Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thiết kế chế tạo bộ nguồn có điện áp đầu ra là + 12v với sai số là + 0.05v đầu v...

Tài liệu Thiết kế chế tạo bộ nguồn có điện áp đầu ra là + 12v với sai số là + 0.05v đầu vào là điện áp 220v 50hz

.PDF
24
165
84

Mô tả:

Ngày nay, với sự phát triển mạch mẽ của nền khoa học công nghệ đời sống con người ngày càng được cải thiện và nâng cao. Những ưng dụng của công nghệ không chỉ vào công nghiệp mà còn trong cả đời sống hàng ngày của con người .Từ những ứng dụng của các hệ thống thì cần cung cấp một điện năng để vận hành dưới dạng điện áp và dòng điện. Do đó, điện cung cấp trên các mạch phải được điểu chỉnh và chuyển đổi thành các đại lượng điện áp và dòng điện sao cho phù hợp với các mạch điện tử và số. Là sinh viên kỹ thuật nói chung và ngàng kỹ thuật điện tử nói riêng, việc nắm bắt công nghệ và ứng dụng của chúng vào đời sống là vô cùng quan trọng để theo kịp công nghệ mới ra. Do đó, việc nghiên cứu , tìm tòi và nắm bắt chúng là một điều tất yếu . Để các sinh viên có tăng khả năng tư duy và làm quen với công việc thiết kế, chế tạo chúng em đã được giao cho thực hiện đồ án: “Thiết kế chế tạo bộ nguồn có điện áp đầu ra là +-12v với sai số là +-0.05v đầu vào là điện áp 220v-50Hz ” nhằm củng cố về mặt kiên thức trong quá trình thực tế. Với sự lỗ lực cố gắng của cả nhóm, sự tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, báo cáo của chúng em về mặt cơ bản đã hoàn thành. Trong quá trình thực hiện dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế kinh nghiệm còn ít nên không thể tránh khỏi sai sót. Chúng em mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa để báo cáo của chúng em ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng với các thầy giáo trong khoa đã giúp chúng em hoàn thành bài báo cáo này. CHƯƠNG II. Cơ sở lý thuyết I.GIỚI THIỆU CÁC LINH KIỆN 1. MÁY BIẾN ÁP 1.1 Khái niệm, ký hiệu, cấu tạo MBA: a ) Khái niệm. Máy biến áp là thiết bị dùng để tăng hoặc giảm điện áp(hay c ường độ dòng điện) của các dòng điện xoay chiều nhưng vẫn giữ nguyên tần số. b )Cấu tạo: MBA được cấu tạo gồm 1 cuộn dây sơ cấp và vài cuộn dây thứ cấp cuốn trên cùng 1 khung đỡ bằng giấy cách điện, nhựa hay bekelit, bekelit trong có lõi từ khép kín. Lõi thép của biến áp có thể dùng các lá thép kỹ thuật điện ghép lại hoặc dùng lõi Feritte đúc. Một số ít trrường hợp dùng biến áp có lõi không khí. cuộn sơ cấp là cuộn người ta đưa dòng điện xoay chiều vào, cuộn thứ cấp là cuộn người ta lấy dòng điện đã biến đổi ra để sử dụng. 1.2 các hệ thức (tỷ số) của máy biến áp  hệ thức điện áp: Gọi n1, n2, là số vòng của dây cuộn sơ cấp và thứ cấp. U1, I1 là điện áp và dòng điện đưa vào cuộn sơ cấp. U2, I2 là điện áp và dòng điện đưa vào cuộn thứ cấp. Do từ thông qua cuộn n1 và n2 bằng nhau nên điện áp pử hai cuộn tỉ lệ với số vòng dây theo hệ thức : U 1 n1 = U 2 n2 Tỷ số điện áp bằng tỷ số vong dây.  Hệ thức dòng điện: Khi cuộn dây thứ cấp có điện trở tải R2 thì có dòng điện I2 chạy từ cuộn thứ cấp qua tải R2 I 2= U2 R2 1.3 Nguyên tắc hoạt động máy biến thế Hoạt động của máy biến thế dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Một trong hai cuộn dây của máy biến thế được nối với mạch điện xoay chiều, và gọi là cuộn sơ cấp. Cuộn thứ hai được nối với tải tiêu thụ và gọi là cuộn thứ cấp. Dòng điện trong cuộn sơ cấp làm phát sinh một từ trường biến thiên trong lõi thép. Từ thông biến thiên của từ trường đó qua cuộn thứ cấu (cũng quấn trên lõi thép) gây ra một dòng điện cảm ứng chạy trong cuộn thứ cấp và trong tải tiêu thụ. 1.4 Nguyên lí : Khi cho dòng điện xoay chiều điện áp U 1 vào cuộn dây sơ cấp , dòng điện I1 sẽ tạo ra từ trường biến thiên chạy trong mạch từ và cảm ứng sang cuộn dây thứ cấp. cuộn dây thứ cấp nhận được từ trường biến thiên sẽ làm từ thông qua cuộn dây biến đổi ,cuộn thứ cấp cảm ứng cho ra dòng điện xoay chiều có điện áp là U2. II-ĐIỆN TRỞ 1. Khái niệm, ký hiệu biểu tượng và phân loại điện trở. a) Khái niệm. Điện trở là sự cản trở dòng điện chảy trong vật dẫn điện. Ký hiệu là: R R= Được xác định bằng biểu thức: Đơn vị tính: Ohm U I (Ω) b) Ký hiệu của điện trở trong mạch điện. R R R to VR Chuẩn EU Chuẩn US Biến trở Điện trở nhiệt Quang trở c) Phân loại điện trở. * Phân loại theo cấu tạo có 3 loại cơ bản: - Than ép: Loại này có công suất < 3W và hoạt động ở tần số thấp. - Màng than: Loại này có công suất > 3W và hoạt động ở tần số cao. - Dây quấn: Loại này có công suất > 5W và hoạt động ở tần số thấp. * Phân loại theo công suất: - Công suất nhỏ: Kích thước nhỏ. - Công suất trung bình: Kích thước lớn hơn. - Công suất lớn: Kích thước lớn nhất. * Lưu ý: - Kích thước càng lớn khả năng tàn nhiệt càng nhiều. - Kích thước càng nhỏ khả năng tản nhiệt càng ít. - Khi ghép nối các điện trở nên chọn có cùng công suất. - Khi thay thế điện trở cũng phải chọn loại cùng công suất. III –TỤ ĐIỆN 1. Khái niệm, ký hiệu biểu tượng và phân loại tụ điện. a) Khái niệm. Tụ điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng điện trường. Ký hiệu là: C Được xác định bằng biểu thức: Đơn vị tính: Fara C= 1 2.π . f . X C XC= UC IC (F) b) Ký hiệu của tụ điện trong mạch điện. Tụ không Tụ hoá Tụ hoá phân cực có phân cực có phân cực Tụ hoá không phân cực Tụ biến dung và tụ vi chỉnh c) Phân loại tụ điện. Có rất nhiều phương pháp phân loại nhưng ở đây ta dựa trên cơ sở chất chế tạo bên trong tụ điện thì có các loại sau: o Nhóm tụ Mica, tụ Sêlen, tụ Ceramic nhóm này làm việc ở khu vực tần số cao tần. o Nhóm tụ sứ, sành, giấy, dầu: Nhóm này hoạt động ở khu vực tần số trung bình. o Tụ hoá học hoạt động ở khu vực có tần số thấp. d) Công dụng của tụ điện. - Dùng để tích điện, và xả điện, chỉ cho tín hiệu xoay chiều đi qua, ngăn dòng một chiều. - Khả năng nạp, xả điện nhiều hay ít phụ thuộc vào điện dung C của tụ. - Đơn vị đo điện dung ở mạch điện tử gồm: pF (Pico Fara), nF (nano Fara), µF (Micro Fara) - Khi sử dụng tụ ta phải quan tâm đến 2 thông số: o Điện dung: Cho biết khả năng chứa điện của tụ. o Điện áp: Cho biết khả năng chịu đựng của tụ. IV. IC ổn áp Với những mạch điện không đòi hỏi độ ổn định của điện áp quá cao, sử dụng IC ổn áp thường được người thiết kế sử dụng vì mạch điện khá đơn giản. Các loại ổn áp thường được sử dụng là IC 78xx, 79xx, với xx là điện áp cần ổn áp. Ví dụ 7805 ổn áp 5V, 7808 ổn áp 8V, 7812 ổn áp 12V hay ổn áp điện áp âm có 7905 ổn áp điện áp -5V, 7912 ổn áp -12V.  + Họ 78xx là họ cho ổn định điện áp đầu ra là dương. Còn xx là giá trị điện áp đầu ra như 5V, 6V, 12V... + Họ 79xx là họ ổn định điện áp đầu ra là âm. Còn xx là điện áp đầu ra như: -5V, 6V, -12V… Sự kết hợp của hai con này sẽ tạo ra được bộ nguồn đối xứng. Về mặt nguyên lý nó hoạt động tương đối giống nhau. Bây giờ ta xét từng IC 78xx, 79xx 1. IC 7812 7812 là loại IC dùng để ổn định điện áp dương đầu ra là 12V, với điều kiện đầu vào luôn luôn lớn hơn đầu ra 3V. - Họ IC 7812 gồm có 3 chân : Chân 1 (Vin): Là chân nhận điện áp một chiều đầu vào, điện áp một chiều này phải lớn hơn hoặc bằng điện áp đầu ra của IC. Chân 2 (GND): Chân nối đất. Chân 3 (Vout): Là chân xuất điện áp ra một chiều đã được ổn áp.     Cách mắc 7812 điều chỉnh điện áp (3V-30V) Nguyên lý ổn áp: Thông qua điện trở R2 và D1 gim cố định điện áp chân Rt của Transistor Q1, giả sử khi điện áp chân E đèn Q1 giảm => khi đó điện áp UBE tăng => dòng qua đèn Q1 tăng => làm điện áp chân E của đèn tăng , và ngược lại ... Chú ý: Điện áp đặt trước IC 7812 phải lớn hơn điện áp cần ổn áp từ 3V trở lên Cáu tạo và hình dạng của họ IC 78XX 2. IC 7912 7912 là loại IC thuộc dòng IC dùng để ổn định điện áp âm đầu ra, với điều kiện đầu vào luôn luôn nhỏ đầu ra 3V trở lên. Nếu dùng IC 7912 để ổn định điện áp đầu ra -12V thì phải cấp điện áp đầu vào cho IC >=-15V. Nếu cấp nhỏ hơn có thể dẫn đến hỏng IC - Về nguyên lí hoạt động của IC 7912 tương đối giống vơi IC 7812 - Họ IC 7912 gồm có 3 chân: (Sơ đồ chân khác với 7812) Chân 1 (ground): Chân nối đất Chân 2 (input): Chân nguồn đầu vào Chân 3 (output): Chân nguồn đầu ra. Hình dạng IC 7912 thực tế sơ đồ bên trong IC 7912 CHƯƠNG III. THIẾT KẾ MẠCH NGUYÊN LÝ 1. SƠ ĐỒ KHỐI 2. CHỨC NĂNG TỪNG KHỐI - Biến áp để biến đổi điện áp xoay chiều U 1 thành điện áp xoay chiều U2 có giá trị thích hợp với yêu cầu, ở đây biến đổi điện áp xoay chiều 220V thành điện áp xoay chiều U2 có giá trị là 18V - Mạch chỉnh lưu gồm mạch chỉnh lưu cầu, chuyển tiếp điện áp xoay chiều U 2 thành điện áp một không bằng phẳng U3 =12V(có giá trị thay đổi nhấp nhô) - Bộ lọc gồm các tụ có nhiệm vụ san bằng điện áp 1 chiều đập mạch U 3 thành điện áp 1 chiều U4 =12V ít nhấp nhô hơn. - Khối ổn áp một chiều ra tải gồm 2 IC 7812 và 7912 khi điện áp và tần số điện lưới thay đổi, khi tải biến đổi (nhất là đối với bán dẫn) rất thường gặp trong thực tế. Điện trở ra của bộ nguồn cung cấp yêu cầu nhỏ, để hạn chế sự ghép ký sinh giữa các tầng, giữa các thiết bị cùng chung nguồn chỉnh lưu. Dùng bộ ổn áp một chiều bằng phương pháp điện tử được sử dụng phổ biến hơn đặc biệt khi công suất ra tải yêu cầu không lớn và tải tiêu thụ trực tiếp điện áp một chiều. - Khối chỉ thị bao gồm led và điện trở 330k, vôn kế có chức năng chỉ thị đầu ra và hiển thị điện áp đầu ra. 3. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ 4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Khi cấp một điện áp 220V AC vào máy biến áp, máy biến áp sẽ hạ áp làm đầu ra có điện áp là 18V AC. Dòng điện thứ cấp qua bộ chỉnh lưu hình cầu đổi dòng AC thành DC như sau: -Giả sử ở bán kỳ dương ứng với điểm A dương (+),điểm B âm (-), các đioe D1 ,D3 phân cực thuận nên dẫn điện , dòng điện đi từ A quan D 1 , qua tải sau đó qua D3 và về B . Trong khi đó D2 , D4 phân cực ngược nên không dẫn điện. - Ở bấn kỳ âm của điện ápvào U1, điểm B dương so vơi điểm A. lúc này D2, D4 phân cực thuận nên dẫn điện. Dòng điẹn đi từ B qua D 2 sau đó quả tải qua D4 và về A.. Và lúc này D1 và D3 phân cực ngược nên không dẫn điện. -Như vậy trong cả hai nửa chu kỳ của tín hiệu vào U 1.có dòng diện 1 chiều qua tải và tạo ra điện áp 1 chiều ở ngõ ra tức U3 lúc này là diện áp ra không bằng phẳng. Sau đó bộ lọc này có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều U3 thành điện áp 1 chiều ít nhấp nhô hơn. Khi điện áp 1 chiều tăng từ 0 đến giá trị lớn nhất Vmax ,tụ điện được nạp điện đến giá trị UC=Umax. Khi điện áp ra giảm từ đỉnh về 0, tụ điện xả điện bù vào sự giảm độ gợn sóng của điện áp 1 chiều đập mạch , đồng thời giá trị trung bình của điện áp 1 chiều ở ngõ ra cũng tăng lên . Điện áp 1 chiều ra 1 chiều có đọ gợn sóng nhỏ phụ thuộc vào tải. nếu dòng tải nhỏ, tụ phóng điện yếu do đó đọ gợn sóng nhỏ. Trong đó tụ 2200uF là tụ lọc nguồn chính, lọc điện áp sau chỉnh lưu 18v .Đây cũng là điện áp đầu vào của mạch ổn áp, diện áp này có thể tăng giản 15% . Dòng điện một chiều lần lượt được đưa vào các cực in và đi ra các cực out của IC 7812 và IC 7912. Tại đầu ra của IC7812 có hiệu điện thế 12V và tại đầu ra của IC7912 có hiệu điện thế -12V. CHƯƠNG IV. THI CÔNG MẠCH THIẾT KẾ I.TÍNH TOÁN LINH KIỆN 1.Tính toán khối chỉnh lưu Khi điện áp lưới có giá trị lớn nhất U lưới max = 240 V, điện áp ngược đặt lên diode chỉnh lưu: U ng =U 2 √ 2=U 1 n2 n1 =240 √ 2 Dòng điện lớn nhất qua diode: ID = I2 = 3A. Hệ số gợn sóng (khi Ct = 0) W = 0,49. Tần số của điện áp ra bộ chỉnh lưu: 100Hz Nên ta chọn điot chỉnh lưu cầu 3A 2. Bộ lọc 1 =23 15 (V)  Sau khi qua khối chỉnh lưu cầu thì tụ lọc cũng phải đảm bảo chịu được điện áp lớn nhất là 23 V. Do đó ta chọn một tụ lọc có U max = 25 V.  Để xác định điện dung của tụ ta dựa vào độ gợn sóng sau khối chỉnh lưu: C L= T CL 3 Rt K gs Chọn độ gợn sóng sau khối chỉnh lưu là Kgs = 5% = 0,05. Chu kỳ chỉnh lưu: T CL = 1 f CL = 1 =0 . 01 2 . 50 (s) Rt = Điện trở tải tương đương: C L= Khi đó: T CL 3 Rt K gs = U r 15 = =5 Ir 3  0 ,01 =0 , 013 3 . 5 . 0 , 05 (F) Vậy ta chọn tụ lọc : 2200 F / 50V. II. DANH SÁCH LINH KIỆN Linh kiện số lượng Biến áp 220v-18v 1 Tụ hóa 2200uF-50V 2 Tụ hóa 1uF 4 Led 2 IC7812 1 IC7912 1 Cầu Điốt 1 III. THI CÔNG MẠCH IN BẰNG PHẦN MỀM PROTEL 1. THIẾT KẾ MẠCH NGUYÊN LÝ 1.Khởi động chương trình. Khởi đông chương trình bằng cách kích đúp chuột trái vào Shortcut hình desstop. trên màn . 2. Tạo sơ đồ nguyên lý Để tạo sơ đồ nguyên lý trước hết ta cần tạo 1 project (dự án) mới: Từ Menu File >> New >> Project >> PCB Project. Bây giờ trên cửa sổ Project mới có tên mặc định là PCB_Project1.PrjPCB và phía bên dưới xuất hiện thông báo No Documents Added: Do chưa có tài liệu, bản vẽ nào trong dự án. Ta có thể lưu lại Project này với tên mới: Bấm phải chuột vào PCB_Project1.PrjPCB một menu mới xuất hiện, chọn Save project tại cửa sổ hiện ra chọn nơi lưu giữ project và đặt tên mới cho project tại mục File name là: Machnguon.PrjPCB. Ta sẽ thấy cửa sổ project sẽ có tên mới là: Machnguon.PrjPCB. Bây giờ ta thêm bản vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện vào project: Bấm phải chuột vào Machnguon.PrjPCB tại Menu xuất hiện chọn: Add New to Project (Sơ đồ nguyên lý). Phân tích mạch nguyên lý đầu bài cho ta thấy: Mạch gồm: 1 nguồn đầu vào, 2 đầu ra, 1 biến áp, 1 cầu Diode, 6 tụ điện, 1 ic lm 7805, 1 ic 7905 và 2 điện trở. Ta tiến hành lấy các linh kiện này từ thư viện của Altium. Đây là môi trường vẽ mạch nguyên lý: Để tiến hành lấy kinh kiện ta di chuyển chuột đến menu Libraries ở góc phải, nếu không thấy menu này thì vào menu: Designer >> Browse Library (Ấn phím tắt D, B), sau đó kéo thả cửa sổ này vào góc phải của chương trình (ấn và giữ chuột trái, rồi thả vào góc phải), hoặc ấn vào nút , khung Libraries sẽ ở chế độ tự động ấn, menu Libraries xuất hiện. Theo mặc định thư viện Miscellanenous Devices.InLib tự động xuất hiện. Thư viện này chứa hầu hết các kinh kiện đơn giản như: Điện trở, tụ điện, transistor… Để lấy linh kiện điện trở: Ta gõ Res1 vào khung tên linh kiện. Hình dạng trong sơ đồ nguyên lý và chân cắm (footprint) sẽ xuất hiện bên dưới. Nhấp Place Res1 để lấy linh kiện điện trở. Tại mục Properties, khung Designator thay R? bằng tên linh kiện này là R1 để ký hiệu. Từ nay về sau mỗi khi lấy Res1 ký hiệu của linh kiện đó sẽ tự động tăng lên 1. Tại khung Comment miêu tả linh kiện ta có thể cho ẩn đi bằng cách bỏ chọn mục Visible. Giá trị của điện trở này bằng 22k. Sau khi nhập xong bấm OK. Tương tự để lấy các linh khác. Để lấy 6 tụ điện, vào menu Libraries vẫn tại thư viện Miscellanenous Devices.InLib ta gõ Cap và bấm chuột trái vào Place Cap. Tiếp theo, để lấy cầu Diode, lấy công tắc tại menu Libraries, vẫn tại thư viện Miscellanenous Devices.InLib ta gõ lần lượt brideg, sw-pb vào khung tên linh kiện rồi chon linh kiện cần lấy. Tiếp theo lần lượt lấy 2 con ic 7805 và 7905, 2 con ic này không nằm trong thư viện Miscellanenous Devices.InLib. Để tìm thư viên khác, từ menu Libraries nhấp vào nút Libraries…, của sổ Avaiable Libraries xuất hiện trong đó báo cho ta biết các thư viện đã có là: Sau đó nhấn vào nút Install.. để thêm thư viện. Của sổ Open hiện ra, kéo chuột xuống cuối và chọn thư viện Sihaunguyen.IntLib. Nhấn để Open thêm thư viên này. Tiếp đó nhấn Close để đóng của sổ. Xong, ta vào thư viện sihaunguyen.IntLib gõ ta gõ lần lượt tên lm78 và lm79. Sau khi lấy linh kiên xong, đổi tên lần lượt thành IC1 và IC2. Tiếp theo lấy 1 nguồn vào và 2 nguồn ra bằng cách vào thư viên sihaunguyenIntLib gõ ta gõ head2. Lấy xong đổi tên đầu vào thành V1 và 220V, đầu ra thành P1, P2. Như vậy đã kết thúc việc lấy linh kiện. trên màn hình làm việc lúc này các linh kiện sắp xếp như sau: Bây giờ ta tiến hành sắp xếp lại và nối dây cho mạch điện. Để di chuyển linh kiện này thì ta nhấp chuột vào linh kiện đó, giữ chuột trái và di chuyển đến vị trí thích hợp rồi thả chuột. Để xoay linh kiện nhấp phím Space Bar (dấu cách). Xong rồi, ta nhấp nút Save trên thanh công cụ để lưu bản vẽ. Bây giờ ta nối dây các linh kiên với nhau. Nhấp chuột vào biểu tượng Place Wire trên thanh công cụ. Hoặc từ menu Place >> Wire (phím tắt P,W), lúc này ta đang ở chế độ nối dây. Để nối 2 chân linh kiện với nhau, nhấp chuột vào chân thứ nhất, di chuyển đến chân thứ 2 và nhấp chuột lần nữa. Để lấy mass ta nhấp vào biểu tượng GND Power Port trên thanh công cụ, hoặc từ menu Place >> Power Port (phím tắt P, O). Sau đó nối mass với các linh kiện. Sau khi nối dây hoàn chỉnh, ta được mạch nguyên lý như sau: Nhấn Save trên thanh công cụ để lưu bản vẽ. Như vậy ta đã kết thúc việc vẽ sơ đồ nguyên lý. Chuyển sang chương trình sau để chuyển từ sơ đồ nguyên lý sang sơ đồ mạch in. II. THIẾT KẾ MẠCH IN Để kiểm tra lỗi của bản vẽ. Vẫn từ môi trường nguyên lý, mở Project Baitap1.PrjPCB, mở tài liệu Nguyenly1.SchDoc mà ta đã vẽ từ trước. Tại của sổ Project, bấm phải chuột vào Baitap1.PrJPCB, tại menu hiện ra bấm chọn Compile PCB Project Baitap1. PrjPCB (hoặc từ menu Project >> Compile PCB Project Baitap1.PrjPCB): Xem lỗi của bản vẽ bằng cách: từ menu System ở cuối góc phải bản vẽ, chọn Messages. Hộp thoại báo không có lỗi gì thì ta có thể chuyển sang mạch in được. Để chuyển sang mạch in, từ của sổ quản lý Workspace Panel bên trái, nhấp vào Tab Files, nhấp chọn PCB Board Wizard tại menu New from template: Tiếp theo kéo thả (nhấp và giữ chuột rồi di chuyển) tên bản vẽ PCB1.PchDoc ở mục Free Documents lên project Baitap1.PrjPCB, nhấn nút Save trên thanh công cụ để lưu lại. Chuyển từ mạch nguyên lý Nguyenly1.SchDoc sang mạch in Mach_in1.PcbDoc bằng cách trở lại bản vẽ Nguyenly1.SchDoc, từ menu Design >> Update PCB Document Mach_in1.PcbDoc. Hộp thoại Engeneering Change Order xuất hiện, xác nhận yêu cầu chuyển các đường, các linh kiện ở mạch nguyên lý sang mạch in, nhấn nút Vailidate Changes, nếu không có lỗi gì thì ở cột Check sẽ là các dấu màu xanh: Nhấn nút Execute Changes, tất cả các dấu tích bên cột Done có màu xanh tương tự cột Check là được. Sau đó đóng hộp thoại này lại. Chuyển sang bản vẽ mạch in Mach_in1.PchDoc, lúc này các chân cắm cho tất cả các linh kiện đã xuất hiện, nằm bên ngoài bo mạch màu đen. Ta kéo nhóm linh kiện này vào bo mạch: Sau đó ta sắp xếp các linh kiện bên trong bo mạch sao cho nhìn đẹp mắt và hợp lý nhất. Nhấn nút Save để lưu bản vẽ. Để chỉnh độ dày đường mạch in và các thiết lập khác, vào menu Design >> Rules (phím tắt D, R) để hiện hộp thoại PCB Rules and Constraints Editor: Chọn Design Rules, chọn tiếp Routing >> Width >> Width, bên phía phải, tại khung Constraints lần lượt điền 39,37mil vào các mục Min Width, Preferred Width, Max Width, rồi nhấn Apply. Tiếp theo, chuyển sang mục Electrical >> Clearance >> Clearance: bên phía phải, khung Constraints, mục Minium Clearnce nhập lại giá trị 39, 37 Mil .Sau đó nhấn Apply. Chuyển sang mục Routing Layers >> Routing Layers, ở phía bên phải, mục Constraints, ta thấy có tuỳ chọn Enable Layers: tuỳ chọn những lớp mạch in, do ta đẽ thiết lập mạch in 2 mặt nên sẽ thấy có 2 lớp: Top layer và lớp Bottom layer, lớp Top layer ta sẽ chỉ dùng để cắm linh kiện, và sẽ cho đi dây ở mặt dưới, nên ta bỏ chọn cột Allow Routing đối với Top Layer: Chuyến sang mục Routing >> Routing Vias Style >> Routing Vias, bên phía phải, khung Constrants, mục Via Diameter, nhập lại 70mil, 70mil, 70mil lần lượt vào giá trị Minimum, Maximum, Preferred. Mục Vis Hole Size, nhập lại cả 3 giá trị là 39, 37mil. Nhấp OK để đóng hộp thoại này lại. ta kéo đường bao ở trên bo mạch xuống sao cho vừa đủ các chân cắm. Ta cũng có thể cho dòng chữ mô tả mạch in đặt lên mạch in: click chuột vào Place String trên thanh công cụ vẽ mạch, dòng chữ String xuất hiện, ấn phím tab trên bàn phím để hiện hộp thoại String. Điền dòng chữ muốn cho lên mạch vào ô text, chọn lớp được dòng chữ này ở ô Layer là Bottom Layer. Sau đó nhấp OK và đặt dòng chữ vào vị trí thích hợp. Ta được:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan