BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA
ÁN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH HƢNG YÊN
ĐỖ ĐỨC HÀ
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Thi hành các bản án, quyết
định của Tòa án về tín dụng ngân hàng từ thực tiễn tỉnh Hƣng Yên” là công trình
nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Anh
Tuấn. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, không
trùng lặp với các đề tài nghiên cứu khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Hà Nội, ngày tháng năm 202
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Đức Hà
1
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Luật trường Đại học
mở Hà Nội đã tận tình truyền thụ kiến thức cho em trong thời gian vừa qua. Em xin
chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Anh Tuấn đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành
luận văn với đề tài " Thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân
hàng từ thực tiễn tỉnh Hƣng Yên ". Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp
đã cung cấp số liệu, giúp đỡ để em có thể phản ánh chính xác thực tiễn thi hành các
bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên.
Học viên
Đỗ Đức Hà
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THA:
Thi hành án
THADS:
Thi hành án dân sự
TAND:
Tòa án nhân dân
VKSND:
Viện kiểm sát nhân dân
KDTM:
Kinh doanh thương
CHV:
Chấp hành viên
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................3
MỤC LỤC .............................................................................................................................4
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI
CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ....... 13
1.1. Khái niệm và hiệu quả của thi hành án đối với các bản án, quyết định của tòa án
về tín dụng ngân hàng ........................................................................................................ 13
1.1.1. Khái niệm thi hành án đối với các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng
ngân hàng. ........................................................................................................................... 13
1.1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành án đối với các bản án, quyết định của tòa
án về tín dụng ngân hàng................................................................................................... 17
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành án đối với các bản án, quyết định của
Tòa án về tín dụng ngân hàng.............................................................................................. 19
1.2. Vai trò của thi hành án đối với các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng
ngân hàng. ........................................................................................................................... 22
1.2.1. Thi hành án đối với các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức tín dụng ........................ 22
1.2.2. Thi hành án đối với bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng phản ánh và
góp phần nâng cao chất lượng xét xử các tranh chấp về tín dụng ngân hàng ............ 23
1.2.3. Thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng góp phần
nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.......... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................ 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI
TỈNH HƢNG YÊN........................................................................................................... 26
2.1. Thực trạng pháp luật về thi hành án đối với các bản án, quyết định của tòa án về
tín dụng ngân hàng ............................................................................................................. 26
4
2.1.1. Thực trạng các quy định về thủ tục thi hành các bản án, quyết định của tòa án
về tín dụng ngân hàng ........................................................................................................ 26
2.1.1.1 Quy định về việc ra quyết định thi hành án ....................................................... 26
2.1.1.2. Quy định về thông báo về thi hành án .............................................................. 26
2.1.1.3. Quy định về xác minh điều kiện thi hành án .................................................... 27
2.1.1.4. Quy định về biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án ........................... 27
2.1.1.5. Quy định về xử lý tài sản bảo đảm, tài sản đã cưỡng chế kê biên ................. 28
2.1.2. Các quy định về biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án để thi hành cho
các tổ chức tín dụng ........................................................................................................... 29
2.1.2.1. Các quy định về biện pháp bảo đảm thi hành các bản án, quyết định của tòa
án về tín dụng ngân hàng................................................................................................... 29
2.1.2.2. Các quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của tòa
án về tín dụng Ngân hàng.................................................................................................. 41
2.2. Thực trạng thi hành các bản án, quyết định của tòa án về tín dụng Ngân hàng tại
tỉnh Hưng Yên .................................................................................................................... 44
2.2.1. Khái quát về Cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Hưng Yên ................................ 44
2.2.2. Những kết quả đạt được từ thực tiễn thi hành án về tín dụng ngân hàng ở tỉnh
Hưng Yên ............................................................................................................................ 46
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các bản án, quyết
định của tòa án về tín dụng ngân hàng ở tỉnh Hưng Yên và nguyên nhân ................. 50
2.2.3.1 Những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá thi hành các bản án,
quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng ở tỉnh Hưng Yên. .................................. 50
2.2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện pháp luật về THA cho các tổ chức tín dụng ở tỉnh Hưng Yên........... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 65
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH CÁC
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ
THỰC TIỄN TẠI TỈNH HƢNG YÊN ........................................................................ 66
3.1. Quan điểm xây dựng giải pháp ................................................................................. 66
3.2. Các giải pháp cụ thể thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng
ngân hàng ở tỉnh Hưng Yên. ............................................................................................. 66
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi hành án về tín dụng ngân hàng ...... 66
5
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thi hành các bản án,
quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng ................................................................ 68
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các bản án, quyết định của
tòa án về tín dụng ngân hàng tại tỉnh Hưng Yên. ........................................................... 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 77
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 80
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay, các hoạt động
kinh doanh thương mại diễn ra ngày càng đa dạng và phát triển. Tuy nhiên, các tranh
chấp nảy sinh trong các hoạt động này cũng đòi hỏi phải được Tòa án giải quyết
nhanh chóng và được Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành một cách hiệu
quả. Chính vì vậy, thi hành án dân sự ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm, chỉ
đạo từ lãnh đạo Đảng và Nhà nước, cũng như sự phối hợp, hỗ trợ từ các ngành, các
cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương. Bởi vậy, công tác này đã có nhiều
chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Để tạo cơ sở pháp lý cho việc thi hành án dân sự nói chung và án kinh doanh,
thương mại nói riêng, năm 2008, Nhà nước ta đã ban hành Luật Thi hành án dân sự
(THADS), được sửa đổi, bổ sung năm 2014, đồng thời ban hành các văn bản quy
phạm hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Luật này vào cuộc sống cùng với sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong tỉnh,
sự giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
các cấp, các ngành, đoàn thể tỉnh, công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh có
những chuyển biến tích cực. Do vậy, kết quả thi hành án hàng năm luôn đạt và vượt
chỉ tiêu do Quốc hội, Tổng cục Thi hành án dân sự giao. Để đạt được kết quả đó thì
việc tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong chỉ tiêu giải quyết về tiền, vì vậy việc quan tâm, chỉ
đạo tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng
luôn được lãnh đạo Cục thi hành án, cũng như của ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh
tỉnh Hưng Yên quan tâm, chú trọng.
Tuy nhiên, thực tiễn công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh vẫn còn
nhiều hạn chế, tồn tại. Điển hình như trường hợp thi hành án dân sự mà người được
thi hành án là tổ chức tín dụng ngân hàng. Đây là loại án có điều kiện thi hành nhưng
tương đối khó khăn và phức tạp. Do đó, chậm thi hành án trong trường hợp này đang
là vấn đề “nóng” đối với cơ quan quản lý thi hành án và bên được thi hành án.
Nguyên nhân không chỉ có khách quan, mà còn tồn tại nhiều nguyên nhân chủ quan
như các tổ chức tín dụng ngân hàng chưa thực hiện đúng quy định của Nhà nước;
7
năng lực và tinh thần tích cực của Chấp hành viên còn hạn chế; thiếu sự kiểm tra,
đôn đốc sát sao của lãnh đạo Cục Thi hành án, Chi cục Thi hành án... Vì vậy, sự cần
thiết phải có những giải pháp để thi hành án đạt được kết quả khả quan hơn.
Thực trạng và nguyên nhân nêu trên đòi hỏi phải có những phương hướng,
giải pháp để khắc phục tồn tại, khó khăn và nâng cao hiệu quả thi hành án đối với
các khoản vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, góp phần thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài:“ Thi hành các
bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng Ngân h àng từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên” để
nghiên cứu với tư cách luận văn tốt nghiệp bậc cao học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi Luật THADS năm 2008 ra đời và được sửa đổi, bổ sung năm 2014 đến
nay, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về thi hành các bản án, quyết định
cùa tòa án trong về tín dụng ngân hàng đã có nhiều công trình nghiên cứu được công
bố ở các góc nhìn và cấp độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
sau đây:
- - Lê Thị Tuyết Minh: “Một số giải pháp để giải quyết hiệu quả việc Thi
hành án dân sự tồn đọng”,Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 06,
2012.
- Lê Thị Lệ Duyên: “Kỹ năng giải quyết việc Thi hành án dân sự phức tạp”,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 02/2013, 2013, tr.04-11.
- Nguyễn Thùy Trang: “Hoàn thiện các quy định pháp luật về trình tự, thủ
tục Thi hành án dân sự”,Tạp chí Nhà nước và pháp luật số tháng 12(296)/2012,
tr.28-32.
-Nguyễn Thanh Thủy: “Vấn đề đổi mới thủ tục THADS ở nước ta hiện nay”,
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề về THADS, 2006.
- Đinh Duy Bằng: “Nhứng khó khăn trong xác minh THADS”, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 3/2011, 2011, tr.12-13.
- Nguyễn Quang Thái: “Đổi mới tổ chức và hoạt động Thi hành án dân sự ở Việt
Nam” (Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003).
- Bộ Tư pháp: “Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi
hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới” (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,
8
2005).
- Nguyễn Đức Nghĩa: “Cơ sở lý luận và thực tiễn khắc phục án tồn đọng
trong Thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” (Luận văn thạc sỹ Luật học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005).
- Phan Tấn Pháp:“Bất cập trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ theo Luật
THADS”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 3/2011, 2011, tr.17-18.
- Nguyễn Văn Lực và Đào Anh Dũng: “Thực trạng về án tồn đọng và những
giải pháp của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh”,Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, số chuyên đề về THADS, 2008.
- Nguyễn Thùy Trang: “Hoàn thiện các quy định pháp luật về trình tự,thủ tục
THADS”,Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số tháng 12(296), 2012.
- Bùi Thái Bình: “Bàn về tính dân chủ trong pháp luật về THADS”,Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, số 03, 2012.
- Hương Lan: “Những trăn trở từ thực tế THADS”, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, số chuyên đề tháng 04, 2012.
- Thanh Hương: “Bàn về biện pháp phong tỏa tài sản tài khoản trong công tác
Thi hành án dân sự hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng
02/2013, 2013, tr.23-26; 32.
- Lê Thị Lệ Duyên: “Bàn về quan hệ phối hợp giữa cơ quan THA vớicác cơ
quan hữu quan trong THADS”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số tháng 10, 2012.
- Nguyễn Mạnh Hùng: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát việc
THADS”, Tạp chí Kiểm sát, số tháng 01, 2013.
- Trần Đại Sỹ: “Thi hành án dân sự trong trường hợp người được Thi hành
án là ngân hàng và các tổ chức tín dụng”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng
01, H. 2015.
- Lê Dương Hưng: “Pháp luật THA kinh doanh thương mại từ thực tiễn thực
hiện tại địa bàn thành phố Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế, Viện Đại học mở
Hà Nội, H. 2015).
- Vũ Thị Tâm Hồng: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án tín
dụng, ngân hàng”, Trang thông tin điện tử Tổng cục THADS – Bộ Tư pháp, ngày
06/8/2018.
9
Nhìn chung, các công trình đã công bố đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn về thi hành án dân sự nhưng ít có công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp về
thi hành các bản án, quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng mà đặc biệt là chưa
từng có một công trình nào nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chính bởi lý do này nên việc nghiên cứu đề tài mà học viên đã lựa chọn sẽ có thể
nhận diện, đánh giá tương đối toàn diện và hệ thống về vấn đề thi hành án dân sự nói
chung và thi hành các bản án, quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng nói riêng
với những đặc thù nhất định để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành
án đối với các bản án, quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng cũng như hiệu
quả thi hành án dân sự ở tỉnh Hưng Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Việc nghiên cứu nhằm làm rõ bản chất, đặc điểm, ý nghĩa cũng như thực trạng
các quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án đối với lĩnh vực về tín dụng
ngân hàng. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu việc áp dụng các quy định pháp luật
trong thi hành các bản án, quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng từ thực tiễn
tại tỉnh Hưng Yên nhằm chỉ rõ những kết quả đã đạt được cũng như những khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện. Từ đó, đề xuất những kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành các bản án, quyết
định của tòa án về tín dụng ngân hàng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Đánh giá thực trạng thi hành án đối với bản án, quyết định của Tòa án về
tín dụng Ngân hàng ở tỉnh Hưng Yên (trong đó chú trọng những vấn đề tồn tại,
vướng mắc và nguyên nhân).
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thi hành các bản án, quyết định của
tòa án về tín dụng Ngân hàng như: xây dựng khái niệm, làm rõ đặc điểm, vai trò của
thi hành án đối với vụ việc liên quan đến tín dụng Ngân hàng; các tiêu chí đánh giá
hiệu quả thi hành án đối với bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng Ngân hàng và
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành án đối với lĩnh vực này ở Hưng Yên.
- Xác định mục tiêu, yêu cầu và kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành án đối với bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng Ngân hàng từ thực
tiễn tỉnh Hưng Yên.
10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận về thi hành án
dân sự; thực trạng thi hành án đối với bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng Ngân
hàng ở tỉnh Hưng Yên để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án
đối với các vụ việc về tín dụng Ngân hàng từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên trong thời gian
tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu thi hành án dân sự nói chung, thi hành án cho các tổ chức tín
dụng Ngân hàng nói riêng ở tỉnh Hưng Yên là những vụ việc nổi cộm, có nhiều
vướng mắc. Trên cơ sở đó, luận văn làm rõ những bất cập, vướng mắc trong thực
tiễn thi hành các bản án quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng, từ đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành các bản án tín
dụng trong thực tiễn
- Thời gian nghiên cứu, đánh giá thực tiễn được tiến hành với thực tiễn thi
hành án tín dụng ngân hàng tại Hưng Yên từ 01/10/2015 đến 30/5/2020. Học viên
chọn thời gian nghiên cứu trên vì: Ngày 28/8/2015 Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Hưng Yên và Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên ký kết quy chế phối
hợp số 188/QCPHNHNN-CTHA trong công tác thi hành án dân sự và Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 496/QĐ-CTHADS ngày 22/6/2016
về kiện toàn Tổ công tác chỉ đạo xử lý các vụ việc có liên quan đến hoạt động tín
dụng ngân hàng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài học viên đã vận dụng các phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác –
Lê nin. Đồng thời luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Tại Chương 1, học viên sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh các quy
định của pháp luật, luận giải các khái niệm, phương pháp tổng hợp để nghiên cứu
vấn đề lý luận về thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng.
- Tại Chương 2, học viên sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích
tổng hợp, bình luận những đểm chung, những điểm phù hợp và chưa phù hợp, thống
kê thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp luật về thi hành các bản án, quyết định của
11
Tòa án về tín dụng ngân hàng ở tỉnh Hưng Yên.
- Tại Chương 3, học viên sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp quy
nạp, phân tích, so sánh, liệt kê để luận giải các vấn đề thực tiễn về thi hành các các
bản án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng ở tỉnh Hưng Yên, đồng thời
đánh giá, phân tích những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thi hành án đối với các các bản án,
quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thi hành án đối với các các bản
án, quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành các bản án, quyết định
của tòa án về tín dụng ngân hàng tại tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các bản án, quyết định của
tòa án về tín dụng ngân hàng tại tỉnh Hưng Yên.
12
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI CÁC
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và hiệu quả của thi hành án đối với các bản án, quyết định của
tòa án về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thi hành án đối với các bản án, quyết định của Tòa án về tín
dụng ngân hàng.
Theo Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Trường Đại học
Luật Hà Nội thì “Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước”1 .
Pháp luật về thi hành án dân sự là một trong những bộ phận cấu thành nên hệ
thống pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để có thể hiểu rõ hơn về
khái niệm pháp luật về thi hành án dân sự nói chung cũng như pháp luật về thi hành
án đối với các bản án, quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng nói riêng chúng ta
cần tìm hiểu các khái niệm liên quan như: khái niệm thi hành án, khái niệm thi hành
án dân sự.
Từ điển Luật học có viết: “Thi hành án là hoạt động của Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được tiến hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định nhằm
thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án”2.
Liên quan đến khái niệm thi hành án có rất nhiều ý kiến khác nhau nhưng tựu
chung lại có ba ý kiến cơ bản:
- Ý kiến thứ nhất cho rằng: Thi hành án là một thủ tục hành chính bởi nó
mang tính chấp hành và điều hành.
- Ý kiến thứ hai cho rằng: Thi hành án là một thủ tục hành chính – tư pháp3.
Về bản chất thi hành án là dạng hoạt động chấp hành, quản lý và tiến hành theo
phương pháp hành chính bắt buộc. Tuy vậy, thi hành án cũng là một dạng của hoạt
động tư pháp vì căn cứ để thi hành là các bản án, quyết định của tòa án và thi hành
án được thực hiện bởi các cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng).
1
Trưởng Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà
Nội, tr. 209
2
Bộ Tư pháp, Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật học, Nxb Từ điển bách khoa và Nxb Tư pháp, Ha
Nội, tr. 705
3
Lê Minh Tâm (2001) “Thử bàn mấy vấn đề về thi hành án “, tạp chí Luật học, (02), tr. 21-26
13
- Ý kiến thứ ba cho rằng: Thi hành án là một hoạt động tư pháp – hoạt động tố
tụng4. Theo ý kiến này thì có xét xử thì phải có thi hành án. Thi hành án củng cố kết
quả của công tác xét xử, bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định.
Qua nghiên cứu, học viên thấy ý kiến thứ nhất là có cơ sở hơn cả bởi thi hành
án là hoạt động kết thúc quá trình tố tụng nhằm đảm bảo thực thi bản án, quyết định
của tòa án. Mục đích của thi hành án là làm cho các bản án, quyết định của tòa án trở
lên có hiệu lực trên thực tế. Theo Từ điển Luật học. Theo đó: “Thi hành án là giai
đoạn kết thúc trình tự tố tụng, là khâu cuối cùng kết thúc một vụ án được xét xử
nhằm làm cho phán quyết của Tòa án nhất định có hiệu pháp luật. Vì vậy bản án sau
khi có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh”5.
Có thể nhận thấy thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền tiến hành để làm cho các bản án, quyết định của tòa án về dân
sự, kinh doanh thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động, quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính và các quyết định khác do cơ quan thi
hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Bản án, quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng được Tòa án ban hành
theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo nghiên cứu thì tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng là tình trạng pháp lý trong quan hệ hợp đồng tín dụng, mà ở đó các bên thể hiện
sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
hợp đồng tín dụng mà các bên không tự giải quyết được phải khởi kiện ra tòa án
nhân dân để giải quyết. Từ đó tòa án căn cứ vào hợp đồng tín dụng, xác định vi
phạm, nghĩa vụ và phương thức giải quyết trong hợp đồng tín dụng để đưa ra phán
quyết nhằm buộc bên vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng phải thực hiện nghĩa
vụ thanh toán các khoản nợ, bồi thường thiệt hại (nếu có) cho các ngân hàng.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu thi hành án đối với các bản án, quyết
định của tòa án về tín dụng ngân hàng là hoạt động tư pháp do cơ quan thi hành án
dân sự tiến hành được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định để buộc cá
nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bồi thường thiệt hại cho các tổ chức tín
dụng ngân hàng đã được xác định trong bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực
4
5
Trường Đại học Luật Hà Nội (2004) giáo trình luật tố tụng hành chính, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr. 339
Từ điển luật học (1999), Nxb Tư pháp, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội, tr. 464.
14
thi hành.
Từ cách tiếp cận trên đây, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của
thi hành đối với các bản án, quyết định của tòa án về tín dụng ngân hàng như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đề cao quyền tự định đoạt và thỏa thuận của các
đương sự.
Do THA cho tổ chức tín dụng ngân hàng không chỉ liên quan đến người phải
THA, người được THA mà còn là mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng ngân hàng và
khách hàng nên nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình THA là tôn trọng quyền thỏa
thuận và tự định đoạt của các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Ngay từ khi bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, người được THA có quyền
quyết định về việc yêu cầu THA; thời điểm yêu cầu THA trong thời hiệu pháp luật
quy định; các đương sự có quyền thỏa thuận về thời gian, biện pháp THA, cách thức
xử lý tài sản; hoãn THA; lựa chọn tổ chức thẩm định giá, bán đấu giá tài sản; về
miễn, giảm nghĩa vụ THA...Trên cơ sở các thỏa thuận, quyền tự định đoạt của các
đương sự, trong quá trình THA, Chấp hành viên, cơ quan THADS có thể lựa chọn
biện pháp thích hợp để việc THA nhanh chóng, hiệu quả (lựa chọn áp dụng biện
pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế THA; lựa chọn phương thức bán đấu giá tài
sản…).
Tuy nhiên, do đặc thù của THA tín dụng ngân hàng liên quan đến việc THA
có giá trị lớn; khả năng thực hiện nghĩa vụ của người phải THA thấp do việc sử dụng
các khoản vay trước đó không hiệu quả; quá trình THA liên quan nhiều đến đời
sống, hoạt động sản xuất kinh doanh của người phải THA, nhất là doanh nghiệp, vì
vậy trong quá trình THA cho tổ chức tín dụng ngân hàng, nguyên tắc tôn trọng
quyền thỏa thuận và tự định đoạt của các đương sự càng phải được đề cao hơn và có
thể coi là đặc điểm quan trọng của THA tín dụng ngân hàng. Thực tiễn cũng cho
thấy rằng các việc THA tín dụng ngân hàng đều liên quan đến việc xử lý tài sản đảm
bảo theo các hợp đồng tín dụng trước đó, do vậy hiệu quả THA cho tín dụng ngân
hàng phụ thuộc nhiều vào quyền định đoạt và sự thỏa thuận của tổ chức tín dụng
ngân hàng là người được THA với người phải THA trong những điều kiện cụ thể,
nhất là trường hợp người phải THA là các doanh nghiệp (Tổ chức tín dụng ngân
hàng có thể thỏa thuận với người phải THA về việc hoãn THA trong thời hạn nhất
định; thỏa thuận về việc khai thác tài sản kê biên; thỏa thuận về tiến độ thanh toán
15
nợ; mua bán nợ...).
Thứ hai, THA tín dụng ngân hàng để thu hồi các khoản nợ, bồi thường cho
các tổ chức cho tổ chức tín dụng ngân hàng được thực hiện theo trình tự, thủ tục
được quy định tại Luật THADS, bao gồm các trình tự, thủ tục như sau: Tiếp nhận
đơn yêu cầu THA; ra quyết định THA; thông báo THA; xác minh điều kiện THA; áp
dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế THA; xử lý tài sản bảo đảm, tài sản đã cưỡng
chế kê biên.
Thứ ba, THA tín dụng ngân hàng liên quan đến việc áp dụng pháp luật ở
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
THA tín dụng ngân hàng liên quan đến việc thu hồi các khoản nợ, bồi thường
cho tổ chức tín dụng ngân hàng theo các bản án, quyết định về kinh doanh thương
mại trong nhiều hoạt động của đời sống xã hội, đặc biệt là sự đa dạng, phong phú về
chủ thể là người phải THA (cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội) và tài sản đảm bảo THA (tàu bay, tàu biển, ô tô, quyền sử dụng đất, nhà
ở, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, cổ phiếu, vốn góp...). Do đó, để đảm bảo hiệu
quả THA, Chấp hành viên là người được thủ trưởng cơ quan THA giao nhiệm vụ
trực tiếp tổ chức THA, Cơ quan THADS phải áp dụng các quy phạm pháp luật ở
nhiều lĩnh vực khác nhau như: Bộ luật dân sự; Luật THADS; Luật đất đai; Luật
doanh nghiệp; Luật các tổ chức tín dụng; Luật đầu tư; Luật nhà ở; Luật chứng khoán;
Luật phá sản, Luật hàng hải; Luật hàng không dân dụng Việt Nam; Luật ngân hàng
Nhà nước Việt Nam; Bộ luật lao động…
Từ việc cho tổ chức tín dụng ngân hàng chịu sự điều chỉnh của pháp luật
trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nên yêu cầu đặt ra là Chấp hành viên phải
thận trọng trong việc lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng cũng như đề cao tính
trách nhiệm, độc lập trong quá trình THA. Hơn nữa, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội chưa thực sự đồng bộ, thống nhất
nên việc THA cho tổ chức tín dụng ngân hàng thường mất nhiều thời gian, chí phí
tuân thủ pháp luật, nhất là việc xác minh điều kiện THA, xử lý tài sản đảm bảo THA.
Thứ tư, THA cho tổ chức tín dụng ngân hàng là hoạt động của cơ quan
THADS có thẩm quyền. Ở nước ta, hệ thống tổ chức THADS, trừ hệ thống tổ chức
THA trong quân đội, được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất. Cụ thể là ở
Trung ương có cơ quan quản lý THA là Tổng cục THADS trực thuộc Bộ Tư pháp, ở
16
cấp tỉnh có các cơ quan THA trực tiếp thực hiện nhiệm vụ THA là Cục THADS trực
thuộc Tổng cục THADS và ở cấp huyện là Chi cục THADS thuộc Cục THADS.
Thứ năm, điều kiện THA và việc xử lý tài sản của người phải THA gặp nhiều
khó khăn, tốn kém thời gian và chi phí tuân thủ pháp luật.
Bản án, quyết định có hiệu lực thi hành liên quan đến các tổ chức tín dụng
ngân hàng là hệ quả của việc các bên không thực hiện đúng cam kết theo các hợp
đồng tín dụng trước đó và phát sinh tranh chấp, chủ yếu là khi bên vay không thực
hiện đúng cam kết thanh toán nợ. Mặc dù hầu hết các vụ việc người phải THA đều
có tài sản thế chấp, bảo lãnh nhưng đến giai đoạn THA thì việc xử lý tài sản của
người phải THA cũng gặp nhiều khó khăn, thậm chí có trường hợp người phải THA
đã phá sản. Theo quy trình THA, để có cơ sở tổ chức THA cho tổ chức tín dụng ngân
hàng, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện THA, tuy nhiên vì đối tượng là người
phải THA rất đa dạng, phong phú nên việc xác minh gặp nhiều khó khăn, mất nhiều
thời gian, nhất là xác minh điều kiện THA của người phải THA là doanh nghiệp
(Chấp hành viên phải xác minh vốn, tài sản của doanh nghiệp; cam kết và trách
nhiệm góp vốn của các thành viên; khả năng trách nhiệm THA theo loại hình doanh
nghiệp...) và xử lý tài sản đảm bảo THA.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thi hành án đối với các bản án, quyết định của
tòa án về tín dụng ngân hàng
Trong công tác THADS, nhìn nhận hiệu quả trên cơ sở so sánh kết quả và
mục đích, có thể quan niệm tiêu chí đánh giá hiệu quả THADS là những tính chất,
dấu hiệu để xác định mức độ đạt được mục đích THADS, hay nói cách khác đó là
những căn cứ đánh giá kết quả, tác động của hoạt động THADS trong một hoặc
nhiều việc THA cụ thể ở từng thời điểm nhất định.
Hiệu quả THADS có thể được đánh giá theo các tiêu chí khác nhau tùy thuộc
vào cách tiếp cận. Về nguyên tắc, đánh giá hiệu quả THADS cần căn cứ vào sự so
sánh, mối tương quan giữa kết quả thu được tối đa so với chi phí đạt được kết quả
THA ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, với tính chất đặc thù của THADS, việc đánh giá
chính xác, toàn diện hiệu quả THADS là một việc rất khó khăn, phức tạp và tùy vào
các tiêu chí được xác định ban đầu. Thực tiễn cho thấy hiệu quả THADS không chỉ
đánh giá thuần tuý về mặt số học, về mặt định lượng mà còn phải đánh giá cả về mặt
định tính, bởi vì với mục đích đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo trật
17
tự pháp luật tại mà địa bàn cụ thể thì chi phí thực tế bỏ ra có thể lớn hơn giá trị thu
được, thậm chí hiệu quả THA lúc đó không chỉ dừng ở thời điểm kết thúc việc THA
mà còn thể hiện ở hiệu ứng, ảnh hưởng tích cực sau này về mặt xã hội (ý thức pháp luật
của cá nhân, tổ chức được nâng cao; sự thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi của
các tổ chức, cá nhân đối với công tác THA hay đối với một việc THA cụ thể); mức độ
giảm thiểu chi phí nguồn lực con người, thời gian cho quá trình tổ chức THA...
Từ những phân tích nêu trên, có thể đưa ra một số tiêu chí cơ bản đánh giá
hiệu quả THA cho các tổ chức tín dụng ngân hàng như sau:
- Tiêu chí 1: Giá trị thực tế thu được trong quá trình THA
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả THA cho các tổ
chức tín dụng ngân hàng là phải căn cứ vào những kết quả thực tế do tác động của
hoạt động THA mang lại. Quá trình THA, cơ quan THADS phải giành các nguồn lực
nhất định (nguồn lực con người; trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi phí cho việc
xác minh, thẩm định tài sản; thù lao cho các cơ quan, đơn vị phối hợp cưỡng chế), do
đó khi kết thúc một giai đoạn hay một việc THA hoặc xử lý xong tài sản đảm
bảo...thì phải xác định được các kết quả đạt được về giá trị định lượng qua quá trình
THA đó: giá trị tiền, tài sản thu được sau khi trừ các chi phí thực tế và các chi phí
pháp luật quy định (phí THA; chi phí thẩm định giá...). Với tiêu chí này, hiệu quả
THA được thể hiện ở kết quả THA về giá trị, qua đó có thể xác định chính xác tỷ lệ
(%) về giá trị mà người phải THA đã thi hành được cho người được THA. Hay nói
cách khác tiêu chí này là cơ sở đánh giá hiệu quả THA cho các tổ chức tín dụng ngân
hàng thông qua mức độ, kết quả thực hiện nghĩa vụ mang tính định lượng về giá trị
của người phải THA theo bản án, quyết định có hiệu lực thi hành.
- Tiêu chí 2: Kịp thời thực hiện trình tự, thủ tục THA
Khi việc THA được xác định có điều kiện thi hành, Chấp hành viên, cơ quan
THADS phải tiến hành áp dụng pháp luật theo các trình tự, thủ tục pháp luật quy
định nhằm thu được tiền, tài sản cho người được THA là các tổ chức tín dụng ngân
hàng. Vì vậy, hiệu quả thi hành cho các tổ chức tín dụng ngân hàng cần dựa trên sự
kịp thời thực hiện các trình tự, thủ tục THA. Kết quả của hoạt động THA được thể
hiện qua việc người phải THA hợp tác hay cản trở, trốn tránh việc THA; sự thay đổi
tích cực trong nhận thức, hành vi, sự ủng hộ, phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan; sự công bằng, bình đẳng giữa các bên; tính khả thi của việc kê biên, xử lý
18
tài sản thế chấp, bảo lãnh để thi hành nghĩa vụ; tính chính xác của việc áp dụng pháp
luật của Chấp hành viên trong quá trình THA (vì nếu áp dụng pháp luật không đúng
thì sẽ dẫn đến khiếu nại, tố cáo làm cho quá trình THA bị gián đoạn hoặc bị hủy)...
Do đó, để đáp ứng tiêu chí này, Chấp hành viên phải nắm vững quy định pháp
luật, thường xuyên cập nhật thông tin, điều kiện của người phải THA cũng như
những mong muốn của các bên liên quan ở từng thời điểm nhất định để có thể lựa
chọn biện pháp, cách thức áp dụng pháp luật phù hợp với thực tế diễn biến của quá
trình THA (ví dụ như: sự thỏa thuận của đương sự về việc nhận tài sản để trừ vào
tiền phải THA; thỏa thuận về việc giảm một phần nghĩa vụ THA)...
- Tiêu chí 3: Mức độ đạt được mục đích, yêu cầu THA
Mục đích của THA cho các tổ chức tín dụng ngân hàng là đảm bảo thi hành
trên thực tế các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thực hiện hóa các quyền và
lợi ích hợp pháp của các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại theo bản án,
quyết định của tòa án.
Khi bản án, quyết định có hiệu lực được đưa ra thi hành thì các đương sự,
những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, đặc biệt là người được THA đều
mong muốn bản án, quyết định được thi hành nghiêm chỉnh để thu hồi được tiền, tài
sản. Tuy nhiên, điều kiện THA của người phải THA và khả năng thực hiện nghĩa vụ
lại có ý nghĩa quyết định đến kết quả THA. Bởi, nếu người phải THA chưa có điều
kiện THA thì cho dù cơ quan THADS có tác động, thuyết phục thì vụ việc vẫn thuộc
diện chưa có điều kiện thi hành, hoặc trường hợp tuy có điều kiện thi hành nhưng do
người phải THA chống đối hay có những yếu tố tác động, ảnh hưởng tiêu cực khác
làm cho việc xử lý tài sản gặp nhiều khó khăn thì mục đích THA cũng khó đạt được.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả THA cho các tổ chức tín dụng ngân hàng cần
phải tính đến số lượng các việc có điều kiện thi hành và tính khả thi của việc xử lý
tài sản bảo đảm để THA.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành án đối với các bản án,
quyết định của Tòa án về tín dụng ngân hàng
Hiệu quả THADS nói chung, hiệu quả THA cho các tổ chức tín dụng ngân
hàng nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nhất định. Từ
thực tiễn THA cho các tổ chức tín dụng ngân hàng, có thể nhận diện một số yếu tố
cơ bản sau đây ảnh hưởng đến hiệu quả THA cho các tổ chức tín dụng ngân hàng:
19
- Xem thêm -