BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
KEM CHUỐI ðÔNG LẠNH
( BỘ PHẬN BĂNG TẢI, CƠ CẤU CẤP LIỆU,CƠ CẤU CẮT PHÂN
CỠ)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
KS.Dương Kỳ Lân
Nguyễn Thanh Ngọc (MSSV:1040330)
Ngành: cơ khí - Khoá 30
Thaùng 12/2008
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Lời Cảm Tạ
ðể ñược nhận làm và hoàn thành ñề tài trên em chân thành biết ơn quý Thầy
Cô và Trường ðẠI HỌC CẦN THƠ ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho em hoàn
thành luận văn
Em chân thành biết ơn Thầy Dương Kỳ Lân ñã tận tình giúp ñỡ em trong suốt
hóa trình làm luận văn
Em chân thành cám ơn các bạn ñã giúp ñỡ em trong suốt thời gian qua ñể em
hoàn thành luận văn tôt nghiệp của mình.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nguyễn Thanh Ngọc
1
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DÂY TRUYỀN TỰ ðỘNG
I.1 Vai trò và nhiệm vụ của ñiều khiển tự ñộng trong cuộc sống và trong nền
sản xuất công nghiệp.
I.1.1 Vai trò:
ðiều khiển tự ñộng ñóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của khoa học và kỹ thuật. Lĩnh vực này phổ biến khắp nơi, từ hệ thống ñiều khiển
ngoài không gian, máy bay, xe hơi ….ñến các qui trình sản xuất và cả trong cuộc
sống hàng ngày như ñiều khiển nhiệt ñộ, các thiết bị trong phòng …..việc áp dụng
ñiều khiển sẽ thúc ñẩy mạnh mẽ hơn sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nâng
cao ñời sóng vật chất và văn hoá xã hội.
Công nghệ tự ñộng hoá ñược xem là một mũi nhọn trong lĩnh vực kỹ
thuật. Ngày nay, nó ñã trở thành một tất yếu cho sự phát triển kinh tế. Công nghệ tự
ñộng luôn ñược phát triển với trình ñộ ngày càng cao, tạo tiền ñề cho các ngành
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
khoa học kkhác phát triển. Và chính sự tương hổ này ñã ñem lại những thành tựu kỹ
thuật ñáng kể cho xã hội chúng ta.Ứng dụng công nghệ tự ñộng là tiếp thu và cải tạo
những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển
vững chắc trong công cuộc ñổi mới nền kinh tế ñất nước theo hướng công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá .
I.1.2 Nhiệm vụ:
Việc áp dụng ñiều khiển tự ñộng trong các qui trình sản xuất, tức là việc
thay thế lao ñộng chân tay bởi máy móc nhằm thực hiện nhanh chóng các công việc
nặng nhọc nguy hiểm. Trong ñiều kiện sản xuất tự ñộng, con người chỉ có nhiệm vụ
ñiều chỉnh, theo dõi và giữ gìn máy móc làm việc ở trạng thái bình thường. Do ñó
việc áp dụng ñiều khiển tự ñộng sẽ giảm sức lao ñộng của con người, kể cả sự nguy
hiểm ñến tính mạng trong quá trình làm việc, nhất là làm trong môi trường công
nghiệp… Từ ñó làm tiền ñề cho sự ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Nguyễn Thanh Ngọc
2
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
I.2 Tự ñộng học là gì?
Tự ñộng học là ngành khoa học chuyên nghiên cứu những qui luật chung ñể
hình thành các hệ thống tự ñộng và phần tử tự ñộng , ñiều khiển các quá trình xảy ra
trong thiên nhiên, trong cuộc sống xã hội mà không có sự tham gia trực tiếp của con
người. Tự ñộng học phát triển chủ yếu vào lĩnh vực vật lý của hoạt ñộng con người,
vào việc thay thế một phần chức năng của con người trong sinh hoạt và trong sản
xuất.
I.3:Tổng quan về PLC ứng dụng PLC vào ñiều khiển các quá trình.
I.3.1: Giới thiệu tổng quan về PLC:
- Lịch sử ra ñời và phát triển: tự ñộng ngày càng ñóng vai trò quan trọng trong
ñời sống và công nghiệp. Ngày nay, ngành tự ñộng ñã phát triển ñến trình ñộ cao
nhờ những tiến bộ của lý thuyết ñiều khiển tự ñộng, tiến bộ của những ngành khác
như ñiện tử, tin học…Nhiều hệ thống ñiều khiển ñã ra ñời, những phát triển mạnh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
và có khả năng phục vụ rộng là bộ ñiều khiển PLC.
- Khái niệm bộ ñiều khiển lập trình PLC là ý tưởng của nhóm kỹ sư hãng
General Motor vào năm 1968, và họ ñã ñề ra các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm ñáp ứng
những yêu cầu ñiều khiển như sau:
Dễ lập trình và thay ñổi chương trình ñiều khiển, sử dụng thích hợp trong
các nhà máy công nghiệp.
Cấu trúc dạng Module dễ mở rộng, dễ bảo trì và sửa chữa.
ðảm bảo ñộ tin cậy trong môi trường sản xuất của nhà máy công nghiệp.
Sử dụng các linh kiện bán dẫn nên phải có kích thước nhỏ gọn hơn mạch
Rơle mà chức năng vẫn tương ñương.
Giá cả cạnh tranh..
Nguyễn Thanh Ngọc
3
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Những chỉ tiêu này ñã tạo ñược sự quan tâm của những kỹ sư thuộc nhiều
ngành nghiên cứu khả năng ứng dụng PLC trong công nghiệp. Các kết quả nghiên
cứu ñã ñưa ra thêm một số các chỉ tiêu cần phải có trong chức năng của PLC:
I.3.2 Về phần mềm:
Từ các lệnh logic ñơn giản ñược hỗ trợ thêm các lệnh về tác vụ ñịnh thì, tác
vụ ñếm. Sau ñó là các lệnh về xử lý toán học, xử lý bản giữ liệu, xử lý xung ở tốc
ñộ cao, tính toán số liệu thực 32 bít, xử lý thời gian thực, ñọc mã vạch…
I.3.3 Về phần cứng :
Bộ nhớ lớn hơn.
Số lượng ngõ vào, ngõ ra nhiều hơn.
Nhiều loại modunle chuyên dùng hơn.
Trung tâm Học
liệu
ĐH
CầncóThơ
@ ñiều
Tàikhiển
liệucác
học
cứu
ðến năm
1976
thì PLC
khả năng
ngõtập
vào, và
ngõ nghiên
ra từ xa bằng
kỹ thuật truyền thông(khoảng 200mét)
Sự gia tăng những ứng dụng của PLC trong công nghiệp ñã thúc ñẩy các nhà
sản xuất hoàn chỉnh kỹ thuật của các họ PLC với mức ñộ khác nhau về khả năng tốc
ñộ xử lý và hiệu xuất.
Các họ PLC phát triển từ loại làm việc ñộc lập, chỉ với 20 ngõ vào/ra và dung
lượng bộ nhớ chương trình khoảng 500 bước, ñến các họ PLC có cấu trúc module
nhằm làm dễ dàn hơn cho việc mở rộng thêm chức năng chuyên dùng như:
Xử lý tín hiệu liên tục.
ðiều khiển ñộng cơ servo, ñộng cơ bước.
Truyền thông.
Bộ nhớ mở rộng.
Nguyễn Thanh Ngọc
4
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Với cấu trúc module cho phép mở rộng hay nâng cấp một hệ thống ñiều khiển
PLC với chi phí và công sức thấp nhất.
Riêng nước ta, hàng rào thuế quan khu vực ñang dần dần ñược loại bỏ, kinh tế
mở cửa hợp tác với nước ngoài. Trước tình hình ñó, nền kinh tế sẽ gặp không ít khó
khăn vì còn khá nhiều dây chuyền công nghệ lạc hậu. Nhà nước cần phải chú trọng
ñến những ứng dụng và phát triển của tự ñộng trong sản xuát công nghiệp, nhằm
nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, cũng như giá thành sản phẩm hạ. Một
trong những phương án tốt nhất và ñược sử dụng rộng rãi ngày nay là thay thế
những công nghệ cũ bằng những hệ thống ñiều khiển tự ñộng dùng PLC.
I.4 .Khái quát về bộ lập trình PLC:
Trong kỹ thuật tự ñộng, ñiều khiển ñược chia làm hai loại: ñiều khiển bằng dây
nối, và ñiều khiển bằng bộ lập trình PLC.
I.4.1. ðiều khiển bằng dây nối:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Các bộ ñiều khiển ñược gọi là bộ ñiều khiển dây nối nếu các phần tử chuyển
mạch của nó ñược nối với nhau bằng dây dẫn cố ñịnh một cách vĩnh viễn.
Trong ký hiệu trên, ñó là bộ ñiều khiển bằng dây nối dùng ñể kết nối các nút
nhấn và các phần tử chuyển mạch là các tiếp ñiểm với nhau bằng dây dẫn song song
hoặc nối tiếp. Các công tắc và tiếp ñiểm ñược sắp xếp với nhau khi ta ñã biết rõ
chức năng mà bộ ñiều khiển cần thực hiện, tức phải biết rõ sơ ñồ nguyên lý và vị trí
khi tiến hành ñấu dây. Mặt khác, khi muốn thay ñổi chức năng của bộ ñiều khiển ta
phải thay ñổi cấu cũng như sơ ñồ ñấu dây. ðối với những mạch ñiện lớn phức tạp
thì sự ñấu dây trở nên rất khó khăn và dễ bị sai sót. Ngoài ra trong cách dùng này
cần tốn nhiều linh kiện như: rờle trung gian, rờle thời gian, bộ ñếm….
Nguyễn Thanh Ngọc
5
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
I.4.2. ðiều khiển dùng PLC:
PLC là từ viết tắc của Programmable Logical Controller(chương trình ñiều khiển
có lập trình), chương tình này ñược lưu trữ trong bộ nhớ Rom và ñược nạp vào
thông qua máy vi tính cá nhân.
Trong PLC chức bộ ñiều khiển cần thực hiện sẽ ñược xác ñịnh bởi một chương
trình, chương trình này ñược nạp vào bộ nhớ PLC. Khi ñó PLC sẽ thực hện quá
trình ñiều khiển dựa vào chương trình ñã ñược nạp sẵn. Cấu trúc và sơ ñồ ñấu dây
của bộ ñiều khiển không phụ thuộc vào chức năng hay quá trình hoạt ñộng.
Tất cả các linh kiện cần thiết cho việc thiết kế mạch ñiều ñược lập trình sẵn
trong bộ PLC: sensor, công tắc, nút nhấn, tế bào quang ñiện, tất cả các cơ cấu chấp
hành như cuộn dây ñèn tín hiệu, bộ ñịnh thì, rờle trung gian,…ñều ñược nối vào
PLC.
muốn
thay
ñổi Cần
hay mởThơ
rộng chức
năngliệu
của qui
trình
công
ta chỉ cần
Trung tâmNếu
Học
liệu
ĐH
@ Tài
học
tập
vànghệ
nghiên
cứu
thay ñổi chương trình bên trong bộ PLC. ðiều này rất tiện ích cho các kỹ sư thiết
kế.
I.4.3. Những ưu ñiểm kỹ thuật của bộ ñiều khiển PLC:
Chỉ tiêu so
Role
Mạch số
Máy tính
PLC
Giá thành
Khá thấp
Thấp
Cao
Thấp
Kích thước vật
Lớn
Rất gọn
Khá gọn
Rất gọn
Chậm
Rất nhanh
Khá nhanh
Nhanh
sánh
lý
Tốc ñộ ñiều
khiển
Nguyễn Thanh Ngọc
6
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Khả năng
Luận văn tốt nghiệp
Rất tốt
Tốt
Khá tốt
Tốt
Mất thời gian
Mất thời gian
Lập trình
Lập trình
thiết kế và lắp
thiết kế
tốn thời gian
và lắp ñặt
và phức tạp
ñơn giản
Có
Có
Khá ñơn
Rất ñơn
giản
giản
Kém
Tốt
chống nhiễu
Lắp ñặt
ñặt
Khả năng ñiều
khiển các tác
Không có
Có
Rất khó
Khó
Kém
Kém
vụ phức tạp
Thay ñổi nâng
cấp và ñiều
khiển
Công tác bảo
Trung tâm Học
trì liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo bảng so sánh ta nhận thấy ñược bộ ñiều khiển lập trình PLC với những ưu
ñiểm về phần cứng và phần mềm có thể ñáp ứng ñược hầu hết các yêu cầu chỉ tiêu
trên. Mặt khác, PLC có khả năng kết nối mạng và kết nối các thiết bị ngoại vi rất
cao giúp cho việc ñiều khiển ñược dễ dàng
I.4.4 Phạm vi ứng dụng PLC
Dùng ñể ñiều khiển Robot: ví dụ như gấp phôi từ băng tải bỏ qua bàn gia công
của máy CNC, hay ñiều khiển Robot ñưa vật liệu thiết bị vào băng tải, thực hiện các
công việc ñóng hộp, dán tem nhãn….
Ngoài ra, PLC có thể ứng dụng ñể giám sát các quá trình tronh các nhà máy mạ,
dây cuyền lắp ráp các linh kiện ñiện tử, dây chuyền kiểm tra sản phẩm…bằng các
sensor, công tắc hành trình.
Nguyễn Thanh Ngọc
7
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
I.5 Ứng dụng PLC trong các lĩnh vực
Cấu trúc phần cứng PLC họ FX của hãng MITSUBISHI
Cấu trúc của PLC ñược phân thành các thành phần như sau:
I.5.1. ðơn vị ñiều khiển trung tâm ( CPU : Central Processing Unit )
Là bộ vi xử lý thực hiện các lệnh trong bộ nhớ chương trình. Nhập dữ liệu ở ngõ
vào, xử lý chương trình, nhớ chương trình, xử lý các kết quả trung gian và các kết
quả này ñược truyền trực tiếp ñến cơ cấu chấp hành ñể thực hiện chương trình xuất
dữ liệu ra các ngõ ra.
I.5.2 Bộ nhớ (Memory) :
Dùng ñể chứa chương trình số liệu, ñơn vị nhỏ nhất là bít. Bộ nhớ là vùng nắm
giữ hệ thống ñiều hành và vùng nhớ của người sử dụng( hệ ñiều hành là một phần
Trung tâm
liệu
Thơ
@ Tài
liệu
mềmHọc
hệ thống
màĐH
nó kếtCần
nối PLC
ñể PLC
thực sự
hoạthọc
ñộng tập
ñược).và nghiên cứu
Có nhiều loại bộ nhớ khác nhau. ðể PLC có thể hoạt ñộng ñược, cần thiết phải
có bộ nhớ ñể lưu trữ chương trình. ðôi khi cần mở rộng bộ nhớ ñể thực hiện các
chức năng khác như:
_ Vùng ñệm tạm thời lưu trữ trạng thái của các kênh xuất-nhập ñược gọi là
RAM xuất - nhập.
_ Lưu trữ tạm thời các trạng thái của các chức năng bên trong: các bộ ñịnh thì(
Timer), các bộ ñếm(Counter), các rờle.
Nguyễn Thanh Ngọc
8
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Bộ nhớ gồm các loại sau ñây:
I.5.2.1) Bộ nhớ chỉ ñọc (ROM : Read Only Memory)
ROM không phải là bộ nhớ khả biến, nó có thể lập trình chỉ ñược một lần. Do
ñó nó không thích hợp cho việc ñiều khiển “ mềm” của PLC, và nó ít phổ biến so
với các loại bộ nhớ khác.
I.5.2.2) Bộ nhớ ghi-ñọc (RAM : Random Access Memory)
Bộ nhớ của PLC là CMORAM, tiêu tốn năng lượng khá ít, và ñược cấp pin dự
phòng khi mất nguồn. Nhờ ñó dữ liệu sẽ không bị mất.
I.5.2.3) Bộ nhớ chỉ ñọc chương trình xoá ñược(EPROM : Erasable
Programmable Read Only Memory)
EPROM lưu trữ dữ liệu giống như ROM, tuy nhiên nội dung của nó có thể
Trung tâm
Cần của
Thơ
@ngoại.
Tài Khi
liệuñóhọc
tậplạivà
nghiên
cứu
ñượcHọc
xoá ñiliệu
nếu bịĐH
ảnh hưởng
tia tử
phải viết
chương
trình cho
bộ nhớ.
I.5.2.4) Bộ nhớ chỉ ñọc chương trình xoá ñược bằng ñiện (EEPROM :
Electric Erasable Programmable Read Only Memory)
Nội dung trên EEPROM có thể bị xoá và lập trình bằng ñiện, tuy nhiên chỉ giới
hạn một số lần nhất ñịnh.
I.5.3. Các Module xuất - nhập ( Input – Output ) :
Khối xuất nhập ñóng vai trò là mạch giao tiếp giữa vi mạch ñiện tử bên trong
PLC với mạch ngoài. Module nhập nhận tín hiệu từ sensor và ñưa vào CPU, module
xuất ñưa tín hiệu ñiều khiển từ CPU ra cơ cấu chấp hành. Mọi hoạt ñộng xử lý tín
hiệu từ bên trong PLC có mức ñiện áp từ 5-15 VDC, trong khi tín hiệu bên ngoài có
thể lớn hơn nhiều. Ta có nhiều loại ngõ ra như: ngõ ra dùng role, ngõ ra dùng
transitor, ngõ ra dùng triac.
Nguyễn Thanh Ngọc
9
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
I.5.4. Hệ thống BUS: là hệ thống tập hợp một số dây dẫn kết nối các module
trong PLC gọi là BUS, ñây là tuyến dùng ñể truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều tín
hiệu song song.
I.6 Sơ ñồ khối của dây chuyền sản xuất kem chuối
Căt
ñịnh
lượng
kem
Chiết
lần 1
Ép
chuối
Phã
mặt
lần 1
Dán
màng
Rắc
ñậu
phọng
Phã
mặt
lần 2
Chiết
kem
lần 2
I.7 Nguyên lý hoạt ñộng của dây chuyền
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Chuối ñược bóc võ và ñược công nhân ñưa qua dao cắt ñịnh lượng,cấp nguồn
cho dây chuyền hoạt ñộng,chuối ñược cắt ñúng phân cỡ. Sau khi cắt xong chuối
ñược ñặc lên khuôn ép và ñi tới vị trí ép.khi ñi tới vị trí ép cảm biến phát hiện
khuôn ñóng mạch khí nén làm việc. ðồng thời lúc ñó các cơ cấu chiết kem, rắc ñậu
phọng,phã mặt, dán màng cùng hoạt ñộng và làm việc với một chu kỳ nhất ñịnh.
Hóa trình ñược lặp lại khi băng tải ñưa khuôn tới và cảm biến phát hiện ñóng mạch
cho các khâu làm việc.
Nguyễn Thanh Ngọc
10
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
I.8 Sơ ñồ mạch ñiều khiển của dây chuyền
I00
Nguon
I01
M00
M 00
M00 I02
Chiet kem
Q08
I03
Q00
I04
Q00
I02
Q01
Q01
M00
Ep kem
I05
I06
Q02
I07
I05
Q02
Q03
Q03
I09
I08
Q04
Q04
M00 I10
Dan mang
I11
Q05
I12
Q05
I10
Q06
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Q06
I13
I12
Q07
Q07
Ghi chú:
I00, I01 : nút ấn
I02, I04, I05, I07, I08, I09, I10, I12 : công tắc hành trình
I03, I06, I11, I13 : cảm biến
Q00, Q01, Q02, Q03, Q04, Q05, Q06 : van từ 3/2
Q07 : ñộng cơ cấp màng dán
Q08 : ñộng cơ chạy băng tải
Nguyễn Thanh Ngọc
11
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN BỘ PHẬN DẪN ðỘNG
II.1 Tính toán chọn băng tải.
Băng tải dùng ñể vận chuyển vật liệu vụng dạng hạt, viên nhỏ,….Trong
băng tải bộ phận kéo căn cũng là bộ phận làm việc chính của băng, nó gồm một dãy
băng ñược vòng qua hai tang ñược ñặt ở hai ñầu, một tang dẫn và một tang kéo.
Băng ñược ñỡ bởi các con lăn quay quanh trục nhờ vào ổ bi.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình xích tải 1
Tải xích ñược dập bằng thép C40 hay C45, có giới hạn bền kéo σ
bk
= 570-
600N/mm2. Các má xích liên kết với nhau bằng chốt xích( ắc xích). Tuỳ theo tải
trọng, xích có thể có một dãy, hai dãy hoặc nhiều hơn.
Nguyễn Thanh Ngọc
12
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Hình xích tải 2
So với băng tải thì xích tải cho phép kẹp chặt các yéu tố mang vật và truyền
lực tốt hơn, chắc chắn hơn, ít bị dãn. Nhưng nhược ñiểm là có nhiều khâu khớp nên
cần phải ñược chăm sóc, bôi trơn thường xuyên.
Vận tốc của xích cũng bị giới hạn từ 0,6-1,0 m/s.
Trung tâm Học
Cầnchọn
Thơ
liệu
nghiên
cứu
Kích liệu
thước ĐH
xích ñược
theo@
tiêuTài
chuẩn
dựa học
vào tảitập
trọngvà
và hệ
số an toàn:
Trước hết ta cần tính lực kéo lớn nhất trên một bước xích tải:
Smax =F>
Và:
Với :
F
ms
η1η 2
=
µN µ.(m1 + m 2 + m3 ).g
=
η1η 2
η1η 2
Smax .Kx n = 10 vòng/phút
=>
và
R=150mm
V=157mm/s
II.3 Chọn ñộng cơ.
ðộng cơ là bộ phận truyền ñộng chính cho các chuyển ñộng của khâu,
khớp. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại ñộng cơ như ñộng cơ không ñồng
bộ ba pha, ñộng cơ không ñồng bộ một pha, ñộng cơ ñiện một chiều ….Servo moto
là loại ñộng cơ hoạt ñộng có ñộ chính xác cao và ổn ñịnh,loại servo thường sử dụng
cho các trục máy CNC. Các ứng dụng servo là ñịnh vị vị trí, ñiều khiển tốc ñộ chính
xác, robot, CNC...ðộng cơ servo ñược thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp vòng
kín. Tín hiệu ra của ñộng cơ ñược nối với một mạch ñiều khiển. Khi ñộng cơ quay,
vận tốc và vị trí sẽ ñược hồi tiếp về mạch ñiều khiển này. Nếu có bầt kỳ lý do nào
ngăn cản chuyển ñộng quay của ñộng cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra
Nguyễn Thanh Ngọc
16
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
chưa ñạt ñược vị trí mong muốn. Mạch ñiều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho ñộng
cơ ñạt ñược ñiểm chính xác.
Hình ñộng cơ Servo
ðộng cơ Servo là loại ñộng cơ bước, hoạt ñộng dưới tác dụng xung rời rạc và kế
tiếp nhau. Dưới tác dụng của xung ñộng cơ quay một bước và dừng lại ở vị trí xác
ñịnh dưới tác dụng của trường ñiện từ. Bứơc ñược xác ñịnh bởi góc nhỏ nhất giữ hai
vị trí ổn ñịnh kề nhau, góc quay này ñược xác ñịnh với số bước trên một vòng.
ðộngHọc
cơ bước
có ĐH
thể quay
hai chiều
tuầnhọc
tự tạotập
xung.
Trung tâm
liệu
Cần
Thơtuỳ
@thuộc
Tàivào
liệu
và nghiên cứu
Trong quá trình ñiều khiển ñộng cơ bước, ta phải sử dụng bộ ñiều khiển
PLC ñể sử lý tín hiệu và ñiều khiển cho ñộng cơ bước.
II.3 .1 Cấu tạo:
ðộng cơ gồm hai bộ phận chính là roto và stato.
-
Stato: Gồm 4 cuộn dây quấn trên 8 lõi thép lắp ñều trên chu vi của stato
tao thành 4 cặp cực ñể tạo nên lực trường ñẩy nam châm .
-
Roto ñược tạo nên từ một nam châm vĩnh cửu gồm Z răng xếp sen kẽ
lẫn nhau tạo thành Z/2 cặp cực.
Nguyễn Thanh Ngọc
17
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
A
S
B
B
N
A
Hình II.3.1 Cấu tạo ñộng cơ bước
II.3 .2 Nguyên lý hoạt ñộng:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ðộng cơ bước làm việc chung với các vi mạch dùng cho hệ truyền ñộng
bước. Vai trò của vi mạch này là dùng ñể chuyển mạch các cuộn dây ñiều khiển của
ñộng cơ theo thứ tự và tần số tương ứng với lệnh ñã cho. Vì vậy, góc quay thực của
ñộng cơ bước tương ứng với số cuộn dây ñiều khiển ñược chuyển mạch, chiều quay
thì tương ứng với thứ tự chuyển mạch và tốc ñộ quay tương ứng với tần số chuyển
mạch.
ðể ñơn giản, ta xét hoạt ñộng của một ñộng cơ bước nam châm vĩnh cửu 2
pha (ñộng cơ bước 2 pha kiểu tác dụng).
Khi ñóng vào pha A một ñiện áp không ñổi thì vectơ từ hoá stato trùng với
trục của pha A. Sự tác dụng tương hỗ giữa lực từ hoá stato với từ trường roto sinh ra
một mômen ñồng bộ. Khi ñó roto quay ñến vị trí mà ở ñó trục của nó trùng với trục
của pha A là pha có dòng ñiện cực ñại .
Nguyễn Thanh Ngọc
18
MSSV:1040330
ðẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Nếu cắt pha A và ñóng pha B thì vectơ từ hoá quay một góc 900, do ñó
momen ñồng bộ roto quay tiếp một góc 900 ( Hình II.3.2.a : b) )tiếp tục ñóng và cắt
các pha tiếp theo. (( Hình II.3.2.a : c),d) )ta sẽ thực hiện một chu kỳ hoàn hảo của
ñộng cơ bước 2 pha)
A1
A1
N
S
B1
B2
B2
S
c)
a)
A2
A1
B2
b)
B1
N
S
N
A2
A1
B1
B2
N
d)
A2
S
B1
A2
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình II.3.2. a : Vị trí ổn ñịnh của roto khi chuyển mạch các pha
a) pha A, b) pha B, c) pha A với cực tính ngược, d) pha B với cực tính ngược.
Tóm lại bằng các xung ñiều khiển tác ñộng ñầu vào của bộ chuyển mạch
sẽ ñóng vào các cuộn dây ñiều khiển các xung ñiện áp tạo ra từ trường quay theo
chu vi stato ở những góc xác ñịnh và sự tác ñộng tương hỗ giữa từ trường roto và từ
trường stato sinh ra các mômen ñồng bộ làm quay rôto.
Có nhiều cách ñể thực hiện việc chuyển mạch cuộn dây ñiều khiển. Trên
hình III.3.2.a trình bày sự chuyển mạch các cuộn dây ñiều khiển theo trình tự A1,
B1, A2, B2( số (1),(2) thể hiện sự ñóng pha hướng dương và âm ). Bước của ñộng
cơ là 900.
Tuy nhiên cũng có thể thực hiện việc chuyển mạch ñồng thời các cuộn dây
theo trình tự sau: (A1,B1); (A2,B1);(A2,B2);(A1,B2)
Nguyễn Thanh Ngọc
19
MSSV:1040330
- Xem thêm -