người. 5. Nồng độ các chất độc hại. Trong quá trình sống sản xuất và sinh hoạt, trong không khí có thể có lẩn những chất độc hại như NH3 và Clo…là những chất rất có hại đến sức khoẻ con người. Các chất độc hại ảnh hưởng đến con người dưới nhiều góc độ: mù mắt, tăng nhịp tim, khó thở, ửng đỏ mặt, mất trí nhớ, mất điều khiển vv… Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào: - Bản chất của chất độc; - Nồng độ của chất độc trong không khí; - Không gian gây ô nhiễm. 6. Nồng độ CO2 Khí CO2 không phải là chất độc nhưng sự tồn tại nhiều của nó trong không khí làm giảm nồng độ O2. Khí CO2thường gặp do hoạt động của con ngườithải ra. Lưu lượng không khí cần thiết để thải khí CO2 Vkk = Vco2 α-β (1.2) (ct 2-4/ T36/TL[1]) Trong đó: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 7 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC o VCO2là lượng CO2 do 01 người thải ra trong 1 giờ, m3/h.người; o β lànồng độ CO2 cho phép, % thể tích. Thường cḥn β= 0,15%; o α là nồng độ thể tích của CO2 có trong không khí vào, cḥn α=0,03% Để đánh giá mức độ ô nhiễm người ta dựa vào nồng độ CO2 có trong không khí. Bảng 1.3-Ảnh hưởng nồng độ CO2 trong không khí Nồng độ CO2, Mức độ ảnh hưởng % thể tích 0,07 Chấp nhận được ngay cả khi có nhiều người trong phòng 0,10 Nồng độ cho phép trong trường hợp thông thường 0,15 Nồng độ cho phép khi dùng tính toán thông gió 0,20 ÷ 0,50 > 0,50 4 ÷5 Nguy hiểm Tương đối nguy hiểm Hệ thần kinh bị kích thích gây ra thở sâu và nhịp thở gia tăng. Nếu hít thở trong môi trường này kéo dài thì có thể gây ra 8 nguy hiểm. Nếu thở trong môi trường này kéo dài 10 phút thì mặt đỏ bừng và đau đầu ≥18 Hết sức nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong. 7. Độ ồn. Người ta phát hiện ra rằng, khi con người làm việc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp , có thể gây một số bệnh như: stress, bồn chồn và các rối loạn gián tiếp khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh. Mặt khác khi độ ồn lớn có thể làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung trong công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Vì vậy độ ồn là một tiêu chuẩn không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí. Đặc biệt các hệ thống điều hoà cho các đài phát thanh, truyền hình, các phòng studio, thu âm, thu lời thì yêu cầu về độ ồn là qua tṛng nhất. Có thể chia ra 3 nhóm các đối tượng yêu cầu độ ồn khác nhau: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 8 Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Độ ồn thấp < 30 dB: Thư viện, phòng ngủ, phòng studio (thu âm, thu lời, phát thanh viên, phim trường); - Độ ồn cao 85 dB : Công xưởng, xí nghiệp, nhà máy; - Độ ồn trung bình 35 – 45 dB : Công sở, bệnh viện, nhà hát, nhà hàng, quán cafê, ngân hàng, khách sạn, trường ḥc, siêu thị, chung cư, nhà ga, hộitrường, vv… Do đặc điểm của công trình ( Khách Sạn ) nên theo bảng 2.10 với độ ồn cực đại cho phép đối với khách sạn (T39/TL[1]), ta cḥn độ ồn cực đại cho phép 35dB. 1.2.3.Ảnh hưởng của môi trường không khí đến sản xuất: Các thông số môi trường ảnh hưởng đến con người, điều này tác động năng suất làm việc và chất lượng sản phẩm có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. 1. Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng đến nhiều loại sản phẩm. Một số quá trình sản xuất đòi hỏi phải nằm trong một giới hạn nhiệt độ nhất định. - Kẹo Sôcôla: 7 - 8 ˚C; - Kẹo cao su: 20˚C; - Bảo quả rau quả: 10˚C; - Đo lường chính xác: 20 - 24˚C; - Dệt : 20 - 32˚C; - Chế biến thịt, thực phẩm: Nhiệt độ cao làm cho sản phẩm chống bị thiu. 2.Độ ẩm tương đối. - Khi độ ẩm cao có thể gây nấm mốc cho một số loại thực phẩm nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Ví dụ: Bánh kẹo (5065)%; Ngành vi điện tử, bán dẫn khi độ ẩm cao làm mất tính dẫn điện; - Khi độ ẩm thấp có thể làm sản phẩm khô, giòn dễ vỡ, hoặc làm mất chất lượng của một số loại sản phẩm. 3.Tốc độ không khí. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 9 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Khi tốc độ lớn: Sản phẩm bay hơi nước nhanh làm giảm chất lượng và khối lượng. Ngoài ra, với các nhà máy sợi dệt thì làm cho sản phẩm bay khắp phòng,… Vì vậy đòi hỏi tốc độ không được vượt quá mức cho phép. - Khi tốc độ nhỏ: Sự tuần hoàn gió trong phòng thấp làm cho sự trao đổi nhiệt ẩm kém, ảnh hưởng tới sức khỏe con người và chất lượng sản phẩm trong phòng. 4. Độ trong sạch của không khí. Có nhiều ngành sản xuất bắt buộc phải thực hiện trong phòng không khí cực kỳ trong sạch như sản xuất hàng điện tử bán dẫn, tráng phim, quang ḥc... Một số ngành thực phẩm cũng đòi hỏi cao về độ trong sạch của không khí, tránh làm bẩn các thực phẩm. Như vậy, con người và sản xuất đều cần có môi trường không khí với các thông số thích hợp. Môi trường không khí tự nhiên không thể đáp ứng được những đòi hỏi đó. Vì, vậy phải sử dụng biện pháp tạo ra vi khí hậu nhân tạo bằng cách thông gió, điều hòa không khí. 1.2.4. Phân loại hệ thống điều hòa không khí: Có nhiều cách phân loại hệ thống ĐHKK vì chúng rất đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhiều ứng dụng của các ngành kinh tế. Tuy nhiên, có thể phân loại theo một số đặc điểm sau: 1.2.4.1. Theo mức độ quan trọng: 3 loại *Hệ thống điều hòa không khí cấp I: là hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán với ṃi phạm vi thông số bên ngoài trời. *Hệ thống điều hòa không khí cấp II: hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán trong nhà với sai số không quá 200 giờ trong một năm. *Hệ thống điều hòa không khí cấp III: hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán trong nhà với sai số không quá 400 giờ trong một năm. 1.2.4.2.Theo đặc điểm khâu xử lý nhiệt ẩm:3 loại SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 10 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC *Hệ thống điều hòa cục bộ: là hệ thống điều hòa nhỏ chỉ sử dụng cho một không gian hẹp (phòng nhỏ): máy điều hòa kiểu rời, máy điều hòa dạng cửa sổ, máy điều hòa kiểu ghép. *Hệ thống điều hòa phân tán: là hệ thống điều hòa không khí mà khâu xử lý nhiệt ẩm phân tán nhiều nơi, như: hệ thống điều hòa kiểu VRV (Variable Refrigerant Volume), kiểu làm lạnh bằng nước (Water chiller),… *Hệ thống điều hòa trung tâm: là hệ thống điều hòa không khí mà khâu xử lý không khí được thực hiện ở một trung tâm, sau đó được dẫn theo hệ thống kênh gió vào phòng (máy điều hòa dạng tủ). 1.2.4.3. Một số cách khác *Theo phương pháp xử lý nhiệt ẩm: Hệ thống điều hòa kiểu khô, Hệ thống điều hòa kiểu ướt. *Theo đặc điểm môi chất giải nhiệt: Giải nhiệt bằng gió, giải nhiệt bằng nước. *Theo khả năng xử lý nhiệt ẩm: Máy điều hòa một chiều, máy điều hòa hai chiều nóng lạnh. * Theo đặc điểm của máy nén lạnh: máy nén pittong, trục vít, kiểu xoắn, ly tâm. 1.3.ĐẶC ĐIỂM VÀ PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ: 1.3.1. Hệ thống kiểu cục bộ. Đây là hệ thống chỉ điều hòa không khí trong một phạm vi hẹp, thường chỉ một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ. 1. Máy điều hòa cửa sổ: Được lắp đặt trên tường, nó là một tổ máy lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh thành một khối tại nhà máy sản xuất. Trong khối này có đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh, máy nén, hệ thống đường ống gas, hệ thống điện. Máy loại này có công suất nhỏ từ 7000, 9000, 12000,18000 và 24000 Btu/h. * Ưu điểm: - nhỏ g̣n; - dễ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, vận hành; SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 11 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - giá thành tính trung bình cho một đơn vị công suất lạnh thấp; - chi phí đầu tư và vận hành thấp. * Nhược điểm: - công suất thấp; - không thích hợp cho các công trình lớn; - không sử dụng được cho các phòng nằm sâu trong công trình; - mẫu mã không đa dạng; - khả năng tuần hoàn gió hạn chế. Hình 1.7.Máy điều hòa không khí dạng cửa sổ. 9 \ \ \ \ \ 9 9 1 8 7 2 3 4 5 6 Hình 1.8.Cấu tạo máy điều hòa không khí dạng của sổ. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 12 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Chú thích: 1 - Dàn nóng; 2 - Máy nén ; 3 - Động cơ quạt; 4 - Quạt dàn lạnh 5 - Dàn lạnh; 6 - Lưới ḷc; 7 - Cửa hút gió lạnh; 8 - Cửa thổi gió; 9 - Tường nhà. Hình 1.2b trình bày cấu tạo bên trong của một máy điều hòa dạng cửa sổ. Bình thường dàn lạnh đặt phía bên trong phòng, dàn nóng nằm phía ngoài. Quạt dàn nóng và dàn lạnh đồng trục và chung động cơ. Quạt dàn lạnh thường là quạt dạng ly tâm kiểu lồng sóc cho phép tạo lưu lượng và áp lực lớn để có thể thổi gió đi xa, hoạt động êm. Riêng quạt dàn nóng là kiểu hướng trục do cần lưu lượng lớn, không cần cột áp lớn. Ở giữa máy có vách ngăn cách khoang dàn lạnh và khoang dàn nóng. Gió trong phòng được hút vào cửa hút nằm ở giữa phía trước máy và được đưa vào dàn lạnh làm mát và thổi ra cửa gió đặt phía trên hoặc bên cạnh. Cửa thổi gió có các cánh hướng gió có thể chuyển động qua lại nhằm điều chỉnh hướng gió tới các vị trí bất kỳ trong phòng. Không khí giải nhiệt dàn nóng được lấy ở hai bên hông của máy. Khi quạt hoạt động gió tuần hoàn vào bên trong và được thổi qua dàn nóng và sau đó ra ngoài. Khi lắp đặt máy điều hòa cửa sổ cần lưu ý đảm bảo các cửa lấy gió nhô ra khỏi tường một khoảng cách nhất định không được che lấp các cửa sổ lấy gió. 2. Máy điều hòa kiểu rời: Để khắc phục nhược điểm của máy điều hòa cửa sổ là không thể lắp đặt cho các phòng nằm sâu trong công trình và sự hạn chế về kiểu mẫu, người ta chế tạo ra máy điều hòa kiểu rời, ở đó dàn lạnh và dàn nóng được tách thành hai khối. Máy điều hòa rời gồm hai cụm: dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời nhau. Nối liên kết giữa hai cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng, điều khiển làm việc của máy từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa. * Thiết bị chính: 1) Dàn lạnh (indoor unit): được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm. Dàn lạnh được trang bị quạt ly tâm (lồng sóc). Dàn lạnh có nhiều dạng khác nhau cho phép người sử dụng có thể lựa cḥn phù hợp với kết cấu tòa nhà và không gian lắp đặt. Dàn lạnh thường có đường nước ngưng, các ống thoát nước SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 13 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC ngưng phải có độ dốc nhất định để nước ngưng có thể chảy kiệt và không đ̣ng lại trên đường ống gây đ̣ng sương. Ống nước ngưng thường là ống PVC và có ḅc mút cách nhiệt nhằm tránh đ̣ng sương bên ngoài. 2) Dàn nóng(outdoor unit): cũng là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm, có quạt kiểu hướng trục. Dàn nóng có cấu tạo cho phép lắp đặt ngoài trời mà không cần che nắng che mưa. Tuy nhiên cần tránh nơi có nắng gắt và bức xạ trực tiếp từ mặt trời, vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả làm việc của máy. 3) Ống dẫn gas: liên kết dàn nóng và dàn lạnh là một cặp ống dịch lỏng và gas. Kích cỡ ống được ghi rõ trong các tài liệu kỹ thuật của máy hoặc căn cứ vào các đầu nối của máy. Ống dịch nhỏ hơn ống gas. Khi sử dụng máy điều hòa chỉ có chế độ làm lạnh thì các ống dẫn khi lắp đặt nên kẹp vào nhau để tăng hiệu quả làm việc của máy. Ngoài ra cũng ḅc mút cách nhiệt. 4) Dây điện điều khiển: tùy hãng mà số lượng dây có khác nhau từ 3÷6 sợi. Kích cỡ dây trong khoảng 0,75÷2,5mm2. 5) Dây điện động lực: thường được nối với dàn nóng. Tùy theo công suất mà dây điện nguồn chia làm 3 pha. Thường công suất trên 36000 Btu/h thì dùng điện 3 pha. Số dây điện động lực tùy thuộc vào máy 1 pha, 3 pha và hãng máy. Công suất nhỏ từ 9.000÷60.000 Btu/h. Bao gồm chủ yếu các model sau: 9000,12.000,18.000,24.000,36.000,48.000,60.000 Btu/h. Tùy theo hãng chế tạo mà số model mỗi chủng loại khác nhau. * Phân loại: o Theo chế độ làm việc: Máy một chiều và máy hai chiều. o Theo đặc điểm của dàn lạnh: Máy điều hòa gắn tường, đặt nền, áp trần, dấu trần, cassette, máy điều hòa kiểu vệ tinh. * Ưu điểm: - giá thành rẻ; - dễ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, sử dụng; - thích hợp cho các phòng có không gian nhỏ hẹp; - lắp đặt được ở nhiều không gian khác nhau. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 14 Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC * Nhược điểm: - công suất hạn chế (từ 9.000Btu/h ÷ 60.000 Btu/h); - độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế; - đối với công trình lớn, rất dễ phá vỡ kiến trúc công trình; - đôi khi rất khó bố trí dàn nóng; - giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao, nhất là ngày trời nóng. APTOMAT ỐNG DỊCH ĐI DÀN NÓNG ỐNG GA VỀ DÀN LẠNH TRANE DÂY ĐIỀU KHIỂN DÂY ĐỘNG LỰC ỐNG XẢ NƯỚC NGƯNG ĐIỀU KHIỂN TỪ XA Hình 1.9. Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa kiểu rời 3. Máy điều hòa ghép: Để hạn chế có nhiều dàn nóng, chiếm nhiều diện tích lắp đặt nên sử dụng máy điều hòa ghép. Thực chất là máy điều hòa kiểu rời nhưng ở đây một dàn nóng được sử dụng với từ 2 đến 4 dàn lạnh. Máy điều hòa kiểu hai mảnh thổi tự do: đây là loại máy có công suất trung bình.Như vậy, về cơ bản máy điều hòa ghép có các đặc điểm của máy điều hòa hai mảnh. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan