Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thảo luận nhóm tmu kinh tế du lịch phân tích đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến c...

Tài liệu Thảo luận nhóm tmu kinh tế du lịch phân tích đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú ở đà nẵng hiện nay

.DOCX
30
131
112

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KHÁCH SẠN- DU LỊCH BỘ MÔN: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP DU LỊCH BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN: KINH TẾ DU LỊCH ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ LƯU TRÚ Ở ĐÀ NẴNG HIỆN NAY Mã lớp HP: 2060TEMG2711 Nhóm: 6 Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Kim Anh Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2020 BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ NHÓM 6 Lớp học phần: 2060TEMG2711 STT 1 Họ và tên Hoàng Thị Nhài (nhóm trưởng) Mã sinh viên 18D250155 Công việc Tổng hợp Word. Làm phần 2.1 2 Trần Thị Ngọc 18D250094 Làm Power Point 3 Nguyễn Lan Phương 18D250098 4 Hà Thị Nguyệt 18D250095 Làm phần 2.3 5 Đinh Thị Nhâm (thư ký) 18D250215 Làm phần 2.2 6 Ngô Thị Hồng Nhi 18D250036 Làm phần 3 7 Trương Khánh Như 18D250037 Làm phần 2.3,2 8 Vũ Thị Hồng Nhung 18D250216 Làm phần 2.3.2 9 Nguyễn Thanh Phong 18D250038 Mở đầu, kết luận 10 Lê Thị Phương 18D250218 Làm phần 2.3.1 11 Nguyễn Thị Ngọc Lan 18D250143 Làm phần 2.3.1 Làm phần 1 Thuyết trình Tự đánh Nhóm giá đánh giá Trường Đại học Thương Mại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoa Khách sạn – Du lịch Độc lập – Tự do- Hạnh phúc Lớp HP: 2060TEMG2711 BIÊN BẢN HỌP NHÓM (LẦN 1) I. Thành phần tham dự Các thành viên nhóm 6 II.Thời gian và địa điểm làm việc 1. Thời gian: 15h00 ngày 10 tháng 9 năm 2020 2. Địa điểm: Họp online bằng ứng dụng Messenger III. Mục đích cuộc họp 1. Lên dàn ý chi tiết cho đề tài 2. Tìm tư liệu liên quan 3. Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên IV. Đánh giá chung Nhóm họp đầy đủ và làm việc nghiêm túc. Nhóm trưởng Hoàng Thị Nhài Trường Đại học Thương Mại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoa Khách sạn – Du lịch Độc lập – Tự do- Hạnh phúc Lớp HP: 2060TEMG2711 BIÊN BẢN HỌP NHÓM (LẦN 2) I. Thành phần tham dự Các thành viên nhóm 6 II.Thời gian và địa điểm làm việc 1. Thời gian: 8h00 sáng ngày 20 tháng 9 năm 2020 2. Địa điểm: Họp online bằng ứng dụng Messenger III. Mục đích cuộc họp 1. Các thành viên trong nhóm thảo luận về những vấn đề chưa rõ và nêu ý kiến thống nhất đề tài 2. Thảo luận đưa ra cách giải quyết hoàn thiện đề tài 3. Các thành viên báo cáo về tình hình bài làm cá nhân thống nhất thời gian nộp bài. IV. Đánh giá chung Nhóm làm việc nghiêm túc, sôi nổi. Nhóm trưởng Hoàng Thị Nhài Trường Đại học Thương Mại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoa Khách sạn – Du lịch Độc lập – Tự do- Hạnh phúc Lớp HP: 2060TEMG2711 BIÊN BẢN HỌP NHÓM (LẦN 3) I. Thành phần tham dự Các thành viên nhóm 6 II.Thời gian và địa điểm làm việc 1. Thời gian: 8h00 sáng ngày 11 tháng 10 năm 2020 2. Địa điểm: Họp online bằng ứng dụng Messenger III. Mục đích cuộc họp 3. Nhóm trưởng nhận xét bài làm của các thành viên trong nhóm 4. Thống nhất chỉnh sửa bài làm cá nhân 5. Đề ra thời gian nộp bài hoàn chỉnh, tổng hợp Word IV. Đánh giá chung Nhóm họp đầy đủ và làm việc nghiêm túc. Nhóm trưởng Hoàng Thị Nhài MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU DỊCH VỤ LƯU TRÚ...................................2 1.1. Khái quát chung về cầu du lịch.......................................................................2 1.1.1. Khái niệm và bản chất của cầu du lịch..................................................2 1.1.2. Đặc điểm của cầu du lịch.........................................................................3 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch.................................................4 1.2. Khái quát về cầu dịch vụ lưu trú.....................................................................4 1.2.1. Khái niệm về cầu dịch vụ lưu trú............................................................4 1.2.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú...............5 PHẦN 2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ LƯU TRÚ Ở ĐÀ NẴNG...........................................................................6 2.1. Giới thiệu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng............................................................6 2.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng...9 2.2.1. Đặc điểm của cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng.......................................9 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng.............12 2.3 Đánh giá về cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng.................................................15 2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................15 2.3.2. Hạn chế..................................................................................................17 PHẦN 3. GIẢI PHÁP...............................................................................................19 KẾT LUẬN................................................................................................................ 22 LỜI NÓI ĐẦU Du lịch cũng là ngành kinh tế đóng góp phần lớn giá trị vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), làm thay đổi thu nhập quốc dân và phân phối thu nhập quốc dân. Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt nó không phải chỉ là một sản phẩm lao động cụ thể biểu hiện dưới hình thái vật chất mà là phần nhiều sản phẩm vô hình biểu hiện bằng nhiều loại dịch vụ. Nên khi nói đến du lịch là nói đến một số lớn trong các sản phẩm của ngành dịch vụ. Cơ cấu của ngành du lịch gồm; khách sạn nhà hàng, lữ hành, giao thông và các dịch vụ khác. Những năm gàn đầy, du lịch Việt Nam được đầu tư rất nhiều, có nhiều điểm hấp dẫn du lịch được xây dựng và cải tạo. Chính vì thế, cầu du lịch của nước ta hiện nay rất lớn, đặc biệt là cầu về lưu trú. Bài thảo luận của nhóm chúng em sẽ làm rõ hơn về các đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú của thành phố Đà Nẵng. Từ đó có cái nhìn chung về dịch vụ lưu trú để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao cầu về dịch vụ lưu trú tại Đà Nẵng. Thành phồ Đà Nẵng có vị trí địa lí thuận lợi, ở vào trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc – Nam, là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan thông qua hành lang kinh tế Đông tây. Đặc biệt, Đà Nẵng có cảng biển nước sâu và sân bay quốc tế, với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, cành quan thiên nhiên đẹp, lại nằm ở trung điểm của các di sản văn hóa thế giới, cộng với bề dày lịch sử, văn hòa, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển du lịch trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Mặc dù có rất nhiều thuận lợi để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, nhưng những năm qua du lịch Đà Nẵng vẫn chưa phát huy được hết tiềm năm của mình Việc nghiên cứu lý thuyết về cầu du lịch và làm rõ thực trạng cầu du lịch của thành phố Đà Nẵng là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay. Nghiên cứu lý thuyết cầu du lịch giúp nhà kinh doanh dự báo được cầu của ngành, từ đó xác định được các chiến lược phát triển dài hạn, quy hoạch và đầu tư hợp lý… Tạo hiệu quả cao nhất trong việc phát triển du lịch của Đà Nẵng. Để tìm câu trả lời cho vấn đề này, nhóm 6 đã lựa chọn đề tài “Phân tích đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng hiện nay ” với mong muốn có cái nhìn khái quát về cầu dịch vụ lưu trú du 1 lịch tại Đà Nẵng, để xem xét Đà Nẵng đã, đang có những đặc điểm về cầu dịch vụ lưu trú như thế nào và tìm ra những ưu điểm, hạn chế từ đó sẽ đưa ra những giải pháp để kích cầu dịch vụ lưu trú tại Đà Nẵng để có thể đưa du lịch Thành phố phát triển nổi bật, trở thành lựa chọn ưu tiên, là điểm đến hàng đầu đối với khách du lịch trong và ngoài nước. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU DỊCH VỤ LƯU TRÚ 1.1. Khái quát chung về cầu du lịch 1.1.1. Khái niệm và bản chất của cầu du lịch a) Khái niệm cầu du lịch Cầu du lịch là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà con người mua và tiêu dùng trong quá trình đi du lịch được giới hạn trong một phạm vi thời gian và không gian xác định. b) Bản chất cầu du lịch  Cầu du lịch có nguồn gốc xuất phát từ nhu cầu của dân cư - Cầu du lịch là nhu cầu được thể hiện trên thị trường hoặc thông qua thị trường nhu cầu mong muốn sức mua cầu (nhu cầu có khả năng thanh toán) Khả năng thanh toán (thu nhập)  Cầu du lịch là một loại nhu cầu xã hội đặc biệt mang tính tổng hợp cao - Biểu hiện sự mong muốn rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến với thiên nhiên văn hóa nơi khác - Là nguyên vọng cần thiết của con người, mong muốn giải thoát khỏi sự căng thẳng, ô nhiễm, tiếng ồn...để giải trí, nghỉ ngơi, tăng cường hiểu biết và phục hồi sức khỏe 2 - Cầu du lịch vừa mang tính đơn lẻ, vừa mang tính tổng hợp: Thể hiện thông qua sự kết hợp các chương trình hay dịch vụ trong chương trình du lịch.  Cầu du lịch có thể đo lượng được: Kết hợp với các đặc điểm của các dịch vụ luôn gắn liền đồng thời với quá trình tiêu dùng, nên trong thựuc tế thường biểu hiện cầu du lịch gắn liền với số lượng người thực tế đã đi du lịch trong một thời kì nhất định. 1.1.2. Đặc điểm của cầu du lịch  Cầu du lịch chủ yếu là về cầu dịch vụ: Cầu du lịch chủ yếu là cầu về dịch vụ như các dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn tham quan... Chi tiêu cho các dịch vụ này có thể chiếm từ 2/3 đến 4/5 tổng chi tiêu cho một chuyến đi. Phần còn lại có thể là hàng hóa mua sắm như hàng lưu niệm, hành hóa thông thường trong chuyến đi.  Cầu du lịch rất đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa dịch vụ: Đa dạng trong cầu từng loại hàng hóa dịch vụ riêng lẻ đến cầu du lịch với tính chất tổng hợp - sự kết hợp các yếu tố riêng lẻ theo nhiều cách khác nhau nhằm tạo ra dịch vụ trọn gói.  Cầu du lịch dễ bị thay đổi: Cầu du lịch dễ bị thay thế bằng cầu về hàng hóa dịch vụ cơ bản khác cho tiêu dùng cá nhân vì hiện nay vẫn còn phổ biến quan niệm du lịch chưa phải là nhu cầu thiết yếu của con người. Đặc điểm này còn thể hiện ngay trong quá trình thỏa mãn nhu cầu du lịch (cầu đổi hướng), thay đổi các dịch vụ cấu thành như phương tiện vận chuyển, nơi lưu trú... hoặc thậm chí một số nội dung tham quan có thể bị hủy bỏ do những nhu cầu phát sinh khác.  Cầu du lịch có tính thời vụ (tính chu kì): Do tính thời vụ của tài nguyên và điểm hấp dẫn du lịch của địa phương và quốc gia đó. Hơn thế, do du lịch chỉ xuất hiện vào những thời kì hoặc thời điểm nhất định như kì nghỉ phép, nghỉ đông (có thời gina rảnh rỗi), các thời kì tích lũy thu nhập, phúc lợi trong các ngày nghỉ lễ, tiền thưởng cuối năm (có khả năng thanh toán). 3 Ngoài ra, các yếu tố khác như thời tiết khí hậu, phong tục tập quán (lễ hội), sự lan truyền tâm lý cũng tạo nên đặc điểm thời vụ của cầu du lịch  Các đặc điểm khác: tính chất phân tán, tính lặp lại, tính lan truyền... 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch Phạm vi hẹp (cá nhân) Phạm vi rộng (xã hội) - Giá cả của hàng hóa dịch vụ có nhu cầu - Quy mô dân số: Dân số càng đông, cầu - Giá cả các hàng hóa dịch vụ có liên du lịch càng lớn quan (thay thế hoặc bổ sung) với các - Phân bố dân số theo lứa tuổi, giới tính hàng hóa dịch vụ có nhu cầu - Tổng thu nhập quốc dân: Quốc gia giàu - Thu nhập (khả năng thanh toán) của có thì người dân sẽ có mức chi tiêu cao người mua hơn cho thời gian giải trí - Thị hiếu và kiểu mốt - Sự phân phối thu nhập: Cơ cấu chi tiêu - ..... của dân cư các quốc gia phần nào có sự khác nhau tùy thuộc vào sự phân phối thu nhập. - Mức độ đô thị hóa: Xu hướng cầu của dân cư nông thôn khác với dân cư thành phố - Tình trạng công nghệ - Chính sách của Chính phủ - An toàn, an ninh, chính trị.... 1.2. Khái quát về cầu dịch vụ lưu trú 1.2.1. Khái niệm về cầu dịch vụ lưu trú - Cầu dịch vụ lưu trú là số lượng dịch vụ lưu trú mà con người mua và tiêu dùng trong quá trình lưu trú, được giới hạn trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. 4 - Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác cho khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu. 1.2.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú Theo Ryan - một nhà kinh tế học người Anh, nếu căn cứ vào đối tượng khách du lịch thì có 4 loại cầu về dịch vụ lưu trú mà mỗi loại sẽ có những đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng khác nhau: Cầu của khách du Cầu của khách du Cầu của khách Cầu của khách lịch thuần túy nội lịch địa thuần quốc tế túy du lịch công du lịch công vụ nội địa vụ quốc tế 1. Khái Cầu về dịch vụ Cầu về dịch vụ Cầu về dịch vụ Cầu về dịch vụ niệm lưu trú của công lưu trú của công lưu trú của lưu trú của dân một quốc gia dân quốc gia khác công dân một công dân quốc ở trong phạm vi đang ở quốc gia quốc gia nảy gia khác nảy quốc gia đó và điểm đến và cũng sinh chủ yếu từ sinh chủ yếu từ nảy sinh chủ yếu nảy sinh chủ yếu các chuyến đi các chuyến đi từ các chuyến đi từ các chuyến đi công việc như công việc như nghỉ, tham quan, nghỉ, tham quan, công tác, giao công tác, giao thăm thân nhân thăm người thân dịch kinh dịch và các mục đích và các mục đích doanh... phi công kinh ở doanh... ở các việc phi công việc khác trong phạm vi quốc gia điểm khác. quốc gia đó đến 2. Đặc Đa dạng, mang Đa dạng, mang Thường được Yêu cầu chất điểm tính thời vụ và co tính thời vụ và co đáp ứng trong lượng dịch vụ giãn tương đối giãn theo giá dịch vụ. tương đối phạm vi ngành cao nhất trong theo giá dịch vụ. hoặc lĩnh vực cả bốn loại cầu Tuy nhiên yêu cầu của người đi dịch vụ lưu trú chất lượng dịch vụ công tác, nên cao hơn và thường cầu phải đạt chuẩn quốc tế. 5 thường tiêu được định mức trong giới hạn của những quy định và chế độ tài chính 3. Các Nhận thức tâm lý Chịu tác động của Cơ cấu và tổ Dung lượng nhân tốố xã hội về du lịch các nhân tốố ảnh chức hoạt động giao ảnh hưởng dịch và giải trí nói hưởng nói chung. công nghiệp và thương mại chung, những Tuy nhiên, một sốố thương mại giữa các quốc nhận thức này bị nhân tốố ảnh chi phối bởi nhân hưởng quan trọng cách của từng cá khác như tỉ giá nhân, nghề trao đổi, các quy nghiệp, thu nhập định hạn chêố đốối và tầng lớp (giai với người đi du cấp) trong xã hội. lịch của các quốốc trong phạm vi gia, các mối gia như hạn chêố chuyến đi công quốc gia, sự quốc gia, các quan hệ chính mô hình dung và trị, tỷ giá troa lượng đổi, trình độ tổ giao dịch chức hoạt thương mại, động kinh định mức chi doanh phí của một công của ty đa vêề sốố têền mang tác. theo, hạn chêố vêề phát triển của thủ tục xuâốt nhập thông tin, công cảnh, y têố... nghệ số công nghệ PHẦN 2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ LƯU TRÚ Ở ĐÀ NẴNG 2.1. Giới thiệu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng Đà Nẵng là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch của cả nước. Nằm ở vị trí trung độ của đất nước, Đà Nẵng được ban tặng tổ hợp những tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn và những giá trị lịch sử hiếm có như: tài nguyên biển, rừng, cảnh quan, di sản văn hóa, nghệ thuật truyền thống, lễ hội… Mỗi năm, Đà Nẵng đón hàng triệu lượt du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng. Chính vì vậy mà 6 hệ thống dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng hết sức phát triển, có quy mô lớn và đa dạng về mọi mặt. Trong năm qua, hoạt động du lịch của TP Đà Nẵng tiếp tục có nhiều khởi sắc. Theo thống kê, tổng lượt khách đến tham quan, du lịch tại Đà Nẵng ước đạt 8.692.421 lượt, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 106,1% kế hoạch; trong đó, khách quốc tế ước đạt 3.522.928 lượt, tăng 22,5% so với cùng kỳ 2018. Tổng thu du lịch ước đạt 30.973 tỷ đồng, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 113% kế hoạch. Lượng khách các cơ sở lưu trú ước tính 7,1 triệu lượt. Hệ thống cơ sở lưu trú tại Đà Nẵng có quy mô lớn và ngày càng phát triển. Tính đến hết tháng 11.2019, trên địa bàn thành phố đã có 925 cơ sở lưu trú với 39.429 phòng, tăng 177 cơ sở với 5.600 phòng so với cùng kỳ năm 2018; trong đó khách sạn 3-5 sao và tương đương đạt 205 khách sạn với 24.578 phòng, chiếm 62,3% tổng số phòng. Có nghĩa là, đến năm 2019, số phòng khách sạn 3-5 sao tại Đà Nẵng đã tăng gần gấp đôi so với số phòng dự báo của năm 2020. Việc. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến khủng hoảng thừa khách sạn tại Đà Nẵng. mặc dù số lượng khách tiếp tục gia tăng nhưng công suất sử dụng buồng phòng lưu trú du lịch tại Đà Nẵng năm 2019 chỉ đạt 50%. Hệ thống cơ sở lưu trú tại Đà Nẵng đa dạng với nhiều hình thức khác nhau như khách sạn, resort, nhà nghỉ, homestay, hostel,.... hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu lưu trú đa dạng của nhiều đối tượng khách trong và ngoài nước: Hệ thống các khách sạn, resort 4 - 5 sao tại Đà Nẵng sang trọng, cao cấp đầy đủ tiện nghi với sự góp mặt của các tập đoàn quản lý khách sạn nổi tiếng thế giới như: IHG (Intercontinental, Crowne), Accor (Novotel, Pullman, Mercure), Hyatt, Marriott, Hilton… có phòng hội nghị quy mô lớn, đảm bảo phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế; đấu thầu, thu hút đăng cai các hội nghị, sự kiện mang tầm thế giới, đem lại giá trị thương hiệu, hiệu quả cao. 7 Khách sạn Hilton, Đà Nẵng Các khách sạn 2-3 sao tại Đà Nẵng cũng hết sức phát triển với số lượng ngày càng lớn, được ưa chuộng bởi mức giá tầm trung, chất lượng phục vụ tốt, phù hợp với phần lớn du khách đến với Đà Nẵng. Bên cạnh đó các loại hình du lịch như homestay, hostel cũng thu hút sự quan tâm của khách du lịch đặc biệt là các bạn trẻ, khách du lịch nước ngoài đi du lịch theo nhóm có sở thích du lịch trải nghiệm, mang tính cộng đồng cao khi được sống trong căn nhà của người bản địa, và sinh hoạt như thành viên trong một gia đình. Những khách sạn nhỏ hay những mô hình homestay, hostel đang được nhiều du khách lựa chọn vì giá cả tiết kiệm nhưng lại tiện nghi, giá dao động từ 200.000 – 350.000đ/đêm. Hiện nay, có rất nhiều homestay giá rẻ và view khá đẹp như Hanigo homestay, Memory Hostel, Rose Homestay, Like Backpacker Hostel,… 8 Hanigo homestay, Đà Nẵng 2.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng 2.2.1. Đặc điểm của cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng Cầu du lịch ở Đà Nẵng tăng dần qua các năm đồng nghĩa với việc đem lại một lượng lớn cầu dịch vụ lưu trú và tạo nhiều cơ hội thị trường bất động sản nơi đây phát triển. Thống kê 2019 Lượng khách So với 2018 Khách du lịch đến Đà Nẵng 8.692.421 lượt tăng 13,4% Khách quốc tế 3.522.928 lượt tăng 22,5% Khách trong nước 5.169.493 lượt Tăng 8,04% a. Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa: Năm 2019. khách nội địa đến Đà Năng ước đạt 4.361.775 lượt, tăng 16,8% so với cùng kỳ 2018. Số lượng khách do cơ sở lưu trú du lịch phục vụ khách nội địa ước đạt 1.850.623 lượt, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2018. Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa thường đa dạng, mang tính thời vụ và có giãn tương đối theo giá dịch vụ. 9 Đối tượng khách du lịch đa dạng về tuổi tác (những người trẻ tuổi, đã có tuổi hay những gia đình có trẻ nhỏ, ...), về giới tính (nam và nữ, ...) hay nghề nghiệp (doanh nhân thành đạt, nhân viên văn phòng, người thất nghiệp, ...) nên cầu về dịch vụ lưu trú cũng đa dạng theo. Những người có thu nhập hoặc sở thích khác nhau có thể có cầu về dịch vụ lưu trú khác nhau. Thời điểm từ tháng 4 đến cuối tháng 8 hằng năm là thời điểm Đà Nẵng đông khách nhất; vì vậy, cầu dịch vụ lưu trú cũng cao hơn các thời điểm khác trong năm. Cầu loại này có sự nhạy cảm tương đối với giá, nó tùy thuộc vào từng thị trường tiêu dùng nhất định. Thị trường có khả năng chi trả thấp thì giá tăng cầu giảm và thị trường có khà năng chi trả cao thì ngược lại. Xét về tính đa dạng thì cầu dịch vụ lưu trú có rất nhiều loại, như cầu lưu trú ở khách sạn, homestay, nhà nghỉ, ... tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích của mỗi khách du lịch. b. Cầu của khách du lịch thuần tuý quốc tế Theo Sở Du lịch Thành phố Đà Nẵng , trong 9 tháng đầu năm 2019 , khách quốc tế tới Đà Nẵng ước đạt 2.811.763 lượt , tăng 20,9 % so với cùng kỳ 2018. Tổng lượt khách do cơ sở lưu trú du lịch phục vụ khách quốc tế ước đạt 2.739.928 lượt , tăng 26 % so với cùng kỳ năm 2018 Cầu của khách du lịch thuần tuý quốc tế cũng có các đặc điểm tương tự như của khách du lịch nội địa, tuy nhiên yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn và thường phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế. Những khách có thu nhập cao họ sẵn sàng chi nhiều tiền để có thể có được chất lượng dịch vụ tốt nhất, thoả mãn nhu cầu lưu trú của mình. Hơn nữa, khách du lịch quốc tế có trình độ dân trí cao, mức sống cao hơn nên nhu cầu hưởng thụ của họ nói chung cũng cao hơn so với khách du lịch nội địa. Thu nhập của khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng thường cao , họ chủ yếu đến từ Nga , Trung Quốc , Hàn Quốc , Nhật và Mỹ , Châu Âu do đó khả năng chi tiêu của khách rất lớn , thậm chí Đà Nẵng phải đầu tư thêm cơ sở hạ tầng cũng như địa điểm để cho khách du lịch tiêu tiền. Dự án EU đã tiến hành khảo sát khoảng hơn 3000 khách du lịch nội địa và quốc tế ở 5 điểm du lịch chính: Sa Pa, Hạ Long, Huế, Hội An và Đà Nẵng. Kết quả cho thấy, đối với nhu cầu về chất lượng của cơ sở lưu trú, có 12,4% khách du lịch quốc tế chọn lưu trú tại khách sạn 5 sao, nhưng chỉ có 6,1% khách du lịch nội địa chọn lưu trú tại đó. Có nghĩa là nhu cầu lưu trú tại các cơ sở lưu trú chất lượng cao của khách quốc tế cao hơn gấp đôi so với khách nội địa. Khách du lịch đi du lịch vì nhiều mục đích khác nhau: du lịch tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, khám phá, thể thao, ... vì thế mà cầu dịch vụ lưu trú cũng đa dạng theo. Khách du lịch đi tham 10 quan có thể muốn ở resort, khách sạn hay các nhà nghỉ, ... Khách du lịch đi nghỉ dưỡng thường thích ở những nơi lưu trú gần biển, vừa có một không gian nghỉ dưỡng lý tưởng, vừa có thời gian thoải mái ngắm thiên nhiên, .... c. Cầu của khách du lịch đi công tác nội địa Đây là cầu về dịch vụ lưu trú của khách trong nước đi du lịch đến Đà Nẵng mà nhu cầu này nảy sinh chủ yếu từ các chuyến đi công việc như: công tác, giao dịch kinh doanh, gặp gỡ đối tác, kí kết hợp đồng ... Cầu về dịch vụ lưu trú của khách công vụ nội địa đến Đà Nẵng phụ thuộc vào ngành hoặc lĩnh vực của người đi công tác. Đối tượng khách này chủ yếu phụ thuộc vào cơ quan chủ quản và cấp bậc của người đi công tác mà quyết định chi tiêu, chi phí cho lưu trú và các dịch vụ khác, tuy nhiên thường cố gắng tiết kiệm một cách tối đa. Với đối tượng khách có cấp bậc chức vụ cao thì họ sẵn sàng chi một khoản lớn để thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu của khách du lịch nội địa lưu trú tại Đà Nẵng đang có xu hướng tăng cao, thường là nhân viên cấp cao hay những người nắm giữ những chức vị quan trọng trong doanh nghiệp, kinh phí đi công tác của những người này thường được doanh nghiệp chi trả và họ cũng chi tiêu cho lưu trú vừa phải, không quá phung phí. Một số người sẽ lưu trú tại nhà khách hay cơ quan ban ngành của doanh nghiệp tại Đà Nẵng, ví dụ như những người đi công tác trong ngành dịch vụ và khách sạn. Mô hình kinh doanh dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng chủ yếu là khách sạn, nhà nghỉ,,.. trong đó phải kể đến khách sạn công đoàn, hay nhà nghỉ tư nhân hoặc nhà riêng đều là những loại hình lưu trú khách du lịch công vụ có thể nghỉ ngơi. d. Cầu của khách du lịch đi công việc quốc tế Trong nhiều năm qua, bình quân hằng năm, thành phố Ðà Nẵng đón tiếp và làm việc với khoảng 100 đoàn khách nước ngoài, trong đó nhiều đoàn nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Chính phủ các nước và chính quyền địa phương các nước. Mỗi năm Ðà Nẵng cũng cử hơn 300 đoàn ra nước ngoài mở rộng hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch. Ðặc biệt, đã có nhiều hoạt động đối ngoại lớn diễn ra tại Ðà Nẵng, như Hội nghị Liên minh Nghị viện các nước Ðông - Nam Á (AIPO-2002), các Hội nghị Bộ trưởng trong khuôn khổ Năm APEC Việt Nam (2006), Tuần lễ hành lang kinh tế Ðông - Tây (2007), các Hội nghị ASEAN tại Ðà Nẵng (2009 - 2010), Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế hằng năm... đã góp phần đưa Ðà Nẵng lên vị thế mới, là điểm đến hấp dẫn cho các sự kiện mang tầm quốc tế và khu vực. Cầu của khách du 11 lịch đi công việc quốc tế tới Đà Nẵng cũng mang tính chất công việc trong chuyến đi và một số đặc điểm giống cầu của khách du lịch đi công tác nội địa nhưng đối tượng khách này có yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn và là cao nhất trong 4 loại khách du lịch. Khách du lịch MICE đều là người có trình độ cao, địa vị cao đòi hỏi đội ngũ phục vụ cũng phải có trình độ tương ứng, cả về học vấn, văn hóa, giao tiếp, ngôn ngữ, hiểu biết xã hội, nên cần đưa loại hình du lịch MICE vào chương trình đào tạo chính thức của chuyên ngành du lịch. Theo thống kê, 7 tháng đầu năm 2020, do dịch bệnh Covid 19, dịch vụ lưu trú giảm 28,4%, tổng lượng khách đó cơ sở lưu trú phục vụ ước đạt 1660 nghìn lượt, giảm 49,1% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó khách quốc tế đạt 627 nghìn lượt chỉ bằng 53,8% so với cùng kỳ năm trước. Số ngày lưu trú bình quân của du khách là 2,27 ngày/lượt, trong đó khách quốc tế là 2,3 ngày/lượt và khách nội địa là 2,24 ngày/lượt (cùng kỳ năm 2019, các chỉ tiêu này lần lượt là 2,24; 2,08 và 2,12 ngày/lượt). Sau khi hết giãn cách vào cuối tháng tư, 95% các cơ sở lưu trú phục vụ trên địa bàn đã hoạt động trở lại, lượng khách do các cơ sở lưu trú phục vụ trong tháng 6 tăng 60% so với tháng 5, công suất phòng bình quân đạt khoảng 30% so với 18% trong tháng 5. Tuy nhiên, khi dịch bùng phát lại một lần nữa vào cuối tháng 7 thì cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng lại giảm. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng a. Nhân tố ảnh hưởng đến cầu của khách du lịch thuần túy nội địa Bao gồm nhân thức tâm lí xã hội về du lịch và giải trí nói chung , những nhân tố này bị chi phối bởi nhân cách của từng cá nhân, nghề nghiệp, thu nhập và tầng lớp (hoặc giai cấp) trong xã hội. Hiện nay nhận thức về tâm quan trọng của du lịch và giải trí trong cuộc sống ngày càng cao và thiết thực. Những người có trình độ văn hóa và học thức cao thường có xu lướng đi du lịch nhiều và chi tiêu nhiều hơn cho các dịch vụ cung cấp, đặc biệt những người có vị trí cao trong công việc, thu nhập cao thuộc tầng lớp thượng lưu thì việc chi tiếu lớn cho hoạt động giải trí là vấn để bình thường. Ngược lại, những người đi du lịch nhưng không có đủ nguồn tài chính dự phòng để đảm bảo việc lưu trú cũng như chi trà các hoạt động thiết yếu như ăn, ngủ, đi lại thì họ sẽ e dè hơn trong việc chi trả một khoản tiền lớn cho các dịch vụ được cung cấp. Nguyên nhân là thu nhập của họ không quá cao nên việc tiết kiệm la cần thiết, do đó 12 họ củng không có nhu cầu chi tiệu nhiều cho việc thu nhận kiến thức hay trải nghiệm sang trọng tại những nơi đặt đó. Đà Nẵng đang là một điểm đến nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn trên thế giới, với những điểm hấp dẫn du lịch về thiên nhiên, văn hóa, xã hội; vị trí địa lí đắc địa rất gần với những điểm đến du lịch nổi tiếng như Hội An (Quảng Nam), Huế, ... điều này đã tác động đến tâm lý và nhận thức của du khách trong nước, thúc đẩy nhu cầu đi tới Đà Nẵng để du lịch. Nhân tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú thuần túy nội địa tại Đà Nẵng. Phân khúc khách du lịch có thu nhập cao có xu hướng lựa chọn các dịch vụ lưu trú tại các khách sạn, resort 4-5 sao. Phân khúc khách du lịch có thu nhập thấp hơn hay giới trẻ sẽ lựa chọn lưu trú tại các khách sạn 1-2 sao, nhà nghỉ hay các homestay. Hầu hết du khách nội địa đến Đà Nẵng đến từ các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng , Vinh, Nha Trang, Cần Thơ , đây đều là những khu vực có thu nhập bình quân đầu người cao nên nhu cầu đi du lịch Đà Nẵng để trải nghiệm là rất lớn đồng thời họ đã có một nhận thức cao và hiểu biết về du lịch Việt Nam.. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan