§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2001, năm mở đầu thực hiện các Nghị quyết của đại hội
Đảng lần thứ IX. Thực hiện kế hoạch 5 năm,năm 2001 – 20005 và
chiến lược 10 năm phát triển kinh tế xã hội 2001-2010- chiến lược
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng xã hội chủ nghĩa
xây dựng nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp, năm 2001 cũng là năm bắt đầu thực hiện chiến
lược xuất nhập khẩu đã được Chính phủ phê chuẩn năm 2000.
Thành quả đạt được qua những năm đổi mới nhất là 10 năm gần
đây đã tạo ra thế lực mới, công việc đổi mới kinh tế xã hội đã có
những bước tiến cơ bản; các mặt xã hội trình độ dân trí, chất lượng
nguồn lực và tính năng động trong xã hội được nâng lên; tình hình
chính trị- xã hội về cơ bản tiếp tục ổn định.
Năm 2000, kinh tế Việt Nam đãphát triển nhanh hơn, tổng sản
phẩm quốc nội ước tính tăng 6,7% so với 4,8% năm 1999. Nhu cầu
tiêu thụ nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu xây dựng của nhiều ngành
sản xuất tăng vững. Trong khi giá xăng dầu, nguyên liệu trên thị
trường thế giới năm qua tăng mạnh càng tác động làm giá cả nhiều
loại vật tư tăng vững nhưng giá nông sản có xu hướng giảm.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu trong những năm qua để thấy
được sự đóng góp vào thu nhập quốc dân của ngành xuất khẩu và
thấy được mặt mạnh, mặt yếu của nền sản xuất trong nước. Trong
xuất khẩu muốn thấy được vị trí vai trò của từng mặt hàng thì chúng
ta phải nghiên cứu vấn đề: “thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ
lực, thực trạng và giải pháp phát triển”.
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
0
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Chương I. những vấn đề cơ bản thị trường xuất khẩu hàng hoá nói
chung và các hàng hoá chủ lực nói riêng.
Chương II. Thực trạng về thị trường xuất khẩu hàng chủ lực.
Chương III. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ
lực ở Việt Nam
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ NÓI CHUNG VÀ CÁC HÀNG HOÁ CHỦ
LỰC NÓI RIÊNG.
1. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực và vai trò trong hệ thống các
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam .
1.1 xuất khẩu và các mặt hàng chủ lực.
1.1.1 Tổng quan về xuất khẩu.
Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá
dịch vụ giữa các cá nhân tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác
nhau nhằm thu được lợi nhuận mục đích của kinh doanh thương mại
quốc tế là nhằm tối đa hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông
qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp các chi phí đâu tư, thực hiện
giảm chi phí theo quy mô và tìm kiếm nguồn lực, lợi thế từ nước
ngoài. Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trường quốc tế các doanh
nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu tư, tăng
hiệu quả kinh doanh nhờ tăng số lượng sản phẩm bán ra khắp toàn
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
1
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá bao gồm: nghiên cứu thị trường
để nhận biết sản phẩm dịch vụ mà thị trường có nhu cầu; nghiên cứu
thị trường nước ngoài và chọn đối tác kinh doanh; tìm hình thức và
biện pháp giao dịch, đàm phán để kí kết hợp đồng xuất khẩu; thưc
hiện hợp đồng xuất khẩu; đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và
tiếp tục quá trình buôn bán.
Kinh doanh thương mại quốc tế không tránh khỏi rủi ro; rủi ro
về chính trị phát sinh từ rối loạn chính trị; rủi ro về kinh tế thường đi
liền với những biến động về tiền tệ. Bởi vậy, trong thời đại khu vực
hoá và toàn cầu hoá trở thành xu thế phổ biến, tốc độ hội nhập của
Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào tốc đô và trình độ đổi mới nền kinh
tế.
Sự tăng trưởng và đa dạng hoá hoạt động ngoại thương là một
trong những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Sự
sụp đổ của Liên xô và các nước Đông âu cùng với hệ quả của nó là
cắt giảm viện trợ và thương mại đã tác động lớn và ảnh hưởng xuất
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
2
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Năm 1995 có sự thay đổi lớn trong chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm xuất khẩu. Dầu thô chiếm 40% giảm xuống 20%, gạo không
giữ được vị trí chủ yếu khi cà phê, dệt may, thuỷ sản, đạt kim ngạch
xuất khẩu vượt qua mức 550 triệu USD. Từ năm 1994, đặc biệt năm
1995 mặt hàng xuất khẩu đã được đa dạng hoá mở rộng sang các mặt
hàng công nghiệp nhẹ và nguyên liệu sơ chế. Năm 1995 đã xuất khẩu
trên 200 nghìn tấn cà phê, trị giá 560 triệu USD, xuất khẩu được 120
nghìn tấn cao su.
Việt Nam có quan hệ thương mại với hơn 100 nước và lãnh thổ
ở khắc các Châu Lục trên thế giới. Tổng kim ngạch ngoại thương tăng
nhanh trong giai đoạn 1991-1995, kim ngạch ngoại thương của Việt
Nam trong năm 1995 gần 13 tỷ
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
USD. Cơ cấu xuất khẩu theo thị
3
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
1.1.2. Xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang
thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hướng về xuất khẩu, đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu
quả. Vì vậy việc thúc đẩy xuất khẩu là một khâu quan trọng của chính
sách kinh tế đối ngoại nói riêng và chính sách phát triển kinh tế nói
chung. Nó có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động kinh tế khác,
đặc biệt là nhập khẩu và đầu tư nước ngoài.
Trong giai đoạn hiện nay thúc đẩy xuất khẩu cần đặc trong mối
quan hệ với việc thay thế nhập khẩu và phát triển sản xuất trong nước.
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu phải được điểu chỉnh cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, phù hợp với quá
trình toàn cầu hoá khu vực hoá. Việt Nam gia nhập AFTA và APEC,
WTO, phải đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các chính sách và các quy
định pháp lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu các ngành định hướng
vào xuất khẩu được phát triển mạnh tròn mười mấy mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam có: dệt may, thuỷ sản, cà phê, giầy da.
Các công nghệ mới phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng và
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
4
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, không
phân biệt thành phần kinh tế, đều được tự do buôn bán với người
nước ngoài trên cơ sở luật định. Đối với các doanh nghiệp đã có giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu chính thức, được xuất khẩu và nhận
uy thác xuất khẩu cả những mặt hàng ngoài phạm vi ngành hàng ghi
trong giấy phép kinh doanh. Trừ một số mặt hàng có quy định rộng
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
5
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Nhìn tổng quát, từ khi thực hiện chính sách “mở cửa”, nhà nước
ta đã áp dụng nhiều chính sách và biện pháp khác nhau để xây dựng
một cơ cấu kinh tế năng động của nền kinh tế quốc tế, tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu của hàng năm khoảng trên 20%. Đây là một tốc độ
cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của nền kinh tế ngoại thương
thế giới. Thủy sản là một trong những ngành sản xuất có khả năng
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
6
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
1.2. Vai trò các mặt hàng này trong thị trường xuất khẩu tại
Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, việc duy trì và mở rộng quan hệ
thương mại đã trở thành một vấn đề sống còn đối với các quốc gia.
Để tăng các mặt hàng xuất khẩu sửa đổi lại Luật thuế, chính sách cho
phù hợp với kinh tế thị trường. Hiện nay chúng ta đã xuất được rất
nhiều mặt hàng sang nhiều nước trên thế giới tỷ trọng và kim ngạch
rất khác nhau. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của ta hiện nay gồm có:
Dầu thô, may mặc, dầy dép, hải sản, gạo, cà phê, hạt tiêu.....
Dầu thô
261 391 544
7
7
6
May
mặc 215 117 190
(triệu USD )
Giầy
dép
5
(triệu USD )
Hải sản (triệu 239 285 308
USD )
Gạo (1000 162 103 194
tấn)
4
3
6
Cà phê (1000 90
tấn)
94
615 694 765 870 963
3
9
2
5
8
239 476 850 115 150
0
3
68 122 296 530 987
121
45
145
0
103
1
427 551 621 697 782 858
148
82
174
7
139
2
971
155
00
181
5
140
2
147
5
172 198 198 300 357 450 350
2
3
8
3
5
8
0
373
0
116 123 176 248 284 392 382 482 694
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
7
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
585 790
(triệu
USD )
Thủ
công
-mỹ
nghệ
(triệu USD )
Hạt
tiêu 9,0
(1000 tấn)
Hạt
điều
(1000 tấn)
Cao su (1000
tấn)
Rau
quả
(triệu USD )
Than
đá
(1000 tấn)
Chè
tấn)
Lạc
tấn)
75,
9
52
120 124 160 158 168 235
16,
3
62,
9
33
22,
3
81,
9
32
14,
9
96,
7
24
16,
0
17,
9
25,
3
24,
7
15,
1
34,
8
19, 16, 33, 25,
8
5
3
7
135 138 194 194 191
,5
,1
,5
,2
21 56 90 71 53
789 117 162 142 206 282 364 345
3
3
3
8
1
2
4
316
2
(1000 16, 8,0 13, 21, 23, 18, 20, 32,
1
0
2
5
8
8
9
(1000 71 79 63 105 119 111 127 86
36,
2
18, 26,
4
4
265 280
105 205
326 303
0
5
33
44,
7
87
78,
2
199 199 199 199 199 199 199 199 199 199 200
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
Kim ngạch xuất khẩu quý I/2001 là 3.544 triệu
36,
0
56
USD, đạt
21,2% mục tiêu cả năm, tăng 14,2% so với cùng kỳ. Xuất khẩu của
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
8
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Xuất khẩu bước vào niên kỷ mới với định giá cao vì thế thách
thức mới. Với kim ngạch 14,3 tỷ
USD. Xuất khẩu của Việt Nam
năm 2000 tiếp tục vươn nên một định mốc mới và được quốc tế thừa
nhận là nước có nền ngoại thương tương đối phát triển. Thành tựu này
cũng khảng định con đường phát triển mà Đảng ,Nhà nước và nhân
dân ta đã chọn là đúng đắn, hợp tác xu thế phát triển của khu vực và
thế giới. Năm 1999, xuất khẩu của cả nước đạt kim ngạch hơn 11,5
tỷ, tăng 23,1% so với năm 1998 và là năm đầu trên xuất khẩu của
nước ta vượt qua cột mốc 10 tỷ, rồi 11 tỷ
USD. Theo số liệu của
Tổng cục thống kê, cùng với mức tăng của tổng kim ngạch, hầu hết
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng kim ngạch, trong đó nổi bật
là dầu thô tăng 71,2%, đạt kim ngạch 3,582 tỷ USD; thuỷ sản tăng
51,9% đạt 235 triệu USD; hàng điện tử tăng 35% đạt kim ngạch 790
triệu USD ... Đặc biệt là sau qủa có tốc độ tăng đến 95,2% với kim
ngạch đạt 250 triệu USD. Các mặt hàng truyền thống có kim ngạch
không cao song cũng chứng tỏ rằng nỗ lực mở rộng thị trường, tăng
cường chất lượng và chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong một bối
cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Có 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực
giảm sút so với năm 1999 là than đá, gạo và cà phê. Trong đó gạo
xuất khẩu đạt 3,5 triệu tấn với kim ngạch 627 triệu
USD, giảm
22,4% về lượng và 34,4% về kim ngạch so với 1999, cà phê xuất tăng
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
9
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Về chủng loại hàng hoá xuất khẩu năm qua các doanh nghiệp đã
có nhiều cố gắng đưa ra nhiều mặt hàng mới góp phần đáng kể vào
mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc. Các mặt hàng mới phải kể đến
là cơ khí, sữa, đồ gỗ... Song song đó, thị trường xuất khẩu cũng mở
rộng nhờ làm tốt công tác xúc tiến thương mại. Ngoài các t truyền
thống như :Nhật, ASEAN, EU, thị trường Mỹ đã được nhiều doanh
nghiệp hướng tới.
Tóm lại xuất khẩu có rất nhiều vai trò quan trọng.
Một là, xuất khẩu tạo nguồn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước diễn ra trong một thời gian
ngắn, đòi hỏi phải có một số rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị,
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Hai là, xuất khẩu đóng vai trò vào việc mở rộng cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế
giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. xuất khẩu tạo điều kiện
cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận lợi, tạo khả năng
mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển, tạo điều
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
10
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Ba là, xuất khẩu có tác dụng tích cực đối với giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu góp phần quan
trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. việc đưa các nguồn tài nguyên này
tham gia vào phân công lao động quốc tế thông qua việc chế biến các
ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá.
Bốn là, xuất khẩu mở rộng và thúc đẩy mở rộng và thúc đẩy
quan hệ kinh tế trong nước và các nước trên thế giới. Xuất khẩu là
một nội dung của kinh tế đối ngoại và tạo điều kiện thúc đẩy các quan
hệ này phát triển, chẳng hạn xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
tư mở rộng vận tải quốc tế. Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
Cũng như tất cả các hoạt dộng khác, xuất khẩu góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế xã hội như y tế, giáo
dục, văn hoá, nghệ thuật... mang lại hiệ quả kinh tế xã hội. Đó chính
là mục tiêu của sự phát triển.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu và thị trường nhập khẩu thế
giới hàng hoá chủ lực.
2.1. Nội dung xuất khẩu.
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
11
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
2.1.1. Nghiên cứu thị trường nước ngoài và chọn đối tác kinh
doanh.
Doanh nghiệp phải hiểu rõ điều kiện chính trị, thương mại, luật
pháp vận tải, tiền tệ, tập quán thị hiếu, ước tính được dung lượng thị
trường và sự biến động giá cả của mặt hàng xuất khẩu ở thị trường
nướn ngoài. kết quả xuất khẩu phụ thuộc vào thương nhân cụ thể mà
doanh nghiệp lựa chọn, vì vậy phải làm rõ thái độ chính trị, triết lý
kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của họ trên thị trường.
2.1.2. Tìm hình thức và biện pháp giao địch, đàm phán để ký kết
hợp đồng xuất khẩu.
Trong nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu hai bên phải
thoả thuận nhiều vấn đề: Nội dung công việc xuất khẩu; Bao bì đóng
gói; thời gian; phương tiện; giám định hàng hoá; sát trùng hàng hoá;
điều kiện xếp dỡ hàng hoá ...
2.1.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Kiểm tra, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu,
uỷ thác thuê tàu, kiểm nghiệm hàng hoá, thủ tục hải quan, giao hàng
lên tàu, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu lại
(nếu có).
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
12
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
2.2. Triển vọng các thị trường xuất khẩu của Việt Nam đến năm
2010.
2.2.1. Thị trường ASAN:
Trong giai đoạn chuyển đổi thị trường xuất khẩu các sản phẩm
nông nghiệp Việt Nam, thị trường các nước ASAN đóng vai trò quan
trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong khối lượng hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Tuy nhiên tình hình từ năm 1996 đến nay đã có thay đổi, có xu
hướng giảm tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam sang
các thị trường. Trong giai đoạn từ nay đến 2010, thị trường các nước
ASEAN cũng bị hạn chế đối với các sản phẩm xuất khẩu nông nghiệp
của Việt Nam. Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
này phần lớn là dưới hình thức tạm nhập tái xuất, đặc biệt là đối với
thị trường Singapo, nên không phù hợp với nhu cầu nâng cao giá trị
xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trên thế giới. Thêm nữa, các
sản phẩm xuất khẩu thường là sản phẩm thô, ít qua chế biến nên việc
cắt giảm thuế xuất khẩu theo hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CFPT) của các nước ASEAN không có tác động lớn đến khối
lượng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên,
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
13
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
2.2.2. Thị trường các nước Châu á khác.
Nhìn chung triển vọng mậu dịch nông sản của các thị trường
Châu á khác trong giai đoạn từ nay đến 20010 là rất lớn. Nhu cầu
nhập khẩu cao về các sản phẩm nông nghiệp của các nước cận Trung
Đông sẽ làm tăng khoảng cách giữa nhập khẩu và xuất khẩu các sản
phẩm của khu vực này. Trong đó các sản phẩm có khả năng nhập
khẩu lớn của khu vực là lương thực, chè. Đối với Việt Nam, mặc dù
trong những năm gần đây xuất khẩu nông sản sang các khu vực này
đã có những dấu hiệu tích cực như xuất khẩu chè sang Irắc, ký hợp
đồng xuất khẩu gạo dài hạn sang IRAN. Nhưng khu vực Trung Cận
Đông vẫn là thị trường mới chưa khai thác và được xem là khu vực
thị trường tiềm tàng cho các sản phẩm nông nghiệp, nhất là chè và
gạo. Trong khi đó, các nước Châu á khác như : Hàn Quốc, Trung
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật..... sẽ tăng nhập khẩu các loại
hàng nông nghiệp ít qua chế biến để phục vụ cho công nghiệp chế
biến.
Đồng thời các nước nqày cũng tăng cường xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp đã qua chế biến sang các nước khác.
Có thể khẳng định rằng đây là khu vực thị trường hàng nông sản
sôi động nhất trên thế giới trong những thập niên đầu tiên của thế kỷ
XXI. Đối với Việt Nam, trong giai đoạn vừa qua, xuất khẩu các sản
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
14
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
2.2.3. Thị trường các nước SNG và Đông âu.
Mặc dù sự giám sút về mậu dịch nông sản giữa khu vực thị
trường này với Việt Nam trong giai đoạn vừa qua không chỉ do sự
bất ổn định của tình hình kinh tế - chính trị – xuất khẩu của khu vực
này, mà còn do những khó khăn về phương pháp và xử lý nợ của Việt
Nam, nhưng đây vẫn sẽ là khu vực thị trường truyền thống đôi với
hàng nông sản của Việt Nam và có thể được xem là khu vực thị
trường dễ tính nhất đối với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Đó
là những yếu tố thuận lợi cho sự phục hồi xuất khẩu trong tương lai.
Hiện nay tình hình của khu vực này đang dần đi vào ổn định và phát
triển do đó kéo theo sự phục hồi của quan hệ mậu dịch trong và ngoài
khu vực.
2.2.4. Thị trường EU.
So với thị trường các nước SNG và Đông Âu, thị trường EU là
thị trường “khó tính ” với chế độ bảo hộ nông nhiệp chặt chẽ và với
mức độ bảo hộ cao. Mặc đù việc thực hiện các cắt giảm bắt buộc theo
hiệp định nông nghiêp khiến các rào chắn đã được dở bỏ một phần,
nhưng chưa đáng kể, ngay cả trong trường hợp thực hiện đầy đủ các
cắt giảm theo hiệp định thì các cản trở về mậu dịch hàng nông sang
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
15
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
3. Các nhân tố ảnh hưởng xuất khẩu ở Việt Nam.
3.1. Lợi thế của Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng.
3.1.1. Yếu tố ảnh hưởng.
Cho đến nay nước ta vẫn chủ yếu xuất khẩu nông sản, hàng tiểu
thủ công nghiệp và sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ
thấp. Với khoảng thời gian từ nay đến năm 2020, khả năng xuất khẩu
nông sản của Việt Nam, theo đúng nghĩa của nó, vẫn chỉ là khả năng
(dù cho tính hiện thực rất cao)và chưa chứa đựng trong đó những điều
kiện bất khả kháng, rủi ro có thể hoặc không thể đoán trước được. Dù
vậy, việc đưa ra những dự báo có thể là rất cần thiết cho các doanh
nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh.
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
16
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Đối với khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, ảnh hưởng của hiện tượng
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
17
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
Dưới góc độ nghiên cứu về khả năng xuất khẩu các sản phẩm
nhà nước Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 có thể thâý
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ở những phương diện sau:
Tác động đến xuất khẩu các sản phẩm nhà nước Việt Nam trong
những năm trước mắt. Một là, làm tăng một cách tương đối giá xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp của n so với khu vực, ít nhất là trong
thời gian các đồng nội tệ còn mất giá trị so với đồng USD. Sự tăng
giá tương đối, tức là giảm lợi thế về giá - một sản phẩm nhà nước
Việt Nam sang các nước trong khu vực và kể cả ngoài khu vực. Trong
điều kiện đồng nội tệ mất giá, các nước này sẽ tăng cường xuất khẩu
hàng hoá ra các khu vực khác, làm hạn chế cơ hội xuất khẩu của các
nước có đồng tiền ổn định hơn, trong đó có Việt Nam. Hai là, làm
thay đổi các quan hệ của các hàng hoá trong nước, giữa giá bán hàng
công nghiệp tiêu dùng, giá bán nông sản và giá bán vật tư, giữa chỉ số
mua nông sản và chỉ số giá xuất khẩu.
Về nguyên tắc, để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất
khẩu Việt Nam cũng phải tự điều chỉnh giá trị của đồng Việt Nam.
Tuy nhiên, mức độ điều chỉnh giá trị đồng tiền Việt Nam phụ thuộc
vào tiềm lực và sức mạnh kinh tế trong nước.
Tác động đến việc phát triển của công nghiệp chế biến nhằm
nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trong
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
18
§Ò ¸n Kinh tÕ Th¬ng m¹i
3.1.2. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu hàng
hoá chủ lực
* Điều kiện về đất đai.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của việc canh tác
lúa gạo, cà phê, tiêu điều vì tất cả sản lượng thu được trong quá trình
sản xuất đều phải thông qua đất. Đồ phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc
khả năng thâm canh và giá thành sản phẩm. Tổng diện tích tự nhiên
cả nước có trên 33,1 triệu ha, bình quân đất theo đầu người thấp
nhưng quỹ đất có khả năng sản xuất nhà nước lại chiếm tỷ lệ cao
trong đất. Theo khảo sát của Viện quy hoạch và thiết kế lại chiếm tỷ
Mai Thanh S¬n Th¬ng m¹i 4B
19
- Xem thêm -