Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thi hành các bản án, quyết định của tòa án về kinh doanh, thương mại từ thực tiễ...

Tài liệu Thi hành các bản án, quyết định của tòa án về kinh doanh, thương mại từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh quảng ninh

.PDF
88
1
121

Mô tả:

DƯƠNG VĂN TRƯỜNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ LUẬT KINH TẾ THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH DƯƠNG VĂN TRƯỜNG HÀ NỘI - 2022 2018 - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH DƯƠNG VĂN TRƯỜNG Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 8 38 01 07 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CÔNG BÌNH HÀ NỘI - 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Dương Văn Trường, học viên lớp Luật Kinh tế khóa 2018 - 2020 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Dƣơng Văn Trƣờng LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Công Bình về đề tài luận văn: "Thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ". Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại Trường. Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Công Bình đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Dƣơng Văn Trƣờng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ KINH DOANH, THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 1.1.1. 17 Nhận thức và thái độ của đương sự đối với thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 1.2.3. 17 Quy định của pháp luật về thủ tục thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 1.2.2. 16 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 1.2.1. 12 Ý nghĩa của thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 1.2. 7 Đặc điểm của việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 1.1.3. 7 Khái niệm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 1.1.2. 7 18 Nội dung các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 19 1.2.4. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thi hành án 19 1.2.5. Sự phối hợp, giúp đỡ của các cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với 1.2.6. người làm công tác thi hành án 20 Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương 21 Chƣơng 2 : THỦ TỤC THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ KINH DOANH, THƢƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. 23 Yêu cầu thi hành án và ra quyết định thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 23 2.1.1. Thủ tục yêu cầu thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 2.1.2. Thủ tục ra quyết định thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 2.2. 38 Thủ tục áp dụng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 2.3.2. 33 Thủ tục áp dụng các biện pháp thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 2.3.1. 30 Thủ tục xác minh điều kiện thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 2.3. 30 Thủ tục thông báo thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 2.2.2. 26 Thủ tục thông báo và xác minh điều kiện thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 2.2.1. 23 38 Thủ tục áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 40 Thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 44 Chƣơng 3 : THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Thực tiễn thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 3.1.1. 48 Những ưu điểm trong việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 3.1.2. 48 48 Những nhược điểm, hạn chế trong việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 3.1.3. 51 Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 55 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 3.2.1. 63 Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 3.2.2. 63 Kiến nghị thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BAQĐ : Bản án, quyết định BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự CHV : Chấp hành viên KDTM : Kinh doanh, thương mại TAND : Tòa án nhân dân THA : Thi hành án THADS : Thi hành án dân sự TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Số việc thụ lý thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2020 3.2 Kết quả về việc thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2020 3.3 49 Số tiền thụ lý thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2020 3.4 49 50 Kết quả về tiền thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2020 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thi hành án dân sự (THADS) bao gồm nhiều giai đoạn, hoạt động khác nhau và trong đó có những vụ việc phải thi hành rất khó khăn, phức tạp. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến THADS. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năn 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Để bảo đảm hiệu quả của THADS, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật THADS tại kỳ họp thứ 4 ngày 14/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009. Từ khi triển khai thực hiện Luật THADS năm 2008, công tác THADS ở nước ta đã có những chuyển biến góp phần quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Sau một thời gian thi hành Luật này cho thấy đã bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định. Để khắc phục những hạn chế, bất cập đó và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013: “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành ”1, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS tại kỳ họp thứ 8 ngày 25/11/2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015. Việc sửa đổi, bổ sung Luật THADS năm 2008 đã tạo ra cơ sở pháp lý cơ bản vững chắc cho việc tổ chức THADS, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả THADS, đáp ứng yêu cầu mới của việc phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Quảng Ninh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, có biên giới trên bộ, trên biển với Trung Quốc, có Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, có đường cao tốc Hải Phòng - Hạ Long - Vân Đồn 1. Điều 106 Hiến pháp năm 2013 1 nối liền với Hà Nội - Hải Phòng,… Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã phát sinh nhiều tranh chấp, trong đó phải kể đến các tranh chấp về kinh doanh, thương mại (KDTM). Số bản án, quyết định (BAQĐ) của Tòa án về KDTM phải thi hành trên địa bàn cũng ngày một nhiều. Thực hiện các quy định của Luật THADS (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014), việc tổ chức thi hành các BAQĐ của Tòa án nói chung và các BAQĐ của Tòa án về KDTM nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả tích cực đáng ghi nhận. Phần lớn các vụ việc khó khăn, phức tạp kéo dài đã được thi hành dứt điểm. Tuy nhiên, việc tổ chức thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh vẫn còn biểu hiện những tồn tại nhất định, chưa đảm bảo đáp ứng trong tình hình hiện nay. Để giải quyết được các tồn tại đó, việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhận thấy là cần thiết. Với những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Đây là đề tài nghiên cứu có ý nghĩa cả về khoa học và ý nghĩa cả về thực tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học pháp lý nghiên cứu và bài viết về THADS, trong đó có vấn đề thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM. Tiêu biểu là các đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý và bài viết sau đây: - Đề tài cấp Nhà nước: “Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới” mã số đề tài: 2000-58-198 do TS. Nguyễn Đình Lộc làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện năm 2002. - Đề tài cấp cơ sở: “Những điểm mới của Luật Thi hành án dân sự năm 2008”, do TS. Bùi Thị Huyền làm chủ nhiệm, Trường Đại học Luật Hà Nội. tổ chức thực hiện năm 2010. 2 - Luận án tiến sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Thủy, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2008. - Luận án tiến sĩ Luật học: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cưỡng chế Thi hành án dân sự ở Việt Nam” của Lê Anh Tuấn, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2017. - Luận văn thạc sĩ Luật học: “Biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự” của Nguyễn Thị Thắng, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2017. - Luận văn thạc sĩ Luật học: “Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của Phạm Tuấn Cảnh, bảo vệ tại Trường Đại học Mở Hà Nội năm 2018. - Luận văn thạc sĩ Luật học: “Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền từ thực tiễn thi hành án kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” của Trần Ngọc Hiếu, bảo vệ tại Trường Đại học Mở Hà Nội năm 2019. - Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2020. - Một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học như bài “Những bất cập sau 3 năm thực hiện Luật Thi hành án dân sự” của tác giả Trần Thế Hùng, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề tháng 02/2013; bài “Hoàn thiện pháp luật về thời hạn thi hành án” của TS. Nguyễn Thanh Thủy và Bùi Khắc Chung, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề Pháp luật về thi hành án dân sự, năm 2018. Ngoài ra còn có bài “Thực trạng thi hành án kinh doanh, thương mại - giải pháp nâng cao hiệu quả trong thời gian tới” của Nguyễn Nhàn, Vụ Nghiệp vụ 1 Tổng cục THADS - Bộ Tư pháp đăng trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục THADS - Bộ Tư pháp, ngày 25/8/2016 và các chuyên đề trong các tài liệu tập huấn nghiệp vụ THADS từ năm 2015 đến nay. Các đề tài khoa học cũng như bài viết nêu trên nghiên cứu và viết về THADS theo góc độ hay khía cạnh khác nhau, ở những thời điểm khác nhau. Trong 3 đó, có các đề tài ít nhiều đề cập đến thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM. Song chưa có đề tài nào nghiên cứu về thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đặc biệt là từ sau khi Luật THADS (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014) và các văn bản hướng dẫn mới được ban hành. Nhưng, các đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết nêu trên đều là những tài liệu rất cần thiết để tác giả lựa chọn và hoàn thành luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích của đề tài là nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM; các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM và thực tế thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; từ đó đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Với mục đích đã đề ra, thì nhiệm vụ nghiên cứu đề tài như sau: - Phân tích và đánh giá thực tế áp dụng các quy định về thủ tục thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM của pháp luật Việt Nam hiện nay. - Khảo sát thực tiễn thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; nhận diện những hạn chế, bất cập trong việc thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. - Đề xuất, kiến nghị các biện pháp, giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là cơ sở lý luận thủ tục thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM; các quy định về thủ tục thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM của pháp luật Việt Nam hiện nay và thực tế thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM bao gồm nhiều giai đoạn, hoạt động khác nhau nên nội dung để nghiên cứu đề tài rất rộng. Tuy nhiên, do giới hạn của thời gian thực hiện đề tài nên việc nghiên cứu chủ yếu vào các vấn đề sau đây: 4 - Một số cơ sở lý luận cơ bản về thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM. - Các quy định của Luật THADS ban hành năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS ban hành năm 2014 và các nghị định quy định chi tiết, thông tư hướng dẫn thi hành các đạo luật này về thủ tục THADS, trong đó có các BAQĐ của Tòa án về KDTM. - Thực tiễn thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây (từ năm 2015 đến năm 2020). Việc nghiên cứu đề tài không tiến hành đối với các vấn đề khác liên quan đến thi hành BAQĐ của Tòa án về KDTM như thủ tục chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án (THA); ủy thác THA; các biện pháp bảo đảm và các biện pháp cưỡng chế THA; khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về THA,... Việc nghiên cứu đề tài chỉ thực hiện đối với hoạt động THA của cơ quan THADS và Chấp hành viên (CHV), không nghiên cứu đối với hoạt động THA của Văn phòng Thừa phát lại và Thừa phát lại. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, việc nghiên cứu cũng sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp thực tiễn,… để qua đó đánh giá thực tế thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: - Luận giải được một số vấn đề lý luận cơ bản về thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến 5 hiệu quả của thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về thi hành BAQĐ của Tòa án về KDTM. - Đánh giá được thực tế việc áp dụng các quy định về thủ tục thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM của pháp luật Việt Nam hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; nhận diện được những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập; từ đó đề xuất được những kiến nghị, giải pháp có giá trị tham khảo hoàn thiện pháp luật THADS Việt Nam và nâng cao hiệu quả thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại. Chương 2: Thủ tục thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại theo quy định pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện nay. Chương 3: Thực tiễn thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và kiến nghị. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ KINH DOANH, THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại Thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM là thi hành về một loại BAQĐ của Tòa án trong THADS. Để làm rõ khái niệm thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM, trước hết cần phải tìm hiểu rõ khái niệm về THADS và khái niệm về thi hành các BAQĐ của Tòa án. Pháp lệnh THADS năm 1993 được ban hành, THADS được tách khỏi Tòa án và giao cho Chính phủ quản lý. Từ đó đến nay, đã có nhiều nhà khoa học đưa ra các quan điểm khác nhau về THADS, nhưng chưa có được quan điểm thống nhất về khái niệm THADS. Có ba quan điểm chính về THADS. Theo quan điểm thứ nhất thì hoạt động THADS là hoạt động hành chính, vì hoạt động THADS ở nước ta lại không do Tòa án - cơ quan tư pháp thực hiện, trong hoạt động THADS lại mang tính điều hành và chấp hành đó là đặc trưng của hoạt động hành chính. Theo quan điểm thứ hai thì hoạt động THADS là hoạt động hành chính - tư pháp vì hoạt động THADS là hoạt động điều hành và chấp hành BAQĐ của Tòa án - cơ quan tư pháp, trọng tài, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Theo quan điểm thứ ba thì hoạt động THADS là hoạt động tư pháp, vì THADS gắn liền với hoạt động xét xử, mang tính tài sản, độc lập và do cơ quan tư pháp có thẩm quyền tổ chức thực hiện2 . Các quan điểm nêu trên, mỗi quan điểm lại dựa trên những cơ sở nhất định. Nhưng, tác giả cho rằng THADS là hoạt động hành chính theo quan điểm thứ nhất 2. Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. (tái bản lần thứ 4). 7 và THADS là hoạt động tư pháp theo quan điểm thứ ba đều chưa thực sự đầy đủ và chưa phù hợp với thực tế. Hoạt động THADS không giống như hoạt động điều tra của Công an hay hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) vì hoạt động THADS không phải trực tiếp giúp Tòa án đưa ra các BAQĐ. Hoạt động THADS chỉ là tổ chức thi hành các BAQĐ của Tòa án, chưa có văn bản pháp luật nào quy định rõ cơ quan THADS là cơ quan tiến hành tố tụng và CHV là người tiến hành tố tụng. Không chỉ có cơ quan THADS là cơ quan duy nhất hiện nay được đưa ra thi hành các BAQĐ của Tòa án. Bên cạnh hệ thống cơ quan THADS còn có tổ chức thừa phát lại được đưa ra thi hành các BAQĐ của Tòa án theo yêu cầu. Hiện nay, hoạt động THADS của thừa phát lại được thực hiện theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại. Văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền tổ chức THADS theo yêu cầu của đương sự, nhưng không phải là một cơ quan tư pháp. Do đó, hoạt động THADS không phải là hoạt động tố tụng, hành chính hay tư pháp đơn thuần. Tác giả nhất trí hoạt động THADS là hoạt động hành chính - tư pháp theo quan điểm thứ hai. Trong hoạt động THADS thể hiện được quyền lực nhà nước, vừa có tính chất hoạt động hành chính và vừa mang yếu tố hoạt động tư pháp với mục đích là đưa BAQĐ của Tòa án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền khác ra thi hành trên thực tế, dựa vào những cơ sở sau: Một là, THADS với những đặc điểm của hoạt động hành chính. Hoạt động THADS diễn ra sau quá trình xét xử, giải quyết của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền. Cơ sở để tiến hành các hoạt động THADS là các BAQĐ theo quy định pháp luật. Như vậy, sẽ không có hoạt động THADS nếu không có kết quả của hoạt động xét xử, giải quyết của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động THADS là hoạt động hành chính nhà nước, vì toàn bộ quá trình THADS với những hoạt động, biện pháp, cách thức khác nhau nhằm thực hiện những nội dung đã được thể hiện trong các BAQĐ của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền và theo các quy định cụ thể của pháp luật THADS. Do đó, hoạt động THADS thể hiện tính chấp hành, 8 quản lý rất rõ. Trong hoạt động THADS, cơ quan THADS và CHV phải tổ chức đôn đốc, giáo dục, thuyết phục người phải THA để họ tự nguyện THA. Nếu người phải THA có điều kiện nhưng không tự nguyện thi hành thì cơ quan THADS và CHV phải áp dụng các biện pháp bảo đảm hay biện pháp cưỡng chế THA, buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ được xác định trong BAQĐ của Tòa án hoặc các quyết định của cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định pháp luật. Qua đây, hoạt động THADS có tính chất giáo dục mọi người có ý thức pháp luật, tôn trọng lợi ích cá nhân, tổ chức và cộng đồng, giữ vững kỷ cương của Nhà nước. Do đó, hoạt động THADS yêu cầu phải có tính kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra,… đó là tính chất của hoạt động quản lý. Trong hoạt động THADS thực hiện phương pháp động viên, giáo dục, thuyết phục tự nguyện THA là cần thiết, nhưng nếu không hiệu quả thì phải thực hiện phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc như cưỡng chế THA lại mang tính đặc thù. Hai là, THADS chủ yếu do cơ quan tư pháp tiến hành. Quá trình THADS, có nhiều thành phần, cơ quan, tổ chức tham gia, nhất là thi hành các vụ việc có tính chất phức tạp ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Trong đó, cơ quan tư pháp có vai trò chính trong tổ chức hoạt động THADS. Căn cứ và cơ sở để tiến hành các hoạt động THADS là các quy định pháp luật, các BAQĐ của Tòa án và các quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Trong quá trình tố tụng của vụ án, hoạt động THADS có thể thực hiện ngay khi việc xét xử, giải quyết vụ án chưa kết thúc, như thi hành các quyết định khẩn cấp tạm thời của Tòa án. Sau khi việc xét xử, giải quyết vụ án kết thúc, Tòa án và cơ quan THADS vẫn tồn tại mối quan hệ như việc cơ quan THADS yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ hoặc kiến nghị xem xét lại khi phát hiện có sai sót trong BAQĐ hoặc án tuyên không rõ, khó thi hành. Trong giai đoạn cơ quan THADS đang tổ chức THA thì Chánh án Tòa án nhân dân (TAND) tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao vẫn có thể kháng nghị BAQĐ của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và 9 yêu cầu cơ quan THADS hoãn THA, tạm đình chỉ THA theo quy định pháp luật. VKSND các cấp kiểm sát hoạt động THADS, người có thẩm quyền của VKSND các cấp có thể kháng nghị đối với các quyết định về THADS theo quy định pháp luật. Luật THADS đã quy định các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành BAQĐ về dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong BAQĐ hình sự, phần tài sản trong BAQĐ hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; hệ thống tổ chức THADS và CHV; quyền, nghĩa vụ của người được THA, người phải THA, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động THADS (Điều 1 Luật THADS). Với những lý do được nêu trên, tác giả có quan điểm về khái niệm THADS: THADS là hoạt động hành chính - tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm tổ chức thực hiện các BAQĐ của Tòa án về dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong BAQĐ hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại. Từ khái niệm về THADS, tác giả đưa ra khái niệm thi hành các BAQĐ của Tòa án: Thi hành các BAQĐ của Tòa án là hoạt động hành chính - tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm tổ chức thực hiện các BAQĐ của Tòa án về dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong BAQĐ hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. 10 Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) hiện hành, thì các vụ việc dân sự bao gồm: Các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, KDTM, lao động và các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, KDTM, lao động (Điều 1 BLTTDS năm 2015). Tuy vậy, để hiểu đầy đủ, chính xác khái niệm thi hành các BAQĐ của Tòa án về KDTM thì cần phải làm rõ thêm về thuật ngữ “kinh doanh, thương mại”. “Kinh doanh” là việc cá nhân, tổ chức,… thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014). “Thương mại” là hoạt động của cá nhân, tổ chức,… nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005). Bộ luật Tố tụng dân sự quy định những tranh chấp về KDTM thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án giải quyết bao gồm: Tranh chấp phát sinh trong hoạt động KDTM giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty; tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hoặc thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty; các tranh chấp khác về KDTM, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật (Điều 30 BLTTDS năm 2015). Bên cạnh đó, BLTTDS quy định những yêu cầu về KDTM thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như: Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất